1
PHẦN MỞ ĐẦU
Vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực tế trong cơ
cấu vốn của các ngân hàng thương mại, vốn tự có chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ còn lại là vốn huy
động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do đó có thể
khẳng định vốn huy động hay hoạt động huy động vốn có vai trò quyết định đến khả năng
hoạt động và phát triển của mỗi ngân hàng thương mại.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) được thành lập ngày 13/11/1993. Trải
qua 23 năm xây dựng và phát triển, SHB là một trong những ngân hàng thương mại có tốc
độ phát triển mạnh mẽ. Chi nhánh Hoàn Kiếm là một trong những chi nhánh mới thành lập
tại ngân hàng SHB. Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động huy động vốn tại SHB
chi nhánh Hoàn Kiếm trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế như: Lãi suất huy động
thấp, các sản phẩm huy động chưa đa dạng và hấp dẫn; Thái độ phục vụ của nhân viên chưa
tận tình, chuyên nghiệp; Nhận diện thương hiệu của SHB tại chi nhánh chưa thực sự nổi bật
so với các ngân hàng khác.
Xuất phát từ lý luận và những tồn tại nêu trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Hoàn
Kiếm" với mong muốn đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hoạt động huy
động vốn tại SHB nói riêng và hệ thống NHTM nói chung nhằm phát huy hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn tại các ngân hàng thương
mạiPhân tích thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
(SHB) - Chi nhánh Hoàn Kiếm qua đó đưa ra những đánh giá về các kết quả đạt được và
những tồn tại cần phải khắc phục.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Hoàn Kiếm trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội Chi nhánh Hoàn Kiếm.
2
Phạm vi nghiên cứu:
-
Về không gian: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
-
Về thời gian:Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng đồng bộ hệ thống các phương pháp nghiên cứu như: thống kê, phân
tích, so sánh, phương pháp nghiên cứu tại bàn (nghiên cứu tài liệu).
Nguồn số liệu thứ cấp: các số liệu về kết quả huy động vốn và một số kết quả kinh
doanh khác qua các năm 2012 - 2017 của chi nhánh được thu thập từ báo cáo tổng kết hoạt
động kinh doanh hàng năm.
Nguồn số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát bằng phiếu khảo sát
(theo như Phụ lục 1) cho 300 kháchhàng đến giao dịch tại 5 điểmgiao dịch của SHB Hoàn
Kiếm (100 phiếu tại Trụ sở chính và 50 phiếu tại mỗi phòng giao dịch).
Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại SHB Chi nhánh Hoàn Kiếm
Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại SHB Chi nhánh Hoàn Kiếm
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010, NHTM là loại hình ngân hàng thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật
nhằm mục tiêu lợi nhuận; trong đó hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh toán qua tài khoản…
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
a) Chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng thương mại làm trung gian tín dụng khi là “cầu nối” giữa người có vốn
dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay rồi đem
cho vay đối với nền kinh tế.
b) Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản phải thu
theo lệnh của họ.
c) Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội
Thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của công chứng, các
doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và
chi tiền của họ.
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
a) Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
-
Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
-
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4
-
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức nước
ngoài.
-
Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước.
-
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
b) Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. (Trích Khoản 16, Điều 4. Luật các
Tổ chức tín dụng 2010 ngày 16/6/2010)
Bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cam kết với bên nhận bảo
lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận
nợ và hoàn trả cho ngân hàng theo thỏa thuận. (Trích Khoản 18, Điều 4. Luật các Tổ chức
tín dụng 2010 ngày 16/6/2010)
Chiết khấu: là việc ngân hàng mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán. (Trích Khoản 19, Điều 4. Luật các Tổ chức tín dụng 2010 ngày 16/6/2010)
Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính
nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động
của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính.
c) Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các
hoạt động sau:
Cung cấp các phương tiện thanh toán
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng,
5
Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng
trong nước.
d) Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch
vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện một số hoạt động
bao gồm:
-
Góp vốn và mua cổ phần
-
Kinh doanh ngoại hối
-
Ủy thác và nhận ủy thác
-
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
-
Tư vấn tài chính
-
Bảo quản vật quý giá
-
Tham gia thị trường tiền tệ
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và huy
động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn chủ
sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và các loại vốn khác.
1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
a) Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Vốn là cơ sở, là phương tiện kinh doanh chính và là đối tượng kinh doanh chủ yếu.
Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó phụ
thuộc hoàn toàn vào vốn đi vay.Đặc trưng của NHTM là kinh doanh trênlĩnh vực tài chính
nên vốn vừa là phương tiện thanh toán, vừa là mục đích kinhdoanh.
b) Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động ngân hàng khác
Vốn huy động quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng của
ngân hàng. Thông thường, nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có các khoản
mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay cũng nhỏ hơn.
c) Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thị trường
6
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và phát triển vững mạnh, đòi hỏi các ngân
hàng phải có uy tín lớn. Điều đó được thể hiện đầu tiên ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi
trả cho mọi nhu cầu của khách hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn
khả dụng của ngân hàng càng lớn.
d) Vốn quyết định năng lực cạnh tranh
Quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại là tiền đề cho việc thu hút
nguồn vốn huy động, đồng thời có được nguồn vốn lớn lại là điều kiện thuận lợi để ngân
hàng mở rộng quan hệ kinh tế với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng tín dụng,
chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí cả về lãi suất cho vay.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
1.2.3.1. Vốn huy động từ tiền gửi
a) Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn
và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau, đồng thời ngân hàng sẽ mở cho các đơn vị
các tài khoản tương ứng để thuận tiện trong việc sử dụng.
b) Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư
trong xã hội vào ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời và để thanh toán. Tiền gửi của dân cư
bao gồm hai loại: Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn
c) Tiền gửi khác
Ngoài hai loại tiền gửi trên, tại các ngân hàng thương mại còn có các khoản tiền gửi khác
như:
-
Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác
-
Tiền gửi của kho bạc nhà nước.
-
Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội…
1.2.3.2. Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn (trên 80%) trong toàn bộ vốn
kinh doanh của ngân hàng thương mại. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí
và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng.
1.2.3.3. Vốn vay của tổ chức tín dụng khác và của ngân hàng Nhà nước
a) Vốn vay của tổ chức tín dụng khác
7
Hầu hết các ngân hàng thương mại được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh
và hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh qua Hội
sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về Hội sở chính và khi thiếu vốn các chi
nhánh được nhận vốn điều chuyển từ Hội sở chính. Cho nên việc vay vốn của TCTD khác
trong nước thường chỉ thực hiện ở nhân hàng trung ương của từng hệ thống. Khi cần thiết có
thể vay vốn tại các tổ chức tín dụng nước ngoài.
b) Vốn vay của ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, vì vậy các ngân
hàng thương mại có thể được ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho vay vốn khi cần thiết.
1.2.4. Các nguồn vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên trong quá trình hoạt động các ngân hàng thương mại có
thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác.
1.2.4.1. Vốn trong thanh toán
Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh toán
trong nền kinh tế.
1.2.4.2. Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài
nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ chức
trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan
Nhóm yếu tố này gồm môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tập quántiêu
dùng…đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động huy động vốn củangân hàng
và mang tính khách quan. Mỗi nhân tố ảnh hưởng cần phân tích kỹ lưỡng,xem chúng ảnh
hưởng như thế nào đến công tác huy động vốn.
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan
a) Mục tiêu, chiến lược kinh doanh của NHTM
Mỗi một ngân hàng khác nhau, dựa trên thế mạnh riêng có của mình, thường định ra
cho mình một mục tiêu và chiến lược kinh doanh khác nhau.
b) Chính sách lãi suất của NHTM
8
Lãi suất là yếu tố tác động trực tiếp đến khả năng huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn của NHTM. Bởi thực tế bất kỳ một cá nhân hay tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi
tiền vào ngân hàng cũng quan tâm giá trị tiền lãi của kênh đầu tư ngân hàng là bao nhiêu.
c) Cơ sở hạtầng, trình độ công nghệ của ngân hàng
Ngân hàng muốn phát triển không chỉ dựa vào các nghiệp vụ truyền thống màcòn
phải phát triển các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, nhất là trong xu thế cạnh tranhnhư hiện
nay. Để khai thác và phát triển các sản phẩm mới, đa dạng hóa hoạt động kinhdoanh ngân
hàng, giảm thiểu sức lao động của các nhân viên NHTM cần có hệ thốngcông nghệ thông
tin hiện đại.
d) Mạng lưới huy động vốn
Mạng lưới này thể hiện qua việc tổ chức các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, không
chỉ xuất hiện tại các trung tâm kinh tế lớn, nơi tập trung đông dân cư mà nó còn được phân
phối tại những nơi cách xa trung tâm như nông thôn, các khu công nghiệp, khu chế xuất….
e) Uy tín ngân hàng
Uy tín được thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả, thanh toán cho khách hàng, ở chất
lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, chất lượng, hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Chính vì
vậy, các ngân hàng không ngừng nâng cao, đảm bảo uy tín của mình trên thị trường, từ đó
có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của doanh
nghiệp và dân cư.
1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.3.1. Mục đích và ý nghĩa của việc đánh giá
a) Mục đích
Việc nâng cao chất lượng công tác huy động vốn sẽ có tác động tích cực đối với tất
cả các hoạt động khác trong ngân hàng bởi giữa các hoạt động thường xuyên có mối liên hệ
qua lại nhất định. Như cơ cấu nguồn vốn huy động có ảnh hưởng quyết định tới hoạt động
cho vay của các NHTM. Huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về loại tiền, kỳ hạn và lãi
suất sẽ góp phần đem lại lợi nhuận lớn cho NH.
b) Ý nghĩa
Việc đánh giá kết quả huy động vốn không những giúp cho ngân hàng xác định được
tình trạng thanh khoản mà còn giúp ban lãnh đạo có những phương án bù đắp thiếu hụt
trong thanh toán trong ngắn hạn hoặc tăng nguồn vốn trong kinh doanh dài hạn.
9
1.3.2. Nội dung và trình tự để đánh giá
a) Nội dung đánh giá
-
Chỉ tiêu định tính: Quy mô tăng trưởng của nguồn vốn, Chi phí huy động vốn, hiệu
quả huy động vốn.
-
Chỉ tiêu định tính: Quy trình huy động vốn, Cơ sở vật chất phục vụ công tác huy
động vốn, nhân sự tham gia vào hoạt động huy động vốn, các chính sách sản phẩm
huy động vốn.
b) Trình tự đánh giá
Bước 1: Thu thập số liệu từ các nguồn thông tin chính thống.
Bước 2: Lựa chọn các chỉ tiêu phù hợp để đánh giá.
Bước 3: Lựa chọn các phương pháp đánh giá (thống kê, so sánh,…)
Bước 4: Hệ thống hóa các dữ liệu theo chỉ tiêu bằng các phương pháp đánh giá phù
hợp.
Bước 5: Sắp xếp nội dung và phân tích dựa trên dữ liệu đã xử lý ở Bước 4.
1.3.3. Tài liệu và các phương pháp đánh giá
Tài liệu sử dụng trong việc đánh giá huy động vốn thường gồm nguồn số liệu từ
phòng nguồn vốn Hội sở, phòng kế toán chi nhánh và bộ phận dịch vụ khách hàng tại các
phòng giao dịch trực thuộc.
Có rất nhiều phương pháp được sử dụng trong việc đánh giá hoạt động huy động vốn
tại ngân hàng thương mại. Tiêu biểu là các phương pháp sau:
Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê
Phương pháp so sánh
Mô hình phân tích SWOT
Phương pháp điều tra chọn mẫu
Phương pháp tham vấn chuyên gia
a) Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê
Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê được sử dụng phổ biến trong
nhiều tạp chí cũng như công trình nghiên cứu khoa học.
Phương pháp thống kê thường sử dụng các mô tả và kỹ thuật như sau:
+ Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ
liệu;
+ Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu;
10
+ Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.
b) Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để xác định xu hướng, mức độ biến động của các
chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để
so sánh, mục tiêu để so sánh.
-
Xác định số gốc để so sánh
-
Điều kiện để so sánh được các chỉ tiêu kinh tế
-
Mục tiêu so sánh
c) Mô hình phân tích SWOT
Mô hình SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong
mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Swot là tập hợp viết tắt những chữ
cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths (Điểm mạnh); Weaknesses (Điểm yếu);
Opportunities (Cơ hội) và Threats (Nguy cơ).
d) Phương pháp điều tra chọn mẫu
Bảng câu hỏi được thiết kế cho khách hàng có tài khoản tiền gửi tại SHB Hoàn Kiếm
bao gồm phần thông tin chung về khách hàng và đánh giá sự hài lòng của khách hàng về
dịch vụ tiền gửi tại chi nhánh.
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Sử dụng phần mềm Microsoft Word để thiết kế bảng câu hỏi và in ấn các
bảng câu hỏi.
+ Bước 2: Thông qua các cán bộ ở quầy giao dịch để đề nghị các khách hàng có giao
dịch với các Phòng giao dịch hỗ trợ điều tra.
+ Bước 3: Nhận các trả lời và tổng hợp các kết quả phiếu điều tra
+ Bước 4: Tổng hợp kết quả điều tra
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu thu được
+ Luận văn sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp dữ liệu.
+ Dữ liệu được xử lý dựa trên tỷ lệ % đối với các câu hỏi định danh.
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn
a) Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn
Là tổng khối lượng vốn huy động mà ngân hàng huy động được trong một thời gian
nhất định, là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
11
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
=
Vốn HĐ kỳ báo cáo
Vốn HĐ kỳ trước
x
100%
x
100%
x
100%
b) Cơ cấu nguồn vốn
Tỷ trọng vốn ngắn hạn
=
Tỷ trọng vốn trung dài hạn
=
TG có kỳ hạn dưới 12 tháng
Tổng vốn HĐ
TG có kỳ hạn trên 12 tháng
Tổng vốn HĐ
c) Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là toàn bộ số tiền ngân hàng phải bỏ ra để có được số vốn đó,
gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác. Chi phí trả lãi được thể hiện thông qua lãi suất huy
động. Lãi suất huy động bình quân được tính bằng công thức sau:
Lãi suất huy động bình quân =
Chi phí trả lãi
Tổng vốn huy động bình quân
d) Cân đối và sử dụng vốn
× 100%
Chỉ tiêu này cho phép so sánh khả năng huy động vốn đáp ứng khả năng cho vay,
cho biết khẳ năng đáp ứng nhu cầu vốn, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Hiệu quả sử dụng vốn
=
Vốn huy động
Tổng dư nợ
× 100%
1.4. KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.4.1. Kinh nghiệm huy động vốn của ngân hàng Vietinbank
Với lợi thế địa bàn, Vietinbank tập trung xây dựng và duy trì quan hệ với khách hàng
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, phân khúc khách hàng cao cấp nhằm tăng
trưởng nguồn tiền gửi; tăng cường hoạt động tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của VietinBank đến
các đơn vị kinh tế, khách hàng cá nhân không chỉ ở trong cả nước…
1.4.2. Kinh nghiệm huy động vốn của ngân hàng Vietcombank
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) luôn đứng đầu trong top các ngân
hàng Thương mại cổ phần có quy mô huy động vốn lớn. Vietcombank đã chủ động huy
động vốn từ thị trường nước ngoài, tham gia tích cực vào các hoạt động kinh doanh trên thị
trường liên ngân hàng.
12
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho SHB Hoàn Kiếm
-
Thực hiện xây dựng danh mục sản phẩm đa dạng về lãi suất, kỳ hạn, thời hạn…phù hợp
với nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ, từng khu vực.
-
Thường xuyên đổi mới, hoàn thiện công tác marketing, chăm sóc khách hàng,chủ động
tìm kiếm khách hàng, xây dựng tiêu chuẩn khách hàng VIP, khách hàng lớn,khách hàng
truyền thống, khách hàng phổ thông… để có chế độ chăm sóc phù hợp;Thực hiện các
chính sách ưu đãi về phí, lãi suất…
-
Nâng cao chất lượng phục vụ trong các dịch vụ nhận gửi, cho vay…
-
Thường xuyên phân tích, đánh giá thực trạng và cơ cấu nguồn vốn huy động tạichi
nhánh trong từng thời kỳ để xây dựng các chiến lược và giải pháp huy động vốn phù
hợp.
13
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
SHB CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
2.1. GIỚI THIỆU VỀ SHB CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SHB Chi nhánh Hoàn Kiếm
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Hoàn Kiếm là một trong 60
chi nhánh của SHB trên toàn quốc. Ngày 01/06/2011, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
(SHB) - Chi nhánh Hoàn Kiếm chính thức đi vào hoạt động với tổng số cán bộ công nhân
viên ban đầu là 60 người. Sau hơn một năm hoạt động, cùng với việc SHB sáp nhập với
Habubank ngày 28/8/2012, SHB chi nhánh Hoàn Kiếm có thêm phòng giao dịch Giang Văn
Minh.
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SHB CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
GIAI ĐOẠN 2012-2017
2.2.1. Hình thức huy động vốn tại SHB Hoàn Kiếm
Các sản phẩm tiền gửi
-
Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiệp
-
Tiền gửi có kỳ hạn
-
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
-
Tiết kiệm dự thưởng
-
Tiết kiệm gia tăng
-
Tiết kiệm lãi suất điều chỉnh
-
Các chứng chỉ tiền gửi
-
Các chương trình tiết kiệm cho từng phân đoạn khách hàng
2.2.2. Phân tích thực trạng huy động vốn tại SHB Hoàn Kiếm
a) Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Hoạt động huy động vốn tại SHB Hoàn Kiếm trong giai đoạn 2012-2017 đã đạt được
một số thành tựu nhất định. Nguồn vốn tăng trưởng đáng kể qua hơn 5 năm phát triển tại chi
nhánh. Tình hình huy động vốn tại SHB có thể chi làm 2 giai đoạn:
-
Giai đoạn khủng khoảng: Hệ thống SHB sau sáp nhận nhận về khoảng 3000 tỷ đồng
nợ xấu và các khoản lỗ lũy kế từ Habubank. Điều này dẫn đến quy mô huy động vốn
giảm từ 8500 tỷ xuống còn 6504 tỷ cuối năm 2014.
14
-
Giai đoạn sau hậu khủng hoảng: Từ cuối năm 2015- 2017, quy mô vốn tăng từ 6504
năm 2014 đến 11345 tỷ năm 2017, tương đương mức tăng khoảng 74.4%, đây là một
con số ấn tượng.
b) Cơ cấu huy động vốn
Kết quả huy động theo kì hạn
Hình 2.5: Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn
Nguồn: P.Kế toán chi nhánh SHB Hoàn Kiếm
Từ bảng số liệu, ta thấy trong tổng huy động của chi nhánh, nguồn huy động kì hạn
trên 12 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất, trên 60% tổng vốn chi nhánh huy động được. Từ đầu
những năm khủng hoảng con số này đạt 5670 tỷ đồng và giảm sâu vào cuối 2014 ở mức
4137 tỷ đồng.
Kết quả huy động theo loại tiền tệ
Hình 2.6: Kết quả huy động vốn theo loại tiền tệ
Nguồn: P.Kế toán chi nhánh SHB Hoàn Kiếm
Từ bảng trên ta thấy,tiền gửi VND là động lực tăng trưởng chính trongcác năm với
15
diễn biến tăng khá ổn định. Đến 90% nguồn vốn huy động được của chi nhánh đến từ nguồn
nội tệ trong nước. Ngoại tệ chiếm khoảng 10% nguồn vốn và chủ yếu đến từ các tài khoản
thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
c) Chi phí huy động vốn
Nếu so sánh trên mặt bằng chung thị trường, lãi suất SHB khá cạnh tranh so với
nhiều ngân hàng thương mại khác như Vietcombank, Vietinbank, BIDV…
Hình 2.7: So sánh lãi suất huy động tiền gửi cá nhân VNĐ của SHB so với các ngân hàng
tháng 8/2018
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ internet
d) Cân đối và sử dụng vốn
Về hiệu quả cân đối và sử dụng vốn được đánh giá thông qua tổng vốn huy động và
tổng dư nợ hiện có của SHB Hoàn Kiếm.Hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh đang khá
thấp, thấp hơn khoảng 10% với toàn hệ thống. Điều này đặt ra vấn đề cân đối và an toàn vốn
cho chi nhánh khi có sự biến động của nền kinh tế xảy ra.
Đánh giá của khách hàng về SHB Hoàn Kiếm
Thiết kế khảo sát
Tác giả đã thực hiện phát phiếu khảo sát cho 300 khách hàng đến giao dịch tại 5
điểmgiao dịch của SHB Hoàn Kiếm (100 phiếu tại Trụ sở chính và 50 phiếu tại mỗi phòng
giao dịch).
Kết quả khảo sát
Trong 300 phiếu khảo sát được phát ra có 275 phiếu là hợp lệ, đó là phiếu của các
khách hàng có giao dịch tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm (gồm 255 khách hàng cá
nhân và 20 doanh nghiệp). Dựa trên số liệu tổng hợp từ phiếu khảo sát và phân tích trên
16
phần mềm excel, tácgiả có một số kết luận chính như sau:
Câu hỏi
Lý do anh/chị sử dụng dịch vụ của chi nhánh
Kết quả
Uy tín, kinh nghiệm: 30
người
Thông qua báo đài, internet:
87 người
Thông qua người giới thiệu:
138 người
Điểm
trung
bình
Cơ sở vật chất : 20 người
a. Chất lượng sản phẩm/dịch vụ huy động
vốn
1
2
3
4
5
3.9
b. Sự đáp ứng nhu cầu khách hàng
1
2
3
4
5
3.9
c. Trình độ chuyên môn và cung cách phục
vụ với khách hàng
1
2
3
4
5
3.9
d. Sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân,
khách hàng
1
2
3
4
5
4.0
e. Cơ sở vật chất, không gian giao dịch,
trang thiết bị nơi giao dịch
1
2
3
4
5
4.1
Tổng kết kết quả bảng hỏi:
-
Kết quả cho thấy hiện tại khách hàng biết đến SHB Hoàn Kiếm chủ yếu qua kênh bạn bè
và người quen (138/275, chiếm 50.7%), tiếp sau đó là qua kênh Internet, báo đài (58/275
người). Kênh cơ sở vật chất có hiệu quả chưa cao (20/275 người, tương đương 7.2%%).
SHB Hoàn Kiếm nên lưu ý đến phát triển kênh truyền thông này, bởi đây là kênh tận
dụng nguồn nhân lực có sẵn của chi nhánh.
2.2.3.Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại SHB Hoàn Kiếm
2.2.3.1. Nhân tố bên ngoài
a) Tình hình kinh tế xã hội của quận Hoàn Kiếm
b) Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô
c) Cạnh tranh trong huy động vốn giữa các ngân hàng
2.2.3.2. Nhân tố bên trong
a) Chính sách sản phẩm dịch vụ và chính sách lãi suất huy động của SHB Hoàn Kiếm
17
b) Công nghệ ngân hàng
c) Mạng lưới chi nhánh
d) Marketing ngân hàng
e) Chất lượng đội ngũ nhân sự tham gia huy động vốn
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA SHB HOÀN KIẾM
2.3.1. Ưu điểm
-
Huy động vốn đạt được nhiều kết quả khả quan.
-
Quy mô và tăng trưởng huy động vốn từ dân cư có xu hướng tăng mạnh
-
Nguồn vốn không kỳ hạn tăng trưởng khá
-
Lợi nhuận từ hoạt động huy động vốn có xu hướng tăng.
-
Dịch vụ thanh toán không dùngtiền mặt đã thu hút được nhiều khách hàng mới góp
phần gia tăng số vốn không kỳhạn và gia tăng số lượng khách hàng hoạt động.
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
a) Tồn tại
-
Tăng quy mô và tăng trưởng quy mô tốt nhưng còn thấp
-
Tỷ trọng nguồn tiền thanh toán trong vốn huy động cá nhân còn hạn chế
-
Chi phí huy động vốn cao.
-
Trong cơ cấu huy động vốn thì vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư là một nguồn quan
trọng tuy nhiên nguồn vốn này còn chiếm tỷ trọng không quá cao.
b) Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
-
Thị trường chủ yếu tại quận Hoàn Kiếm chịu sự cạnh tranh mạnh từ các Ngân hàng
TMCP Nhà nước.
-
Người dân tại khu vực Hoàn Kiếm chủ yếu là những người dân sống ở Hà Nội đã lâu
năm, nên với thói quen tiết kiệm của họ, họ sẽ chọn những ngân hàng đã gắn bó với
mình từ lâu và ít có thói quen thay đổi.
-
Nhiều các NHTM uy tín từ lâu đời với mức độ bao phủ dày mạng lưới dày đặc trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm, vốn đã có sự tin tưởng chắc chắn từ người dânlà sự cản trở
cho quá trình huy động vốn của SHB
-
Sự cạnh tranh lãi suất ngày càng gay gắt giữa các NHTM trong những nămqua
Nguyên nhân chủ quan
18
-
Các chương trình chăm sóc của SHB lại chưa được tiến hành một cách đồng bộ và
bài bản
-
SHB Hội sở thường đưa ra nhiều chương trình khuyến mại, cơ chế chăm sóc khách
hàng khi hệ thống có dấu hiệu thiếu hụt vốn và giảm mạnh tần suất, cơ chế khuyến
mại khi có dấu hiệu dư thừa vốn, điều này ảnhhưởng đến tâm lý của khách hàng gửi
tiền, tạo ra tình trạng nhiều đối tượng khách hàng chỉ đợi đến khi có khuyến mại mới
đi gửi tiền
-
Việc triển khai và nâng cấp hệ thống công nghệ, các tiện ích mới là một trong nguyên
nhân tác động tâm lý của khách hàng.
-
Hệ thống cơ sở vật chất công nghệ khá lạc hậu, chưa có bước phát triển theo xu
hướng ngân hàng điện tử hiện nay
-
Địa điểm đặt ATM của SHB Hoàn Kiếm chưa nhiều.
-
Cán bộ nhân viên làm việc tại SHB chủ yếu được tuyển dụng từ cáctrường Cao đẳng,
Đại học mới ra trường, tuy trẻ, nhanh nhẹn nhưng trình độ chuyênmôn nghiệp vụ
chưa đồng đều, kinh nghiệm làm việc và thực tiễn còn hạn chế
19
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI SHB CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SHB CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
GIAI ĐOẠN TỚI 2020
a) Định hướng phát triển của SHB
SHB đã xây dựng một chiến lược phát triển từ nay đến hết năm 2018:
-
Khẳng định thương hiệu và nâng cao hình ảnh SHB đảm bảo tươngxứng với quy mô
hoạt động, vị thế của ngân hàng
-
Tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới rộng khắp, phát triển các sản phẩmngân hàng
hiện đại
-
Không ngừng tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ
-
Xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức và quản trịtheo hướng
một ngân hàng đa năng, hiện đại
-
Xây dựng văn hóa SHB
b) Định hướng công tác huy động vốn
SHB Hoàn Kiếm đã xây dựng định hướng phát triển công tác huy động vốn giai đoạn 20182022 như sau:
Duy trì tốc độ tăng trưởng vốn bình quân từ 25-30%/năm.
Điều chỉnh cơ cấu huy động vốn hợp lý theo xu hướng giảm thiểu chi phí
huy động vốn.
Quan tâm đến nguồn vốn rẻ và đối tượng có nguồn vốn ổn định.
Đa dạng hóa khách hàng để phân tán rủi ro, tạo sự ổn định. Phát triển khách hàng
mới một cách có chọn lọc với trọng tâm là các khách hàng cá nhân có thunhập cao và
trung bình, khá giả và tiềm năng.
Tiếp tục tập trung vào việc đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế.
Thúc đẩy triển khai và bán các sản phẩm huy động mới và các chương trìnhquảngbá
nhằm thu hút thêm nguồn huy động mới từ dân cư và các tổ chức kinh tế.
20
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SHB CHI NHÁNH
HOÀN KIẾM
3.2.1. Nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn hiện có tại các điểm giao dịch
-
Trang bị cho cán bộ ngân hàng kiến thức về Maketing, thịtrường tài chính tiền tệ tạo cho
mỗi nhân viên có kiến thức tổng hợp về lĩnh vựctài chính tiền tệ, họ trở thành những
kênh thu nhập, xử lý thông tin nhanh, chínhxác đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
-
Cán bộ bán hàng phải nắm vững được quy trình gửi tiền cũng như các sản phẩm của
ngân hàng, có khả năng thuyết phục trong trao đổi với khách hàng.
-
Lên kế hoạch chi tiết và cẩn thận, cán bộ phải biết khách hàng đang cần gì và sản phẩm
của mình có ưu điểm gì hỗ trợ được khách hàng.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách khách hàng và công tác Marketting
-
Có kế hoạch chi tiết rõ ràng cho từng công việc trên: thời gian, địa điểm, chi phí, nhân
sự đồng thời đánh giá hiệu quả từng lần thực hiện.
-
Nhân viên cần có trình độ đánh giá thị trường tốt, khéo léo nhận diện được các cơ hội và
rủi ro hiện nay của thị trường. Bên cạnh đó nhân viên cần được trang bị kiến thức
chuyên môn tốt, nắm hết được các nghiệp vụ, từ đó mới có thể tư vấn hiệu quả nhất cho
khách hàng.
-
Ngân hàng cần tăng cường các mối quan hệ với với các cơ quan truyền thông công
chúng đồng thời cần có bộ phận theo dõi thông tin trên thị trường hiện nay.
3.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới và nhận diện thương hiệu SHB
tại các điểm giao dịch
-
Cần sự đầu tư về mặt công nghệ thông tin lớn, ngân hàng nên bổ sung nhân viên công
nghệ thông tin tại chi nhánh để phục vụ phát triển hệ thống và khắc phục sự cố kịp thời
khi có trường hợp đặc biệt.
-
Mỗi nhân viên cần hiểu rõ nguyên tắc hoạt động của hệ thống giao dịch để phục vụ
khách hàng tốt nhất đồng thời trách xảy ra sai sót khi giao dịch.
3.2.4. Tăng cường đào tạo nhân sự và trình độ cán bộ nhân viên
Trang bị cho mỗi cán bộ những kiến thức để phân tích đánh giá các yếu tốtác động
đến khách hàng, đặc điểm của từng nhóm khách hàng để từ đó cóphương pháp tiếp cận với
khách hàng có hiệu quả, thu hút ngày một nhiều thêm khách hàng đến với ngân hàng. Công
- Xem thêm -