Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng tmcp sài gòn hà nội (shb) – chi nhánh hoàn ...

Tài liệu Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng tmcp sài gòn hà nội (shb) – chi nhánh hoàn kiếm

.PDF
102
209
126

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình đào tạo cấp bằng nào khác. Tôi cũng xin cam đoan thêm rằng bản Luận văn này là nỗ lực cá nhân của tôi. Các kết quả, phân tích, kết luận trong luận văn này (ngoài các phần được trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi. Hà Nội, ngày .... tháng ..... năm 201… Tác giả luận văn Lê Văn Tiến ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô, những người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sỹ này. Đồng thời, tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo của trường Học viện Công nghệ Bưu Chính Viễn Thông- Viện Đào Tạo Sau Đại Học đã hết lòng tham gia giảng dạy chương trình cao học Quản trị kinh doanh khóa 2016-2019. Những kiến thức quý báu tiếp thu được từ các thầy cô thực sự hữu ích cho công việc của tôi trong hiện tại cũng như trong tương lai. Đặc biệt, cho phép tôi được cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Tiến sỹ Đặng Thị Việt Đức - người trực tiếp theo dõi, giám sát và hướng dẫn tôi hoàn thiện luận văn này. Cuối cùng, tôi chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội Chi nhánh Hoàn Kiếm (SHB Hoàn Kiếm) đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như cung cấp số liệu minh họa, giúp tôi hoàn thành tốt nội dung luận văn trong suốt thời gian qua. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Giải nghĩa Tên tổ chức 1 CIC Trung tâm Thông tin Tín dụng quốc gia Việt Nam 2 DATC Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam 3 SHB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội 4 SHB Hoàn Kiếm Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội Chi nhánh Hoàn Kiếm 5 VAMC Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam 6 VietcomBank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam 7 VietinBank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Cụm từ viết tắt 8 CBCNV Cán bộ công nhân viên 9 CBTD Cán bộ tín dụng 10 CĐKT Cân đối kế toán 11 DN Doanh nghiệp 12 DPRR Dự phòng rủi ro 13 ĐCTC Định chế tài chính 14 ĐVKD Đơn vị kinh doanh 15 HĐKD Hoạt động kinh doanh iv 16 HĐTD Hội đồng tín dụng 17 KHDN Khách hàng doanh nghiệp 18 KQKD Kết quả kinh doanh 19 NHNN Ngân hàng Nhà nước 20 NHTM Ngân hàng thương mại 21 NXB Nhà xuất bản 22 QHKH Quan hệ khách hàng 23 QTTD Quản trị tín dụng 24 RRTD Rủi ro tín dụng 25 SXKD Sản xuất kinh doanh 26 TCTD Tổ chức tín dụng 27 TMCP Thương mại cổ phần 28 TSĐB Tài sản đảm bảo 29 XLRR Xử lý rủi ro 30 XNK Xuất nhập khẩu v DANH MỤC BẢNG BIỂU TT Tên bảng Trang 1 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh donh của chi nhánh giai đoạn 2015- 2017 37 2 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động huy động vốn tại SHB Hoàn Kiếm giai đoạn 2012- 2017 41 Bảng 2.3: Kết quả huy động vốn và cho vay tại SHB Hoàn 3 Kiếm giai đoạn 2012- 2017 42 Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng quy mô huy động vốn của 4 SHB Hoàn Kiếm và hệ thống SHB từ 2015- 2017 44 5 Bảng 2.5: Kết quả hoạt động huy động vốn tại SHB Hoàn Kiếm giai đoạn 2012- 2017 45 6 Bảng 2.6: Kết quả huy động vốn theo nhóm khách hàng giai đoạn 2012- 2017 45 7 Bảng 2.7: Kết quả huy động theo kì hạn giai đoạn 20122017 47 8 Bảng 2.8: Kết quả huy động theo loại tiền tệ giai đoạn 20122017 49 9 Bảng 2.9: So sánh chi phí huy động vốn tại SHB Hoàn Kiếm so với mặt bằng chung giai đoạn 2012- 2017 52 10 Bảng 2.10: So sánh lãi suất huy động tiền gửi cá nhân VNĐ giữa các ngân hàng tháng 8/2018 52 11 Bảng 2.11: Tỷ lệ sử dụng vốn tại SHB Hoàn Kiếm giai đoạn 2013- 2017 53 12 Bảng 2.12: Tình hình nhân sự tham gia huy động vốn tại SHB Hoàn Kiếm 65 vi DANH MỤC HÌNH VẼ TT Tên hình Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại SHB chi nhánh Hoàn 1 của SHB Hoàn Kiếm giai đoạn 2015- 2017 Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại SHB 3 36 Kiếm Hình 2.2: Kết quả Thu nhập- Chi phí- Lợi nhuận trước thuế 2 Trang 38 42 Hoàn Kiếm từ 2012- 2017 4 Hình 2.4: Kết quả huy động vốn theo nhóm khách hàng 46 5 Hình 2.5: Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn 48 6 Hình 2.6: Kết quả huy động vốn theo loại tiền tệ 50 Hình 2.7: So sánh lãi suất huy động tiền gửi cá nhân VNĐ 7 của SHB so với các ngân hàng tháng 8/2018 53 vii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ v DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................. vi PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................................... 7 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................ 7 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại ............................................................. 7 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ........................................................... 8 1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ...................................... 10 1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .. 12 1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại .............................................. 12 1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ........................ 12 1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng ................................................ 14 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn ...................................... 18 1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................................................ 23 1.3.1. Mục đích và ý nghĩa của việc đánh giá ........................................................ 23 1.3.2. Nội dung và trình tự để đánh giá .................................................................. 24 1.3.3. Tài liệu và các phương pháp đánh giá .......................................................... 24 1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn ................................................ 27 1.4. KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................................................ 31 1.4.1. Kinh nghiệm huy động vốn của ngân hàng Vietinbank ............................... 31 1.4.2. Kinh nghiệm huy động vốn của ngân hàng Vietcombank ........................... 32 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho SHB Hoàn Kiếm ................................................. 32 viii KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................. 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SHB CHI NHÁNH HOÀN KIẾM................................................................................................. 34 2.1. GIỚI THIỆU VỀ SHB CHI NHÁNH HOÀN KIẾM......................................... 34 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SHB Chi nhánh Hoàn Kiếm ........... 34 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SHB Chi nhánh Hoàn Kiếm ......................................... 36 2.1.3. Nhân lực của SHB Chi nhánh Hoàn Kiếm ................................................... 37 2.1.4. Một số kết quả hoạt động chủ yếu giai đoạn 2015- 2017 ............................ 37 2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SHB CHI NHÁNH HOÀN KIẾM GIAI ĐOẠN 2012- 2017 ........................................................................................... 39 2.2.1. Hình thức huy động vốn tại SHB Hoàn Kiếm ............................................. 39 2.2.2. Phân tích thực trạng huy động vốn tại SHB Hoàn Kiếm ............................. 40 2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại SHB Hoàn Kiếm ....... 59 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA SHB HOÀN KIẾM ...... 67 2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................................ 67 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ................................................................................ 68 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................. 71 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SHB CHI NHÁNH HOÀN KIẾM ................................................................................ 72 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SHB CHI NHÁNH HOÀN KIẾM GIAI ĐOẠN TỚI 2020. ...................................................................................................... 72 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SHB CHI NHÁNH HOÀN KIẾM ............................................................................................................. 75 3.2.1. Nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn hiện có tại các điểm giao dịch ......................................................................................................................... 75 3.2.2. Hoàn thiện chính sách khách hàng và công tác Marketting ......................... 78 3.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới và nhận diện thương hiệu SHB tại các điểm giao dịch .................................................................................... 80 3.2.4. Tăng cường đào tạo nhân sự và trình độ cán bộ nhân viên .......................... 81 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 83 3.3.1. Kiến nghị đối với SHB Hội sở ..................................................................... 83 ix 3.3.2. Kiến nghị với NHNN ................................................................................... 84 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................. 86 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 89 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 92 1 1. Lý do thực hiện đề tài PHẦN MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là huy động vốn, cho vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực tế trong cơ cấu vốn của các ngân hàng thương mại, vốn tự có chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ còn lại là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do đó có thể khẳng định vốn huy động hay hoạt động huy động vốn có vai trò quyết định đến khả năng hoạt động và phát triển của mỗi ngân hàng thương mại. Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) được thành lập ngày 13/11/1993. Trải qua 23 năm xây dựng và phát triển, SHB là một trong những ngân hàng thương mại có tốc độ phát triển mạnh mẽ, hiện nằm trong Top 5 các Ngân hàng TMCP tư nhân lớn nhất Việt Nam không do Nhà nước chi phối vốn. Chi nhánh Hoàn Kiếm là một trong những chi nhánh mới thành lập tại ngân hàng SHB. Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động huy động vốn tại SHB chi nhánh Hoàn Kiếm trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế như: Lãi suất huy động thấp, các sản phẩm huy động chưa đa dạng và hấp dẫn; Thái độ phục vụ của nhân viên chưa tận tình, chuyên nghiệp; Nhận diện thương hiệu của SHB tại chi nhánh chưa thực sự nổi bật so với các ngân hàng khác. Xuất phát từ lý luận và những tồn tại nêu trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB)- Chi nhánh Hoàn Kiếm" với mong muốn đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn tại SHB nói riêng và hệ thống NHTM nói chung nhằm phát huy hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 2 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Huy động vốn đóng vai trò quan trọng đến quy mô hoạt động, khả năng thanh khoản và đảm bảo uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế nên đây là đề tài được khá nhiều đối tượng học viên, học giả tham gia tìm hiểu. Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2008) tác giả cuốn "Quản trị ngân hàng thương mại" Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội. Cuốn sách viết về những kiến thức hiện đại và thực tiễn hoạt động ngân hàng một cách hệ thống ở Việt Nam. Tại Trang 7 của sách, tác giả đã nhận định: "Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh lĩnh vực tiền tệ, tín dụng - Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế". Theo TS. Nguyễn Ngọc Thủy Tiên biên soạn Chương 1. "Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại" Trường Đại học Công nghệ và Kinh doanh Hà Nội. Nội dung chương sách nói về Nghiệp vụ nguồn vốn của ngân hàng thương mại, cũng nhận định tại Trang 9. "Việc tạo lập và tổ chức quản lý vốn của ngân hàng thương mại là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu đối với NHTM". Theo Peter S. Rose - tác giả cuốn “Quản trị NHTM” - Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân 2004 “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục và dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Ở Việt Nam đã có nhiều tác giả thực hiện các công trình nghiên cứu về huy động theo nhiều góc độ khác nhau. Những công trình này đã đóng góp tích cực trong việc xây dựng các nền tảng lý luận về huy động vốn và các giải pháp tổ chức thực hiện trong thực tiễn. [1] Sử Đình Thành (2001), Hoàn thiện các công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020, Luận văn 3 tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã làm sáng tỏ những cơ sở hệ thống lý luận về các nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và đánh giá sử dụng các nhân tố đó để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn. [2] Nguyễn Quốc Huy (2016), Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- chi nhánh Hà Tây, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Học viện công nghệ Bưu chính Viễn Thông. Luận văn đã hệ thống hóa được một số vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại; tầm quan trọng của huy động vốn và nội dung trong công tác huy động vốn. Luận văn phân tích thực trạng huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2014- 2016 và đánh giá các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, tác giả đưa ra giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Hà Tây. Một số kiến nghị tới Agribank Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ. [3] Nguyễn Thị Thiên Hương (2013), Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế chi nhánh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng, Học viện Hành chính. Luận văn đã hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, nêu các phương thức huy động vốn, quan niệm về hiệu quả huy động vốn, các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn. Luận văn phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh và đánh giá công tác nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh. Từ đó đưa ra những giải pháp như: Nhóm giải pháp đa dạng hóa hình thức và phương thức huy động; Xây dựng cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt; nhóm giải pháp cải thiện cơ cấu nguồn vốn, sáng tạo trong việc cung cấp các sản phẩm của Ngân hàng TMCP Quốc Tế; tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, chăm sóc; mở rộng, đa dạng hóa khách hàng; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. 4 [4] Mai Xuân Phúc (2013), Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Tây chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Với đề tài này, luận văn nêu rõ quan điểm và nội dung về mở rộng huy động vốn của NHTM: mở rộng quy mô, mở rộng thị phần, chi phí huy động hợp lý, cơ cấu huy động vốn hợp lý và tiêu chí đảm bảo chất lương dịch vụ thông qua số liệu khảo sát của ngân hàng; đồng thời luận văn cũng đã nêu lên được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng huy động vốn của NHTM và một số kinh nghiệm về huy động từ các ngân hàng trong nước và nước ngoài. Trên cơ sở lý luận cơ bản, tác giả đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Tây- Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2010-2012. Sau cùng, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để từ đó đưa ra giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Phương Tây- Chi nhánh Đà Nẵng. [5] Ngô Thị Thanh Hà (2013), Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Phú Tài, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã phần nào hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, nêu ra được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, nêu rõ nội dung tăng cường hoạt động huy động vốn của NHTM. Luận văn cũng chỉ ra những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Luận văn cũng cho thấy những thành tựu, hạn chế về tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Phú Tài và đã chỉ ra những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan của những tồn tại hạn chế trong việc huy động vốn của Chi nhánh. Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã khái quát những lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn và các tiêu chí đo lường hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại, qua đó phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn và đưa ra những giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả huy động vốn tại một ngân hàng cụ thể. 5 Tuy nhiên, mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có cách thức huy động vốn, chiến lược huy động vốn, đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh khác nhau, và các ngân hàng sẽ có những giải pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. Hiện nay chưa có tác giả nào viết về đề tài “Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng SHB chi nhánh Hoàn Kiếm”. Đề tài tác giả lựa chọn không trùng lặp với các nghiên cứu trước, góp phần đẩy mạnh khả năng huy động vốn của ngân hàng này trong những năm tới, giai đoạn 2015 2020. 3. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn tại các ngân hàng thương mại Phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội (SHB)- Chi nhánh Hoàn Kiếm qua đó đưa ra những đánh giá về các kết quả đạt được và những tồn tại cần phải khắc phục. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội (SHB)- Chi nhánh Hoàn Kiếm trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội - Chi nhánh Hoàn Kiếm. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Hoàn Kiếm. - Về thời gian:Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng đồng bộ hệ thống các phương pháp nghiên cứu như: thống kê, phân tích, so sánh, phương pháp nghiên cứu tại bàn (nghiên cứu tài liệu). 6 Nguồn số liệu thứ cấp: các số liệu về kết quả huy động vốn và một số kết quả kinh doanh khác qua các năm 2012- 2017 của chi nhánh được thu thập từ báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm. Nguồn số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát bằng phiếu khảo sát (theo như Phụ lục 1) cho 300 khách hàng đến giao dịch tại 5 điểm giao dịch của SHB Hoàn Kiếm (100 phiếu tại Trụ sở chính và 50 phiếu tại mỗi phòng giao dịch). 6. Những đóng góp của đề tài Trên cơ sở kế thừa và phát huy các công trình nghiên cứu trước đây, đề tài nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại SHB Hoàn Kiếm có những đóng góp sau: Đối với SHB Hoàn Kiếm: Kết quả nghiên cứu là cơ sở để SHB Hoàn Kiếm, các phòng ban tại Hội Sở chính SHB rà soát, bổ sung hoàn thiện quy trình, ban hành mới các quy định…trong công tác huy động vốn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và sức cạnh tranh của ngân hàng. Đối với Cán bộ SHB Hoàn Kiếm: Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ nhân viên làm công tác huy động và bổ sung nhân sự mảng huy động vốn nhằm góp phần nâng cao chất lượng và số lượng huy động vốn tại ngân hàng. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương chính, cụ thể gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại SHB Chi nhánh Hoàn Kiếm Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại SHB Chi nhánh Hoàn Kiếm 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại Từ rất lâu, khái niệm “Ngân hàng” ra đời và tồn tại bắt nguồn bởi một công việc rất đơn giản là cất giữ các đồ vật quý cho những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả cho người giữ một khoản tiền công. Khi công việc này mang lại nhiều lợi ích cho những người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, dần dần, ngân hàng là nơi giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn trong xã hội. Khi nắm trong tay một lượng tiền, những người giữ tiền nảy ra một nhu cầu cho vay số tiền đó, vì lượng tiền trong tay họ không phải bao giờ cũng bị đòi trong cùng một thời gian, tức là có độ chênh lệch lượng tiền cần gửi và lượng tiền cần rút của người chủ sở hữu. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên cơ bản nhất của ngân hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn. Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010, NHTM là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu lợi nhuận; trong đó hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản… Cũng theo Khoản 14, Điều 4 Luật các Tổ chức Tín dụng: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.” 8 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại a) Chức năng trung gian tín dụng Ngân hàng thương mại làm trung gian tín dụng khi là “cầu nối” giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay rồi đem cho vay đối với nền kinh tế. Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên trong quan hệ là người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay và đảm bảo lợi ích của nền kinh tế: Người gửi tiền thu được lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thông qua khoản lãi tiền gửi. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo an toàn cho các khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng cac dịch vụ thanh toán tiện lợi. Người đi vay sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp. Bản thân ngân hàng thương mại sẽ tìm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. b) Chức năng trung gian thanh toán Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản phải thu theo lệnh của họ. 9 Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở nó thực hiện chức năng làm thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện vai trò trung gian thanh toán. Mặt khác, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế, đó là rủi ro phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là với khách hàng ở cách xa nhau đã tạo nên nhu cầu thanh toán qua ngân hàng. Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh tế. Trước hết, thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn. Khả năng lựa chọn phương hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp cho phép khách hàng thực hiện thanh toán nhanh chóng và hiệu quả. Điều này góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ hai, việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng làm tăng uy tín cho ngân hàng và do đó tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi. Chu chuyển tiền tệ hiện này chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng thương mại và do vậy chỉ khi thực hiện chức năng trung gian thanh toán được hoàn thiện thì vai trò của ngân hàng thương mại mới được nâng cao hơn với tư cách là người thủ quỹ cho xã hội. c) Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội Thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của công chứng, các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền của họ. Đối với khách hàng, thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng, họ không những được đảm bảo an toàn về tài sản mà còn thu được một khoản lợi tức từ ngân hàng (tuy nhiên không loại trừ trường hợp rủi ro khi ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng). Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng trung gian 10 thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho ngân hàng thương mại để thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Vì vậy, cũng có thể sắp xếp chức năng này chung với chức năng trung gian thanh toán và chức năng trung gian tín dụng. 1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại a) Hoạt động huy động vốn Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau: - Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức nước ngoài. - Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước. - Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. b) Hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. (Trích Khoản 16, Điều 4. Luật các Tổ chức tín dụng 2010 ngày 16/6/2010) Bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng theo thỏa thuận. (Trích Khoản 18, Điều 4. Luật các Tổ chức tín dụng 2010 ngày 16/6/2010) 11 Chiết khấu: là việc ngân hàng mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. (Trích Khoản 19, Điều 4. Luật các Tổ chức tín dụng 2010 ngày 16/6/2010) Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. c) Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau:  Cung cấp các phương tiện thanh toán  Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.  Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.  Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng,  Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. d) Các hoạt động khác Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện một số hoạt động bao gồm: - Góp vốn và mua cổ phần
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan