Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty cổ phần chứng khoán thành phố hồ chí minh...

Tài liệu Hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty cổ phần chứng khoán thành phố hồ chí minh (hsc)

.DOC
74
18
80

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HCM KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: NGÂN HÀNG HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP.HCM (HSC) SVTH: ĐỖ VĂN KHIÊM MSSV: 1154030196 Ngành:NGÂN HÀNG GVHD: ThS. PHAN NGỌC THÙY NHƢ Thành phố Hồ Chí Minh- Năm 2015 Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô ThS. Phan Ngọc Thùy Nhƣ đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình viết Khóa luận tốt nghiệp Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Đào tạo đặc biệt, tr ƣờng Đại Học Mở TP. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá làm báo cáo thực tập mà còn là hành trang quý báu để em b ƣớc vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty cổ phần chứng khoán Tp.HCM (HSC) đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty. Đặc biệt là anh Lê Sỹ Công đã chỉ bảo và hỗ trợ em rất nhiều trong quá trình thực tập. Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong công ty cổ phần chứng khoán TP.HCM luôn dồi dào sức khỏe, đạt đƣợc nhiều thành công tốt đẹp trong công việc. Trân trọng. SVTH: Đỗ Văn Khiêm Khóa luận tốt nghiệp NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... TP.HCM, Ngày … tháng … năm 2015 Giảng viên hƣớng dẫn Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................i DANH MỤC ĐỒ THỊ................................................................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................ ii CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU......................................................................................1 1.1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU............................................................1 1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................1 1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..............................................................................2 1.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................2 1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................................2 1.6 KẾT CẤU ĐỀ TÀI............................................................................................3 CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ GIAO DỊCH KÝ QUỸ..........................................................................................................4 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN..............................................4 2.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán..............................................................4 2.1.2 Vai trò của công ty chứng khoán.................................................................5 2.1.3 Nghiệp vụ của công ty chứng khoán............................................................6 2.2 KHÁI QUÁT VỀ GIAO DỊCH KÝ QUỸ.........................................................7 2.2.1 Khái niệm về giao dịch ký quỹ....................................................................7 2.2.2 Vai trò của giao dịch ký quỹ........................................................................9 2.2.3 Quy trình giao dịch ký quỹ......................................................................... 10 2.2.4 Rủi ro trong giao dịch ký quỹ..................................................................... 11 CHƢƠNG 3: HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI HSC..........................12 3.1 TỔNG QUAN VỀ GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI VIỆT NAM..........................12 3.2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP.HCM (HSC) 14 3.2.1 Giới thiệu chung......................................................................................... 14 3.2.2 Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức........................................................ 16 3.2.3 Các dịch vụ tại HSC................................................................................... 21 3.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của HSC trong thời gian qua......................24 3.3 THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI HSC.................29 Khóa luận tốt nghiệp 3.3.1 Các quy định về giao dịch ký quỹ tại HSC................................................. 29 3.3.2 Quy trình giao dịch ký quỹ chứng khoán tại HSC...................................... 35 3.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh từ giao dịch ký quỹ....................................36 3.3.4 Chính sách lãi suất trong giao dịch ký quỹ tại HSC................................... 45 3.3.5 Công tác quản trị rủi ro tại HSC................................................................. 45 3.3.6 Đánh giá, nhận xét về hoạt động giao dịch ký quỹ tại HSC.......................46 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI HSC................................................................................................................... 52 4.1 ĐỊNH HƢỚNG CỦA CÔNG TY VỀ GIAO DỊCH KÝ QUỸ.......................52 4.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI HSC52 4.2.1 Giải pháp về nhân sự.................................................................................. 52 4.2.2 Giải pháp về quy trình và thủ tục............................................................... 53 4.2.3 Giải pháp phát triển thị trƣờng................................................................... 54 4.2.4 Giải pháp quản trị rủi ro............................................................................. 54 4.2.5 Giải pháp xây dựng chính sách khách hàng............................................... 55 4.3 KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 55 4.3.1 Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc.................................................... 56 4.3.2 Đối với hiệp hội kinh doanh chứng khoán................................................. 56 4.3.2 Đối với ngân hàng Nhà nƣớc..................................................................... 57 KẾT LUẬN...............................................................................................................iii TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ iv PHỤ LỤC...................................................................................................................v Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt TTCK HSC Thị trƣờng chứng khoán Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Tp.HCM SSI KLS Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Kim Long HOSE HNX CTCK UBCKNN NHNN GDKQ VCSH CP Diễn giải Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội Công ty chứng khoán Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc Ngân hàng nhà nƣớc Giao dịch ký quỹ Vốn chủ sở hữu Cổ phiếu DANH MỤC ĐỒ THỊ Hình 2.1 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 3.10 3.11 3.12 3.13 3.14 3.15 3.16 3.17 Nội dung Minh họa giao dịch ký quỹ Tăng trƣởng vốn điều lệ qua các năm của HSC Cơ cấu tổ chức của HSC Tổng doanh thu Cơ cấu doanh thu HSC trong giai đoạn 2010-2014 Lợi nhuận sau thuế Quy trình giao dịch ký quỹ Doanh thu từ giao dịch ký quỹ của HSC giai đoạn 2010-2014 So sánh doanh thu So sánh doanh thu ký quỹ 4 quý đầu 2013 và 2014 So sánh doanh thu từ ký quỹ giữa HSC và SSI,KLS So sánh doanh thu giao dịch ký quỹ HSC và SSI Tỷ trọng doanh thu giao dịch ký quỹ trên tổng doanh thu Phải thu khách hàng từ giao dịch ký quỹ Khoản phải thu từ GDKQ so với VCSH và tổng nguồn vốn của HSC Lợi nhuận từ GDKQ Tỷ trọng lợi nhuận của GDKQ trên tổng lợi nhuận Phải thu khách hàng từ giao dịch ký quỹ tại HSC i Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 3.10 3.11 3.12 3.13 3.14 3.15 3.16 3.17 3.18 3.19 Nội dung Khối lƣợng và giá trị giao dịch chứng khoán 12 tháng gần nhất Tăng trƣởng vốn điều lệ qua các năm của HSC Doanh thu và so sánh tăng trƣởng giai đoạn 2010-2014 Cơ cấu doanh thu của HSC Tỷ trọng doanh thu của HSC Lợi nhuận sau thuế Các công thức tính tỷ lệ Diễn giải về các tỷ lệ Cách xử lý khi vƣợt tỷ lệ quy định Mức lãi suất cho vay Doanh thu từ giao dịch ký quỹ 2010-2014 Doanh thu từ giao dịch ký quỹ các quý 2013-2014 Doanh thu từ giao dịch ký quỹ của HSC,SSI,KLS các quý 2014 So sánh doanh thu giao dịch ký quỹ của HSC và SSI Tỷ trọng doanh thu giao dịch ký quỹ trên tổng doanh thu Phải thu khách hàng từ giao dịch ký quỹ Tỷ trọng khoản phải thu từ GDKQ so với VCSH và tổng nguồn vốn Lợi nhuận từ GDKQ Mô hình SWOT ii Chƣơng 1: Giới thiệu CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Là một bộ phận của thị trƣờng tài chính, TTCK đóng một vai trò quan trọng khi đó là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi giữa các chủ thể tham gia thị trƣờng. Các chủ thể đó có thể là nhà phát hành, nhà đầu t ƣ, các trung gian tài chính, các cơ quan quản lý thị trƣờng… TTCK là nơi cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế với một khối lƣợng khổng lồ. Đã có nhiều đề tài viết về hoạt động của thị tr ƣờng chứng khoán tại Việt Nam, tuy nhiên những vấn đề đó đƣợc nói khá chung chung không mang tính cụ thể. Đối với chủ đề liên quan đến giao dịch ký quỹ tại các công ty chứng khoán và đặc biệt tại công ty cổ phần chứng khoán Tp.HCM ( HSC) còn t ƣơng đối ít. Tuy nhiên với sự phát triển nóng của thị trƣờng hiện nay, cũng nhƣ đã đƣợc thực tập tại HSC em nghĩ rằng đây là cơ hội để em tìm hiểu vấn đề này. 1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Với sự non trẻ của TTCK Việt Nam so với thế giới khi mới thành lập vào 7/2000 với 2 trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội. Trong năm 2006, thị trƣờng đã có những bƣớc phát triển hết sức ấn tƣợng, với quy mô TTCK phát triển khá nhanh. Thị trƣờng cổ phiếu đã có 193 công ty niêm yết và đăng ký giao dịch, tổng vốn hóa thị trƣờng đạt hơn 221.156 tỷ đồng. Tuy nhiên với sự phát triển quá mạnh vào 2008, thì rất nhiều hệ lụy sau đó đã xảy ra vào giai đoạn 2009 do sự khủng hoảng của kinh tế thế giới. Chỉ số VNINDEX đã giảm điểm rất mạnh sau đó từ đỉnh 1110 điểm xuống 245 điểm, các CTCK đã phải thu hẹp quy mô, cắt giảm nhân sự để duy trì. Và đến nay sau gần 14 năm hoạt động thị trƣờng Việt Nam đã phần nào đi vào hoạt động ổn định, tuy vẫn còn rất non trẻ so với TTCK thế giới. Và ngay trong năm 2014 này thị trƣờng cũng có những biến động tƣơng đối mạnh, kể từ vụ Trung Quốc kéo dàn khoan vào biển Đông, thị trƣờng đã sụt giảm từ 607 xuống 514 điểm sau đó lên lại 640, nhƣng trong vòng vài tháng qua với sự việc giá dầu thế giới sụt giảm thị trƣờng lại liên tục giảm xuống, và theo đó rất nhiều khách hàng đã bị gọi bổ sung ký quỹ nếu không sẽ bị CTCK bán giải chấp. Có thể thấy việc thực hiện giao dịch ký quỹ chứng khoán trong các năm gần đây đƣợc nhà đầu tƣ sử dụng khá nhiều với mục tiêu gia tăng lợi nhuận,tuy nhiên đôi khi nó cũng gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho nhà đầu t ƣ nếu giá chứng khoán xuống thấp.Nhƣng đối với các CTCK, việc cho vay ký quỹ cũng đem lại một mức lợi nhuận tƣơng đối tốt cho phía công ty và hiên nay hầu hết các CTCK trên thị trƣờng đều có dịch vụ này. Và nhất là khi TTCK Việt Nam ngày càng mở 1 Chƣơng 1: Giới thiệu rộng, phát triển hơn nữa các sản phẩm tài chính khác để bắt kịp với TTCK thế giới sẽ có những lợi ích và tác hại không nhỏ. Cùng với việc đang thực tập tại CTCK TP.HCM (HSC) em nghĩ rằng tìm hiểu về hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty sẽ mang lại cái nhìn cụ thể hơn cho riêng bản thân em cũng nhƣ những ngƣời quan tâm đến nó nhất là khi TTCK Việt Nam vẫn còn một khoảng cách khá xa so với các nƣớc khác.Chính vì lý do đó em xin chọn đề tài “Hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty cổ phần chứng khoán Tp.HCM” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU  Hiểu đƣợc các hoạt động, quy trình nghiệp vụ ở CTCK HSC trong quá trình thực tập, và đi sâu phân tích tác động từ giao dịch ký quỹ đến hoạt động kinh doanh của HSC  Đề tài sẽ tập trung vào các quy định trong giao dịch ký quỹ tại HSC cũng nhƣ phân tích đƣợc những lợi ích, rủi ro khi cho vay ký quỹ tại HSC. Với vị thế là CTCK hàng đầu tại Việt Nam hiện nay hoạt động giao dịch ký quỹ tại HSC hiện đang chiếm một cơ cấu tƣơng đối lớn trong tổng doanh thu. Ngoài ra đề tài sẽ có những phân tích so sánh về hoạt động giao dịch ký quỹ giữa HSC và các công ty khác, phân tích những mặt tích cực và những hạn chế để từ đó đ ƣa ra những khắc phục hợp lý.  Sau khi phân tích đƣợc thực trạng hoạt động giao dịch ký quỹ tại HSC để từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả của hoạt động giao dịch ký quỹ. 1.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dữ liệu:Tiếp cận các tài liệu nội bộ về các quy trình, quy định, các bản sao kê kết quả kinh doanh, các bản báo cáo thƣờng niên, báo cáo tài chính của công ty HSC Phƣơng pháp tiếp cận số liệu, thông tin:  Số liệu sơ cấp: phỏng vấn chuyên gia, các nhân viên trong công ty  Số liệu thứ cấp: thu thập từ báo chí, các báo cáo, internet… Phƣơng pháp xử lý số liệu: phân tích, so sánh, thống kê… 1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU  Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty cổ phần chứng khoán Tp.HCM  Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kết quả hoạt động kinh doanh ký quỹ trong giai đoạn 2010-2014. 2 Chƣơng 1: Giới thiệu 1.6 KẾT CẤU ĐỀ TÀI Bố cục gồm 4 chƣơng:  Chƣơng 1: Giới thiệu  Chƣơng 2: Lý luận cơ bản về công ty chứng khoán và giao dịch ký quỹ  Chƣơng 3 : Hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty cổ phần chứng khoán Tp.HCM  Chƣơng 4 : Giải pháp phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ tại HSC 3 Chƣơng 2: Lý luận cơ bản về công ty chứng khoán và giao dịch ký quỹ CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ GIAO DỊCH KÝ QUỸ 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán Thị trƣờng chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền kinh tế thị trƣờng, là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đo lƣờng mức độ phát triển của một nền kinh tế. Sản phẩm trên thị trƣờng chứng khoán không giống với các hàng hóa thông thƣờng khác ở chỗ chúng là những hàng hóa đặc biệt. Đó không phải là những sản phẩm hữu hình có thể cầm nắm đƣợc mà nó là những sản phẩm tài chính hay còn gọi với cái tên phổ biến là chứng khoán . Thuộc tính gắn liền với chứng khoán đó là tính sinh lợi, tính rủi ro và tính thanh khoản. Chính vì những đặc điểm này đã làm cho chứng khoán trở thành một loại hàng hóa cao cấp mà việc xác định giá trị thật không đơn giản. Trên thị trƣờng chứng khoán không phải trực tiếp những ngƣời muốn mua hay muốn bán trao đổi trực tiếp với nhau mà mọi giao dịch cần thực hiện qua khâu trung gian, đó là các CTCK. Trung gian là một trong những nguyên tắc cơ bản của TTCK để đảm bảo tính trật tự của thị tr ƣờng, hỗ trợ cho công tác quản lý thị trƣờng đồng thời đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu t ƣ. Chính vì thế trên TTCK phải có các nhà môi giới để đảm nhiệm khâu trung gian này. Quá trình hình thành và phát triển cho thấy ban đầu các nàh môi giới là cá nhân hoạt động độc lập sau đó trải qua quá trình hoạt động cùng với sự tăng lên vê quy mô và khối lƣợng giao dịch các nhà môi giới có xu hƣớng tập hợp theo một tổ chức nhất định, điều đó dẫn đến sự ra đời của các CTCK. Vậy công ty chứng khoán là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thông qua thực hiện một hoặc vài dịch vụ chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Ở Việt Nam CTCK là công ty cổ phần, công ty TNHH thành lập hợp pháp đƣợc UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. Là một chủ thể kinh doanh CTCK cũng có những đặc điểm tƣơng đồng với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên vì cung cấp các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến chứng khoán làm cho CTCK mang các đặc trƣng riêng. 4 Chƣơng 2: Lý luận cơ bản về công ty chứng khoán và giao dịch ký quỹ 2.1.2 Vai trò của công ty chứng khoán Khi xuất hiện CTCK với tƣ cách là tổ chức trung gian tài chính thì CTCK đã góp phần làm cho kênh huy động vốn trung và dài hạn trở nên thông suốt, dễ dàng hơn san sẻ bớt gánh nặng cho ngân hàng thƣơng mại. Xét về tất cả các khía cạnh của CTCK ta thấy đ ƣợc vai trò quan trọng không thể thiếu của CTCK đối với TTCK cũng nhƣ TTTC nói chung. 2.1.2.1 Vai trò đối với các tổ chức phát hành Trên lý thuyết khi doanh nghiệp cần huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán họ có thể tự chào bán khối lƣợng chứng khoán với các nhà đầu t ƣ . Tuy nhiên họ sẽ khó làm điều này bởi lẽ họ không có một bộ máy chuyên nghiệp mà cần có những nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán cho họ. Mặt khác nguyên tắc trung gian của TTCK không cho phép nhà đầu t ƣ và nhà phát hành trực tiếp mua bán chứng khoán mà phải thông qua tổ chức trung gian mua bán. Do vậy các CTCK với cơ cấu tổ chức thích hợp, trình độ chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành giúp di chuyển dòng vốn từ nhà đầu tƣ đên tổ chức phát hành. 2.1.2.2 Vai trò đối với nhà đầu tƣ Trên TTCK giá cả các loại cổ phiếu biến động thƣờng xuyên. Trong khi đó các nhà đầu tƣ không phải ai cũng có đủ điều kiện, khả năng nắm bắt xử lý đ ƣợc các thông tin, diễn biến trên TTCK để xác định đúng giá trị các chứng khoán đó. CTCK trở thành nơi tập hợp những nguồn thông tin đáng tin cậy nhất của thị trƣờng, họ có trình độ và kỹ thuật sàng lọc thông tin từ đó làm cơ sở cho t ƣ vấn. Từ đó thông qua các nghiệp vụ môi giới, tƣ vấn đầu t ƣ, quản lý danh mục đầu t ƣ các CTCK cung cấp một cơ chế giá cả giúp nhà đầu tƣ đƣa ra đƣợc nhận định đúng giá trị của khoản đâu tƣ cũng nhƣ giảm chi phí và thời gian giao dịch. 2.1.2.3 Vai trò đối với TTCK CTCK góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị tr ƣờng. Thông qua thị tr ƣờng chứng khoán CTCK cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu t ƣ có đ ƣợc sự đánh giá đúng về thực tế và chính xác giá trị về khoản đầu tƣ của mình. CTCK tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Các nhà đầu t ƣ luôn muốn có đƣợc khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán và ng ƣợc lại trong một môi trƣờng đầu tƣ ổn định. Các CTCK đã cung cấp cơ chế chuyển đổi rất quan trọng giúp các nhà đầu tƣ ít phải chịu thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tƣ. 2.1.2.4 Vai trò đối với cơ quan quản lý thị trƣờng CTCK là thành viên hoạt động thƣờng xuyên, liên tục trên TTCK theo nguyên tắc công khai và trung gian. Với ƣu thế nắm rõ tình hình các tổ chức phát hành 5 Chƣơng 2: Lý luận cơ bản về công ty chứng khoán và giao dịch ký quỹ cũng nhƣ các nhà đầu tƣ thông qua vai trò bảo lãnh phát hành, trung gian mua bán, CTCK là nơi cung cấp tình hình về các giao dịch, về các loại chứng khoán, về tổ chức phát hành, về nhà đầu tƣ, về các biến động của thị trƣờng một cách cập nhật, chính xác và tổng hợp nhất. Dựa vào nguồn thông tin này, cơ quan quản lý thị trƣờng có thể theo dõi giám sát toàn cảnh hoạt động trên TTCK để từ đó đ ƣa ra các quyết định, chính sách đúng đắn, phù hợp, kịp thời đảm bảo cho thị trƣờng diễn ra một cách trật tự, khuôn khổ và có hiệu quả. 2.1.3 Nghiệp vụ của công ty chứng khoán CTCK thực hiện một số hay tất cả các nghiệp vụ trên TTCK, khả năng thực hiện các nghiệp vụ không chỉ phụ thuộc vào quy mô, năng lực của công ty mà còn phải tuần thủ các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề. Nh ƣng nhìn chung các CTCK thực hiện một số nghiệp vụ chủ yếu nhƣ sau: 2.1.3.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Đây là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó CTCK đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trƣờng OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm với kết quả giao dịch đó. Và tất nhiên các nhà môi giới hoạt động trên thị tr ƣờng tập trung hay hay thị trƣờng OTC đều phải đƣợc cấp giấy phép hành nghề. 2.1.3.2 Nghiệp vụ tự doanh Tự doanh là hoạt động tự mua, bán chứng khoán cho mình để h ƣởng lợi từ chênh lệch giá. Song song với hoạt động môi giới, tự doanh chứng khoán cũng là một hoạt động chủ yếu của CTCK. Trên TTCK, CTCK là một tổ chức đầu tƣ chuyên nghiệp không có lý do gì mà họ không tự đầu tƣ cho mình. Tuy nhiên chỉ khi công ty đáp ứng đƣợc mức vốn pháp định thì họ mới đ ƣợc phép tiến hành hoạt động này. Pháp luật Việt Nam quy định mức vốn quy định cho hoạt động tự doanh là 100 tỷ VND. Bên cạnh đó, nhân viên thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải có một trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng tự quyết cao và đặc biệt là tính nhạy cảm trong công việc. 2.1.3.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Bảo lãnh phát hành là cam kết giữa tô chức bảo lãnh phát hành và tổ chức phát hành về việc sẽ bán hết hoặc bán một phần số chứng khoán dự định phát hành. Thực tế chỉ có những CTCK lớn mới có thể thực hiện loại hình bảo lãnh phát hành bởi vì công ty bảo lãnh phải có năng lực tài chính mạnh. Ở Việt Nam, một CTCK muốn đƣợc bảo lãnh phát hành phải có số vốn tối thiểu là 165 tỷ. 6 Chƣơng 2: Lý luận cơ bản về công ty chứng khoán và giao dịch ký quỹ 2.1.3.4 Một số dịch vụ khác  Lƣu ký chứng khoán: Là việc lƣu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng thông qua các tài khoản lƣu ký chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ l ƣu ký, CTCK sẽ nhận đƣợc các khoản phí từ lƣu ký, phí gửi và phí chuyển nh ƣợng chứng khoán.  Nghiệp vụ quản lý quỹ: Ở một số TTCK, pháp luật còn cho phép CTCK đ ƣợc thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tƣ. Theo đó CTCK cử đại diện của mình để quản lý quỹ và và sử dụng vốn của quỹ để đầu tƣ. CTCK thu đƣợc phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tƣ.  Nghiệp vụ tín dụng: Đây là dịch vụ mà CTCK cho khách hàng vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc CTCK cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ. 2.2 KHÁI QUÁT VỀ GIAO DỊCH KÝ QUỸ 2.2.1 Khái niệm về giao dịch ký quỹ Giao dịch ký quỹ ( hay còn gọi các tên khác nh ƣ cho vay ký quỹ, cho vay margin) có nguồn gốc từ thị trƣờng tƣơng lai về hàng hóa. Thị trƣờng tƣơng lai đã xuất hiện từ thời trung cổ, nó đƣợc phát triển để đáp ứng yêu cầu của giới nông dân và lái buôn, và giao dịch ký quỹ chứng khoán là giao dịch mua bán chứng khoán của khách hàng có sử dụng tiền vay của CTCK và sử dụng các chứng khoán khác có trong tài khoản và chứng khoán mua đ ƣợc bằng tiền vay để cầm cố Theo đó sản phẩm tài chính giao dịch ký quỹ là loại sản phẩm dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng.Trong đó, CTCK cho phép nhà đầu tƣ mƣợn tiền để mua chứng khoán, trong trƣờng hợp họ không đủ tiền để mua. Có thể hiểu, nó giống nhƣ một khoản vay thông thƣờng có thế chấp, do một cá nhân thực hiện. Giao dịch ký quỹ (Margin Trading) là việc nhà đầu tƣ mua cổ phiếu có sử dụng hạn mức tín dụng do CTCK cấp. Nó đƣợc đảm bảo bằng khoản ứng tr ƣớc bằng tiền hoặc thế chấp bằng chính cổ phiếu đƣợc mua. Giao dịch ký quỹ chứng khoán, thông thƣờng có hai vị thế chính. Đó là vị thế mua ký quỹ và bán ký quỹ.  Mua ký quỹ (Long position - Mua trƣớc bán sau) chứng khoán là hình thức nhà đầu tƣ mua chứng khoán bằng cách vay thêm tiền từ công ty chứng khoán. Và nhà đầu tƣ phải có nghĩa vụ hoàn trả số nợ và các khoản lãi vay, chi phí phát sinh khác từ hoạt động giao dịch theo ký kết trong hợp đồng.  Bán ký quỹ (Short position - Bán trƣớc mua sau) là hình thức nhà đầu t ƣ vay chứng khoán khoán từ chứng khoán của công ty chứng khoán để bán và nhà đầu tƣ phải có nghĩa vũ hoàn trả lại số chứng khoán đã vay của cônh ty 7 Chƣơng 2: Lý luận cơ bản về công ty chứng khoán và giao dịch ký quỹ chứng khoán cùng với các khoản phát sinh từ hợp đồng liên quan. Hiện TTCK Việt Nam chƣa cho phép hình thức giao dịch này Mỗi loại hình nghiệp vụ đều có những lợi ích và hạn chế nhất định. Việc thực hiện loại hình nghiệp vụ nào đều phải căn cứ chính vào xu thế thị tr ƣờng để đ ƣa ra quyết sách phù hợp.Nếu xác định xu thế của thị trƣờng là xu thế tăng, nhà đầu t ƣ có thể gia tăng thêm phần lợi suất từ hoạt động mua ký quỹ. Nếu xác định xu thế của thị trƣờng là xu hƣớng giảm thì nhà đầu tƣ có thể kiếm lợi từ việc vay chứng khoán bán giá cao và mua chứng khoán trả lại cho công ty chứng khoán với giá thấp hơn. Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam với tuổi đời hơn 11 năm, thì giao dịch chủ yếu vẫn là giao dịch theo hình thức mua bán chứng khoán với 100% giá trị. Tuy nhiên, thông tƣ 74 của Bộ tài chính đã chính thức mở đƣờng cho một loại hình nghiệp vụ mới là giao dịch mua ký quỹ vào họat động. Đây chỉ là một loại hình nghiệp vụ trong hai loại hình trên. Và quy chế hƣớng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán (Quyết định số 637/QĐ-UBCKNN) chính thức ban hành ngày 30 tháng 08 năm 2011. Để hiểu rõ hơn ta có thể làm ví dụ nhƣ sau: Nhà đầu tƣ muốn mua lƣợng lớn cổ phiếu HCM với tổng trị giá là 100 triệu đồng, tuy nhiên do khả năng tài chính có hạn nhà đầu tƣ dùng đòn bẩy bằng cách thế chấp 30 triệu đồng (30% tổng giá trị) để có đủ 100 triệu đồng mua bằng đ ƣợc cổ phiếu HCM Hình 2.1: Minh họa giao dịch ký quỹ Nguồn: CFOViet.com 8 Chƣơng 2: Lý luận cơ bản về công ty chứng khoán và giao dịch ký quỹ Tuy nhiên sau 1 năm tổng giá trị cổ phiếu rớt giá xuống chỉ còn 80 triệu đồng, nghĩa là nhà đầu tƣ lỗ 20 triệu và số tiền này bị trừ vào tiền thế chấp. Lúc này nhà đầu tƣ chỉ còn lại 10 triệu, do đó phải bù thêm 20 triệu theo quy định. 2.2.2 Vai trò của giao dịch ký quỹ 2.2.2.1. Vai trò của giao dịch ký quỹ chứng khoán đối với các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam Với những cơ hội và thách thức đối với hệ thống ngân hàng th ƣơng mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập thì việc phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng, cụ thể nhƣ sau :  Khi phát triển giao dịch ký quỹ thì sẽ tạo thêm nhiều sản phẩm, từ đó đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tạo th êm thu nhập cho ngân hàng.  Nghiệp vụ giao dịch ký quỹ là nghiệp vụ kinh doanh hiện đại, th ƣờng chỉ phát triển ở những nƣớc có thị trƣờng tài chính phát triển vì vậy phát triển giao dịch ký quỹ sẽ tạo thêm niềm tin, hình ảnh tốt về Việt nam đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.  Khi tồn tại sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thì việc tìm ra hƣớng kinh doanh khác biệt sẽ giúp giảm đi sự cạnh tranh giữa các ngân hàng. 2.2.2.2. Vai trò của giao dịch ký quỹ chứng khoán đối với thị trƣờng chứng khoán Việt nam Một trong những tác động dễ thấy nhất của giao dịch ký quỹ đối với thị tr ƣờng chứng khoán là sẽ đƣa giá chứng khoán dần trở về với giá trị thực của nó. Thật vậy, nhà đầu tƣ chỉ kinh doanh bằng tài khoản ký quỹ khi nào họ nhận thấy giá chứng khoán đó đang thấp hơn giá trị thực của nó, và họ tiên đoán rằng giá sẽ tăng trong tƣơng lai. Theo quy luật thị trƣờng, khi cầu tăng đến mức nào đó lớn hơn cung sẽ đẩy giá tăng và sẽ đến lúc bằng hoặc cao hơn giá trị thực thì họ sẽ bán chứng khoán để hiện thực hóa lợi nhuận của mình. Khi giao dịch ký quỹ đƣợc phép thực hiện trên thị trƣờng chứng khoán thì nó sẽ làm tăng tính thanh khoản cho thị trƣờng và từ đó sẽ làm cho thị tr ƣờng trở nên năng động hơn. Với sự phát triển của sản phẩm giao dịch ký quỹ sẽ làm tăng tính chuyên nghiệp hơn cho nhà đầu tƣ, từ đó sẽ làm giảm dần đi những tác động xấu đối với thị trƣờng chứng khoán do sự ít hiểu biết, do“tâm lý đám đông” của nhà đầu t ƣ gây nên. 9 Chƣơng 2: Lý luận cơ bản về công ty chứng khoán và giao dịch ký quỹ 2.2.2.3 Vai trò của giao dịch ký quỹ chứng khoán đối với nhà đầu tƣ Nếu nhƣ giao dịch ký quỹ chỉ có lợi cho ngân hàng và thị tr ƣờng chứng khoán mà không mang đến lợi ích nào cho nhà đầu tƣ thì cũng sẽ không thể phát triển đƣợc. Không phải ngẫu nhiên mà hoạt động này lại đƣợc phát triển lâu đời ở các nƣớc có thị trƣờng tài chính và thị trƣờng chứng khoán phát triển mà bởi vì sự hấp dẫn của nó đối với nhà đầu tƣ rất lớn, cụ thể nhƣ sau :  Trƣớc hết đó là do tính chất đòn bẩy của nó, cho phép giao dịch mua bán một số lƣợng chứng khoán lớn hơn nhiều lần chỉ với một khoản đặt cọc ít ban đầu, so với hình thức giao dịch hoàn toàn bằng tiền mặt. Khi nhà đầu tƣ phán đoán đúng tình hình thị trƣờng, thì lợi nhuận từ giao dịch ký quỹ sẽ đƣợc khuyếch đại lên rất nhiều lần.  Hơn nữa đó là do loại hình này thƣờng có mức lãi suất khá thấp so với lãi suất đi vay tiền mặt thông thƣờng để mua chứng khoán đồng thời không bị ràng buộc điều kiện về tài sản đảm bảo.  Cuối cùng là lợi nhuận từ tài khoản ký quỹ có thể đƣợc sử dụng tiếp để đặt cọc mua thêm chứng khoán do đó nhà đầu tƣ đƣợc khấu trừ thuế. 2.2.3 Quy trình giao dịch ký quỹ Tại mỗi CTCK sẽ có quy trình khác nhau, trong đó khác về quy định giao dịch, lãi suất giao dịch và tỷ lệ cho vay. Nhƣng theo một cách chung nhất thì quy trình giao dịch sẽ gồm các bƣớc nhƣ sau: Khách hàng có nhu cầu đăng ký giao dịch ký quỹ, sau khi mở Tài khoản GDCK, Quý Khách hàng cần thực hiện mở tài khoản giao dịch ký quỹ. Bƣớc 1 Khách hàng mang CMND và Giấy giới thiệu (đối với Khách hàng tổ chức) đến các phòng giao dịch của CTCK làm thủ tục mở tài khoản giao dịch ký quỹ. Bƣớc 2 Ngay khi nhận đƣợc hồ sơ, cán bộ môi giới sẽ thực hiện mở tài khoản giao dịch ký quỹ cho khách hàng, thông báo số tài khoản giao dịch ký quỹ, chuyển cho khách hàng 01 bản hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ đã đƣợc phê duyệt Bƣớc 3 Sau khi hoàn tất thủ tục khách hàng sẽ bắt đầu giao dịch ký quỹ thông qua hệ thống giao dịch điện tử, là cách thức phổ biến nhất hiện nay. Trong quá trình giao dịch khách hàng sẽ chịu phí giao dịch cũng nhƣ bị bắt buộc bổ sung ký quỹ nếu giá chứng khoán xuống thấp hơn mức quy định. Và theo định kỳ khách hàng sẽ đến ký lại hợp đồng theo quy định của mỗi công ty. 10 Chƣơng 2: Lý luận cơ bản về công ty chứng khoán và giao dịch ký quỹ 2.2.4 Rủi ro trong giao dịch ký quỹ 2.2.4.1 Đối với nhà đầu tƣ Rủi ro lãi suất. Trong khi lãi suất (LS) cho vay của các ngân hàng (NH) đã giảm mạnh về mức 7 - 9%/năm thì LS cho vay giao dịch ký quỹ (margin) của các công ty chứng khoán (CTCK) vẫn dao động từ 15 - 17%/năm. Một số CTCK có đ ƣa ra mức vay ƣu đãi 14%/năm, nhƣng khoản giải ngân này chiếm tỷ lệ rất nhỏ và chủ yếu dành cho các khách hàng lớn với doanh số giao dịch hàng chục tỉ đồng. Theo các CTCK, việc LS margin vẫn giữ ở mức cao hoàn toàn do thỏa thuận mà không bị chi phối bởi quy định nào Rủi ro bị bán giải chấp Các CTCK sẽ cho nhà đầu tƣ vay tiền để mua cổ phiếu với tỷ lệ 50 - 60% trên tổng giá trị danh mục cổ phiếu đƣợc cầm cố. Tuy nhiên, khi giá cổ phiếu cầm cố trong tài khoản bị giảm mạnh dƣới một tỷ lệ quy định thì các nhà đầu t ƣ phải bổ sung tài sản hoặc tiền để ký quỹ. Nếu không bổ sung kịp, các CTCK lập tức bán ra số CP đang đƣợc cầm cố để thu hồi tiền vốn của mình. Việc bán ra CP với bất kể giá nào đƣợc xem là ác mộng với nhà đầu t ƣ khi bị rơi vào tình trạng này, vì thƣờng rất ngắn sau đó tài khoản nhà đầu t ƣ sẽ bị lỗ nặng. Không chỉ thế, hoạt động giải chấp thƣờng diễn ra ở nhóm cổ phiếu bluechips sẽ kéo theo cả thị trƣờng giảm giá không phanh và tiền của nhiều nhiều khác cũng bị bốc hơi theo. 2.2.4.2 Đối với công ty chứng khoán Công ty chứng khoán cũng chịu những rủi ro nhất định khi cho phép khách hàng thực hiện giao dịch ký quỹ, thậm chí, khi thị trƣờng đi xuống, nhà đầu t ƣ sẽ dễ dàng bỏ luôn cổ phiếu để không phải nộp thêm khoản ký quỹ. Khi đó chính CTCK sẽ chịu rủi ro khi tài sản đảm bảo của khách hàng không đủ để bù đắp khoản cho vay. 2.2.4.3 Đối với thị trƣờng chứng khoán. Khi thị trƣờng chứng khoán đi lên thì giao dịch ký quỹ mang lại nhiều yếu tố tích cực, vì nó sẽ nhƣ một đòn bẩy thúc đẩy thị trƣờng, tạo tính thanh khoản, từ đó giúp thị trƣờng có đƣợc sự tăng bền trƣởng. Tuy nhiên giao dịch ký quỹ vẫn tồn đọng không ít các rủi ro, khi thị tr ƣờng chứng khoán có những phiên điều chỉnh hay giảm điểm liên tục. Lúc này, áp lực của nhà đầu tƣ sử dụng sản phẩm ký quỹ là rất lớn, từ đó đẩy thị tr ƣờng đi xuống nhanh và sâu hơn là điều khó tránh khỏi. 11 Chƣơng 3: Hoạt động giao dịch ký quỹ tại HSC CHƢƠNG 3: HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI HSC 3.1 TỔNG QUAN VỀ GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI VIỆT NAM Tại Việt Nam kể từ khi TTCK bắt đầu thành lập từ 2000, vào giai đoạn 20062007 là khoảng thời gian TTCK đang rất phát triển .Cho vay đầu t ƣ chứng khoán đã phát triển dƣới nhiều hình thức nghiệp vụ khác nhau nhƣ: cầm cố chứng khoán, nghiệp vụ repo cổ phiếu, mua khống T + 2. Tuy nhiên khi đó vẫn ch ƣa có những quy định chính thức nào về giao dịch ký quỹ. Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam với tuổi đời hơn 11 năm, thì giao dịch chủ yếu vẫn là giao dịch theo hình thức mua bán chứng khoán với 100% giá trị. Tuy nhiên, thông tƣ 74 của Bộ tài chính đã chính thức mở đƣờng cho một loại hình nghiệp vụ mới là giao dịch mua ký quỹ vào họat động. Đây chỉ là một loại hình nghiệp vụ trong hai loại hình trên. Và quy chế hƣớng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán (Quyết định số 637/QĐ-UBCKNN) chính thức ban hành ngày 30 tháng 08 năm 2011 sau hơn hai tháng chờ đợi. Và một vài điểm chính của thông t ƣ có quy định nhƣ sau:  Tỷ lệ ký quỹ duy trì cũng sẽ do công ty chứng khoán quyết định nhƣng không thấp hơn 40%. Theo dự thảo trƣớc đó, tỷ lệ này chỉ là 20%.  Đồng thời, tài khoản giao dịch ký quỹ phải có một khoản tiền tối thiểu 10 triệu đồng, thấp hơn mức dự thảo trƣớc đó là 20 triệu đồng. Mức cụ thể do công ty chứng khoán quy định.  Điều 13 quy định hạn mức cho vay giao dịch ký quỹ của công ty chứng khoán. Theo đó, tổng dƣ nợ cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty chứng khoán không đƣợc vƣợt quá 200% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán  Tổng mức cho vay giao dịch ký quỹ của công ty chứng khoán đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 3% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán; và không vƣợt quá 10% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán đối với một loại chứng khoán.  Tổng số chứng khoán cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty chứng khoán không đƣợc vƣợt quá 5% tổng số chứng khoán niêm yết của một tổ chức niêm yết.  Thông tƣ này hƣớng dẫn về giao dịch chứng khoán với nhiều quy định mới thuận lợi hơn cho hoạt động giao dịch và tính thanh khoản của thị trƣờng 12 Chƣơng 3: Hoạt động giao dịch ký quỹ tại HSC nhƣ: mở nhiều tài khoản, mua bán chứng khoán trong ngày, giao dịch ký quỹ đã đƣợc phép áp dụng.  Cũng theo Thông tƣ này, nhà đầu tƣ muốn thực hiện giao dịch ký quỹ phải mở tài khoản giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán nơi nhà đầu t ƣ mở tài khoản giao dịch chứng khoán. Tại mỗi công ty chứng khoán nơi nhà đầu tƣ mở tài khoản giao dịch, nhà đầu tƣ chỉ đƣợc phép mở 01 tài khoản giao dịch ký quỹ. Trải qua nhiều năm, nay thị trƣờng đã hoàn thiện phần nào đƣợc dịch vụ ký quỹ chứng khoán và hầu hết các công ty đều có dịch vụ này. Bảng 3.1 Khối lƣợng và giá trị giao dịch chứng khoán 12 tháng gần nhất ĐVT:Khối lƣợng: 10 cổ phiếu Giá trị: Triệu đồng Tháng Khớp lệnh Khối lƣợng Giá trị 3-2015 187.443.863 2-2015 31.699.123,59 Thỏa thuận Khối lƣợng Giá trị 15.108.911,90 4.310.819,80 104.381.298,00 17.048.719,04 9.076.077,60 2.119.226,61 1-2015 196.927.239,00 32.093.532,96 25.891.170,30 6.011.135,77 12-2014 232.499.235,00 38.739.911,29 29.289.819,20 9.831.105,11 11-2014 249.440.754,00 42.076.946,06 19.397.882,40 4.791.387,55 10-2014 294.758.720,00 51.268.274,24 17.377.530,90 4.454.744,91 9-2014 305.633.012,00 54.026.544,55 30.458.876,00 9.415.740,13 8-2014 233.011.797,00 40.563.081,10 19.613.062,50 8.386.356,97 7-2014 223.639.160,00 34.593.436,64 17.918.846,30 4.957.662,00 6-2014 167.150.139,00 24.487.805,86 14.410.347,30 3.605.258,54 5-2014 195.829.964,00 27.913.672,39 10.820.391,10 3.070.293,27 4-2014 193.953.979,00 33.545.173,09 20.361.483,50 6.653.049,18 Nguồn: hsx.vn Nhìn qua giá trị giao dịch trong 12 tháng qua có thể thấy rằng có những lúc giá trị giao dịch trên HOSE lên đến gần 55000 tỷ đồng, đây là con số tƣơng đối lớn, nó 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan