Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoạt động giám sát của đại biểu quốc hội việt nam hiện nay...

Tài liệu Hoạt động giám sát của đại biểu quốc hội việt nam hiện nay

.PDF
14
282
94

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MAI THOA HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 62 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG 28 1 Công trình được hoàn thành tại: Học viện chính trị quốc gia DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Người hướng dẫn khoa học: 1. Nguyễn Thị Mai Thoa, Thẩm quyền và trách nhiệm của đại 1. PGS.TS. Lê Thị Hương biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát, Tạp chí Khoa học chính trị, 2. TS Nguyễn Sĩ Dũng Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh số 7/2016. 3. Nguyễn Thị Mai Thoa, Hoàn thiện chế định pháp luật về Phản biện hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, (Chủ nhiệm) Đề tài nghiên 1:…………………………………………………………… cứu khoa học cấp cơ sở, Văn phòng Quốc hội, tháng 8/2016. 2. Nguyễn Thị Mai Thoa, Hoạt động giám sát của nghị sĩ đối ……………………………….…………………………… Phản biện với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở một số nước, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, Viện nghiên cứu lập pháp số 23, kỳ 1, tháng 2:…………………………………………………………… ………………………………..…………………………… 12/2016. 4. Sách: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, kế thừa, đổi mới và phát triển – Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự Phản biện thật, 2016 (tham gia biên soạn). 3:…………………………………………………………… 5. Sách: Giới thiệu về Nghị viện Nhật Bản và bộ máy giúp việc ………………………………….………………………… 2 – Văn phòng Quốc hội, 2017 (đồng chủ biên). 27 công dân; thực trạng các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của đại MỞ ĐẦU biểu Quốc hội, bao gồm bảo đảm về chính trị, pháp lý và năng lực giám sát của đại biểu Quốc hội; thứ ba, trên cơ sở phân tích lý luận 1. Tính cấp thiết của đề tài và thực tiễn, đã đề xuất các quan điểm định hướng và các giải pháp Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động của Quốc hội trên cả ba bảo đảm hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội tiến hành có chất lĩnh vực lập pháp, giám sát tối cao và quyết định các vấn đề quan trọng lượng, hiệu quả cao hơn. Đồng thời, đề xuất một số vấn đề cần được của đất nước ngày càng dân chủ, thực chất và đem lại hiệu quả thiết tiếp tục nghiên cứu, trong đó có khả năng giao cho hệ thống tòa án thực hơn. Tuy vậy, hoạt động giám sát của Quốc hội, mặc dù đã có thẩm quyền phán quyết về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất nhiều cải tiến và đem lại những tác động tích cực tới thực tiễn nhưng của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước ta. chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Trong số các chủ thể có thẩm Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho nhân dân, thay mặt quyền giám sát, đại biểu Quốc hội là chủ thể đặc biệt, hiệu quả hoạt nhân dân xây dựng, ban hành và giám sát việc thực hiện các chính động giám sát của đại biểu Quốc hội là yếu tố quyết định hiệu quả sách phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới về tổ chức và hoạt động của Quốc hội nói chung, trong đó có hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội theo chủ trương của Đảng về xây hoạt động giám sát nói chung của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội. Chỉ khi từng cá nhân đại biểu giám sát tích cực và có kết quả mới có thể đem lại những thành tựu và chất lượng hoạt động giám sát dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là một định hướng quan của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội. Trên thực tế, hoạt động trọng trong quan điểm của Đảng nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả giám sát của đại biểu Quốc hội hiện nay còn nhiều hạn chế, ngoài hoạt động của Quốc hội. hoạt động chất vấn, hầu hết đại biểu Quốc hội chưa chủ động thực Đây cũng là một nội dung thể hiện rõ phương hướng tổ chức hiện các hoạt động giám sát và sử dụng đầy đủ các thẩm quyền do bộ máy nhà nước ta theo nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh về việc xây pháp luật quy định trong lĩnh vực này. Điều này đã làm ảnh hưởng dựng và phát triển một Quốc hội quy tụ sức mạnh vĩ đại của khối đại nhất định tới vai trò, vị trí của từng đại biểu Quốc hội và của Quốc đoàn kết toàn dân, là cơ quan lập hiến, lập pháp của đất nước, thực hội – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan đại biểu cao nhất thi dân chủ, bảo đảm cho mọi tầng lớp nhân dân tham gia quản lý đất của nhân dân. nước. Hy vọng, những kết quả nghiên cứu trên đây sẽ đóng góp tích cực cho việc xây dựng một Quốc hội Việt Nam hoạt động chuyên Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 với quy định mới về cơ chế phân công phối hợp và kiểm soát nghiệp và hiệu quả hơn. 26 3 quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền hội chủ nghĩa”. Có thể nói, thời gian qua, Quốc hội là thiết chế đi đầu lập pháp, hành pháp, tư pháp; yêu cầu của thời kỳ hội nhập và sự trong quá trình đổi mới và dân chủ hóa ở nước ta. Những thành tựu nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã và đang đặt ra cho mà Quốc hội đạt được là hết sức to lớn. Tuy vậy, những thách thức Quốc hội Việt Nam nhiệm vụ cần tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả đặt ra cho Quốc hội cũng không hề nhỏ và một trong những thách hoạt động của mình, trong đó có việc nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt thức đó lại xuất phát từ chất lượng hoạt động của yếu tố cơ bản nhất động giám sát của Quốc hội và từng chủ thể giám sát, trong đó có đại cấu thành nên Quốc hội, đó là đại biểu Quốc hội. biểu Quốc hội. Đây là một yêu cầu bức thiết, có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình cải cách bộ máy nhà nước, đổi mới và hoàn thiện tổ chức, hoạt động của Quốc hội, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về cải cách bộ máy nhà nước nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Trong bối cảnh đó, đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích xây dựng luận cứ khoa học, tư duy mới và cách tiếp cận mới đối với hoạt động của đại biểu Quốc hội nói chung và hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội nói riêng, góp phần củng cố và tăng cường vai trò trung tâm của đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện các chức năng của Quốc hội; nghiên cứu và kiến nghị các giải pháp tăng cườnghoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội trong bối cảnh xây dựng nhà Vì vậy, cần xây dựng cơ chế giám sát của đại biểu Quốc hội phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam và tiến gần hơn đến nước pháp quyền và hội nhập quốc tế, từng bước đưa đại biểu Quốc hội và Quốc hội Việt Nam tiến tới hoạt động chuyên nghiệp. những chuẩn mực chung của một nghị viện hiện đại trên thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa cấp bách của vấn đề, Luận án đã có những đóng góp nhất định về lý luận, thực tiễn, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài «Hoạt động giám sát của đại biểu cụ thể là: thứ nhất, đã xây dựng và luận giải khái niệm, đặc điểm, Quốc hội Việt Nam hiện nay» là Đề tài của Luận án tiến sĩ. mục đích và phân loại hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội; khái niệm và vai trò các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của đại biểu 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Quốc hội là những điều kiện cần và đủ, là cơ sở quan trọng để nâng Mục đích nghiên cứu của Luận án là đề xuất các giải pháp cao chất lượng, hiệu quả giám sát của đại biểu Quốc hội; thứ hai, đã nhằm tăng cường hoạt động giám sát (HĐGS) của đại biểu Quốc hội phân tích, đánh giá thực tiễn, bao gồm những tác động tích cực đến (ĐBQH) đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ đối tượng giám sát và những hạn chế, bất cập trong việc đại biểu nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân và yêu cầu hội nhập Quốc hội thực hiện các hoạt động giám sát cụ thể như chất vấn, giám quốc tế. sát văn bản quy phạm pháp luật, giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của 4 25 năng dành cho một số nhóm đối tượng đặc biệt: ĐB dân tộc thiểu số, ĐB nữ, ĐB kiêm nhiệm... Từ mục đích nói trên, Đề tài có các nhiệm vụ sau: đánh giá tình hình nghiên cứu lý luận, thực tiễn liên quan đến HĐGS của 4.2.3.4. Bảo đảm về thông tin và các nguồn lực khác hỗ trợ đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát: để thông tin phục vụ HĐGS của ĐBQH hữu ích và hiệu quả, cần bảo đảm tính khách quan, chính xác, cụ thể và kịp thời. Bên cạnh đó, thông tin cần phải qua xử lý (không phải là thông tin thô) bởi hệ thống cơ quan nghiên cứu, cung cấp thông tin tham khảo phục vụ ĐB và bộ máy giúp việc của ĐBQH. Ngoài ra, để ĐBQH giám sát hiệu quả, cần tiếp tục tăng cường nguồn lực tài chính hỗ trợ HĐGS và bố trí cán bộ giúp việc cho cá nhân ĐBQH. Quốc hội (QH), ĐBQH; nghiên cứu các quan điểm lý luận về HĐGS của ĐBQH; đánh giá thực trạng ĐBQH tiến hành các HĐGS, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố bảo đảm đến HĐGS của ĐBQH; đề xuất quan điểm và giải pháp đổi mới cụ thể để tăng cường HĐGS của ĐBQH trong một QH hiện đại, dân chủ và chuyên nghiệp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống các quan điểm, chính sách, quy định pháp luật về HĐGS của ĐBQH và thực tiễn HĐGS của ĐBQH, bao gồm cả ĐBQH hoạt KẾT LUẬN động chuyên trách và ĐB kiêm nhiệm. Đề tài Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu: luận án chủ yếu nghiên cứu HĐGS hiện nay được thực hiện trong bối cảnh Quốc hội nước ta đã trải qua của cá nhân ĐBQH đối với hoạt động của các cơ quan hành pháp một chặng đường bảy mươi năm xây dựng và trưởng thành, từng trong các nhiệm kỳ từ khóa XI đến khóa XIV theo quy định của Luật bước tạo được vị thế vững chắc trong lòng dân, không ngừng lớn tổ chức QH, Luật HĐGS của QH và Hội đồng nhân dân, Luật bầu cử mạnh và phát triển, ngày càng khẳng định vị trí, vai trò là cơ quan đại ĐBQH và một số văn bản khác có liên quan. biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất 5. Phương pháp nghiên cứu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội cũng đã đạt được nhiều thành tựu trong việc thực hiện các chức năng lập pháp, 5.1. Phương pháp luận: Phương pháp luận để thực hiện luận quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao. án là chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; các học Trong đó, kết thúc nhiệm kỳ khóa XIII, hoạt động giám sát được thuyết, lý thuyết về kinh tế, chính trị học, quản lý nhà nước; chủ đánh giá là được tổ chức “có trọng tâm, trọng điểm, dân chủ, cởi mở trương, quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế xã hội và đổi mới và trách nhiệm, tập trung vào những vấn đề bức xúc của cuộc sống, hệ thống chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đổi mới phản ánh tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, thúc đẩy việc thực hiện tổ chức và hoạt động của QH, các cơ quan của QH và ĐBQH. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, tăng cường pháp chế xã 24 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5 - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin, dữ liệu về đối tượng nghiên cứu và trong phạm vi nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu này được thực hiện trong quá trình nghiên cứu về Chương 1, Chương 2 và Chương 3 của Luận án. - Phương pháp khảo sát thực tế: nghiên cứu sinh đã kết hợp giữa nghiên cứu định tính, định lượng với việc điều tra xã hội học nhằm thu thập các thông tin cần thiết về vấn đề nghiên cứu. Đã tổ chức điều tra ý kiến ĐBQH (khóa XIII) về một số vấn đề nội dung. Phương pháp nghiên cứu này được thực hiện chủ yếu trong Chương 3, làm căn cứ thực tiễn hỗ trợ việc đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng HĐGS của ĐBQH. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: nghiên cứu một số trường hợp, ví dụ thực tiễn cụ thể về HĐGS của ĐBQH. - Phương pháp nghiên cứu dự báo: chủ yếu được thực hiện tại Chương 4 của Đề tài nhằm đề xuất các quan điểm và giải pháp tăng cường HĐGS của ĐBQH trong thời gian tới. - Về giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương: đề nghị không quy định GS việc thi hành pháp luật ở địa phương là một hình thức GS độc lập về mà ĐBQH chỉ kết hợp thực hiện trong quá trình thực hiện các hình thức GS khác. 4.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực của đại biểu Quốc hội 4.2.3.1. Nâng cao trình độ của ĐBQH: Trình độ của ĐBQH, bao gồm cả trình độ học vấn (bằng cấp chuyên môn) và sự am hiểu về nghị viện, các nguyên tắc thể chế... cần được nâng cao ngay từ nguồn đầu vào của ĐBQH và liên tục được bồi dưỡng bằng các chương trình đào tạo và truyền thông phù hợp với từng đối tượng khác nhau. 4.2.3.2. Nâng cao uy tín của ĐBQH: Để nâng cao uy tín của ĐB, ngoài việc nâng cao trình độ của ĐB, ĐBQH phải làm thật tốt từng việc mà người dân đã tin tưởng và gửi gắm cho ĐB. Đồng thời, ĐBQH cần có chiến lược xây dựng hình ảnh ĐBQH trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ĐB. 4.2.3.3. Tăng cường kỹ năng hoạt động giám sát của đại biểu 5. Những đóng góp mới của Luận án Quốc hội: cần chú trọng nâng cao tỷ lệ ĐBQH tái cử, đồng thời, tăng Về lý luận, luận án đã luận giải một cách hệ thống các vấn đề cường công tác bồi dưỡng kỹ năng cho ĐBQH, vừa bồi dưỡng các kỹ lý luận về HĐGS của ĐBQH, trong đó có khái niệm, đặc điểm, ý năng chung như: kỹ năng giao tiếp, đàm phán; kỹ năng tiếp xúc với nghĩa HĐGS của ĐBQH; về khái niệm và các yếu tố bảo đảm cho báo chí, truyền thông, cử tri; kỹ năng phân tích và đánh giá thông tin; HĐGS của ĐBQH.Về thực tiễn, luận án đã sử dụng nghiên cứu định kỹ năng phát biểu và tranh luận; kỹ năng ra quyết định; kỹ năng lập tính và định lượng để đánh giá thực trạng việc tiến hành các HĐGS kế hoạch, tổ chức công việc… bên cạnh đó, tập trung vào các nhóm của ĐBQH, thực trạng các bảo đảm cho HĐGS của ĐBQH, trên cơ kỹ năng giám sát đặc biệt như: kỹ năng chất vấn; kỹ năng giám sát sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường HĐGS của ĐBQH, trong đó, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; kỹ năng chủ yếu tập trung vào ba yếu tố cơ bản, quan trọng có tác động mạnh giám sát các lĩnh vực chuyên môn sâu, ví dụ, giám sát ngân sách; kỹ 6 23 4.2.2. Nhóm giải pháp về bảo đảm pháp lý 4.2.2.1. Sửa đổi quy định về phạm vi giám sát của đại biểu mẽ đến HĐGS của ĐBQH là cơ sở pháp lý, cơ sở chính trị và năng lực giám sát của ĐBQH. Quốc hội: cần xác địnhrõ ràng hơn, hợp lý hơn phạm vi HĐGS của 6. Cấu trúc của Luận án ĐBQH là các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và thể hiện Ngoài mở đầu, kết luận, Luận án được kết cấu thành 04 cụ thể trong các điều luật quy định về các vấn đề liên quan. 4.2.2.2. Sửa đổi quy định về các hoạt động giám sát của đại chương như sau: Chương 1:Tổng quan hình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu trong luận án biểu Quốc hội: -Về hoạt động chất vấn: tăng cường tổ chức các phiên họp chất vấn để đại biểu Quốc hội đặt câu hỏi trực tiếp (câu hỏi không báo trước); quy phạm hóa thủ tục tranh luận tại các diễn đàn QH, Ủy ban thường vụ QH và các Ủy ban khác của QH, bảo đảm để ĐB có thể được thực hiện quyền tranh luận trong tất cả các phiên chất vấn, Chương 2: Cơ sở khoa học về hoạt động giám sát của ĐBQH. Chương 3: Thực trạng hoạt động giám sát và các bảo đảm cho hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội Chương 4: Quan điểm và giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội giải trình và các phiên họp GS khác. - Về hoạt động giám sát văn bản quy phạm pháp luật: không tiếp tục quy định GS văn bản quy phạm PL và GS việc thi hành PL ở Chương 1- TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG địa phương như là các HĐGS độc lập của ĐB mà việc GS văn bản VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN quy phạm PL nên được quy định là một công đoạn trong quy trình, lồng ghép với các HĐGS khác hoặc giao cho chủ thể khác thực hiện. 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài Luận án - Về giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về HĐGS của nghị viện công dân:cần đa dạng hóa hình thức tiếp xúc cử tri để thu thập ý và các nghị sĩ. Nhìn chung, các nghiên cứu đã cung cấp hệ thống cơ kiến, kiến nghị của cử tri; tuân thủ nghiêm túc, chặt chẽ quy trình tiếp sở lý luận khá chuẩn mực về HĐGS của nghị viện, trong đó có khái nhận, xử lý và phản hồi đơn, thư, kiến nghị của người dân; đồng hành niệm về giám sát, về quyền tự chủ của nghị viện, các tiêu chí của một cùng người dân đến khi vụ việc được giải quyết đúng PL; sử dụng nghị viện dân chủ và giám sát hiệu quả, về các công cụ giám sát và hữu hiệu công luận, báo chí, truyền hình và mạng xã hội phục vụ những kinh nghiệm tổ chức giám sát hiệu quả ở các quốc gia có nền HĐGS. dân chủ mới… Đây là những thông tin so sánh hữu ích trong việc đánh giá thực tiễn và đề xuất giải pháp khi nghiên cứu Đề tài. 22 7 Ở trong nước, các công trình nghiên cứu trước đây đã đề cập 4.2.1.2. Đổi mới cơ chế bầu cử đại biểu Quốc hội: cần thay đổi và làm rõ một số vấn đề NCS có thể kế thừa, đó là, về địa vị pháp lý, quan niệm về khả năng đại diện để có chính sách hợp lý hơn đối với vai trò của ĐBQH, khái niệm chung về HĐGS của Quốc hội, về cơ việc xác định thành phần, cơ cấu ĐBQH, bảo đảm lựa chọn được các chế pháp lý của HĐGS, một số nhận định, đánh giá về hoạt động chất ĐB có năng lực, có đam mê hoạt động nghị trường; tăng số lượng đại vấn của ĐBQH; một số giải pháp về hoàn thiện pháp luật, tăng cường biểu do Trung ương giới thiệu nhằm khắc phục tình trạng mâu thuẫn ĐBQH hoạt động chuyên trách và cải thiện các điều kiện bảo đảm lợi ích trung ương – địa phương trong HĐGS; tăng cường sự phụ cho HĐGS của ĐBQH trong lĩnh vực này. Tuy vậy, liên quan đến thuộc vào cử tri trong bầu cử để tạo động lực và áp lực xã hội đối với HĐGS của ĐBQH, còn nhiều vấn đề chưa được các công trình các ĐBQH trong HĐGS, giúp ĐBQH nhận thức rõ ràng hơn vai trò nghiên cứu quan tâm giải quyết, trong đó, các tác giả chưa tiếp cận đại diện và định hướng rõ ràng hơn mục tiêu giám sát vì lợi ích của HĐGS của ĐBQH từ khía cạnh năng lực chủ thể của hoạt động bao cử tri. gồm các yếu tố trình độ, uy tín, kỹ năng, động lực của HĐGS; chưa phân tích cơ sở chính trị cần thiết để tạo lập được bản lĩnh chính trị cho ĐBQH trong HĐGS; chưa so sánh thành tựu và hạn chế trong HĐGS của từng đối tượng ĐB khác nhau và chưa đưa ra được các giải pháp toàn diện về ba trụ cột quan trọng nhất bảo đảm HĐGS của ĐBQH, đó là: cơ sở pháp lý – bản lĩnh chính trị - năng lực chủ thể để ĐBQH có thể giám sát đạt hiệu quả cao. 1.2. Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu của Luận án Thứ nhất, luận án sẽ đi sâu nghiên cứu, phân tích khái niệm, đặc điểm HĐGS của ĐBQH; mục đích, ý nghĩa của HĐGS trong kiểm soát quản lý công, trong kiểm soát quyền lực nhà nước và trong việc thực hiện vai trò đại diện của ĐBQH. Thứ hai, luận án sẽ nghiên cứu và đánh giá thực trạng HĐGS của ĐBQH theo từng HĐGS cụ thể; Từ những phân tích, đánh giá thực tiễn để rút ra kết luận về những điều kiện để ĐBQH thực hiện 4.2.1.3. Cải cách chế độ kiêm nhiệm của Quốc hội: Chế độ kiêm nhiệm của ĐBQH cần bảo đảm giải quyết được những xung đột, mâu thuẫn về lợi ích trong các mối quan hệ chồng chéo giữa chủ thể GS và đối tượng GS. Không nên cho phép nghị sĩ kiêm nhiệm các vị trí trong bộ máy hành chính, tư pháp, các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, khuyến khích các chuyên gia làm việc trong các viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục, tổ chức xã hội... Bên cạnh đó, tỷ lệ ĐBQH hoạt động chuyên trách cần bảo đảm từ 51% trở lên, tức là số lượng ĐB hoạt động độc lập, có thể dành 100% quỹ thời gian cho hoạt động ĐB phải chiếm đa số trong Quốc hội. 4.2.1.4. Tăng cường mối quan hệ đại biểu Quốc hội – cử tri: mỗi ĐBQH phải đổi mới cả về nhận thức và cách thức hoạt động để ngày càng gần dân hơn, nắm bắt được đầy đủ tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân; đồng thời, quy định cụ thể quy trình, thủ tục và điều kiện để cử tri thực hiện quyền bãi miễn ĐBQH khi ĐBQH không đủ tín nhiệm của cử tri. HĐGS có hiệu quả cao hơn. 8 21 nên giám sát hoạt động của các cơ quan tư pháp bởi các cơ quan này hoạt động theo quy trình pháp lý riêng (trình tự tố tụng), tuân thủ nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. - Tăng cường trách nhiệm cá nhân của ĐBQH trong HĐGS. ĐBQH cần tận dụng tốt các thẩm quyền giám sát, các công cụ giám sát để thực hiện các HĐGS có chất lượng, hiệu quả. Đồng thời, tăng cường cơ chế giám sát chặt chẽ của cử tri đối với HĐGS của ĐBQH để tạo động lực và áp lực cho ĐBQH trong việc thực hiện vai trò đại diện của mình, trong đó có HĐGS. - Tăng cường hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội phải trên cơ sở khắc phục hạn chế trong hoạt động giám sát của QH và ĐBQH thời gian qua, bảo đảm tính chuyên nghiệp, minh bạch trong Thứ ba, luận án sẽ phân tích, làm rõ thực trạng các bảo đảm cần thiết để ĐBQH có thể tiến hành giám sát đạt hiệu quả cao. Thứ tư, luận án nghiên cứu làm rõ những điều kiện của một nghị viện dân chủ, hiện đại, giám sát hiệu quả và hoạt động chuyên nghiệp. Thứ năm, trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, đánh giá đầy đủ nguyên nhân của thực trạng, luận án sẽ đưa ra những quan điểm phù hợp và xây dựng các giải pháp để giải quyết đúng các nguyên nhân được xác định, nhằm tăng cường HĐGS và tạo cơ sở cho việc bảo đảm quyền giám sát của ĐBQH. Chương 2 - CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI hoạt động giám sát. 2.1. Khái niệm hoạt động giám sát 4.2. Giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của đại biểu 2.1.1. Định nghĩa quyền giám sát và hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội Quốc hội 4.2.1. Nhóm giải pháp về bảo đảm chính trị Quyền GS của QH Việt Nam là khởi nguồn của quyền GS của 4.2.1.1. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng: Đảng cần lãnh đạo từ bên trong Quốc hội. Đảng đoàn Quốc hội cần được ủy quyền tuyệt đối trong việc thay mặt Đảng chỉ đạo tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Đồng thời, tỷ lệ đảng viên trong QH cần được nghiên cứu để bố trí hợp lý hơn, tăng số lượng người ngoài đảng trong Quốc hội, bảo đảm số ĐBQH là đảng viên luôn luôn chiếm đa số để thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật của Nhà nước và giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của các cơ quan nhà nước, nhưng không nhất thiết phải đa số tuyệt đối. 20 các cơ cấu bên trong của QH, bao gồm Ủy ban thường vụ QH, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của QH, các Đoàn ĐBQH và ĐBQH. Có thể xác định khái niệm quyền GS của ĐBQH là quyền theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan nhà nước ở trung ương và các cá nhân được QH bầu, phê chuẩn trong việc tuân theo HP và PL nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân và bảo đảm việc thực thi của chính sách, PL do QH ban hành. Quyền giám sát của ĐHQH được cụ thể hóa bằng các HĐGS. Đó là việc đại biểu Quốc hội tiến hành chất vấn, giám sát văn bản quy phạm pháp luật, 9 giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương và giám sát việc giải quyền xã hội chủ nghĩa và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân để theo dõi, xem xét, nước của dân, do dân và vì dân. Trong đó, đáng chú ý là quan điểm đánh giá việc thực thi nhiệm vụ của đối tượng giám sát. về “hoàn thiện cơ chế bầu cử ĐBQH để cử tri lựa chọn và bầu những 2.1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội HĐGS của ĐBQH có các đặc điểm cơ bản sau: được tiến hành bởi chủ thể cá nhân duy nhất có thẩm quyền giám sát thuộc cơ cấu của Quốc hội; là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước; có phạm vi và đối tượng giám sát rộng lớn và HĐGS của ĐBQH hướng tới việc truy cứu trách nhiệm chính trị nhiều hơn là trách nhiệm pháp lý. 2.1.3. Ý nghĩa hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội - Giám sát để thực hiện vai trò đại diện: ĐBQH tiến hành các HĐGS chủ yếu do yêu cầu, sự thúc đẩy từ ý chí, nguyện vọng của cử tri, để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của cử tri, phục vụ yêu cầu người thực sự tiêu biểu vào QH”; “nâng cao chất lượng hoạt động của ĐBQH” và việc xây dựng QH Việt Nam quy tụ sức mạnh vĩ đại của khối đại đoàn kết toàn dân, là cơ quan lập hiến, lập pháp của đất nước, thực thi dân chủ, bảo đảm cho mọi tầng lớp nhân dân tham gia quản lý đất nước. - Tăng cường hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội phải phù hợp với quan điểm quốc tế về việc xây dựng một Quốc hội dân chủ và giám sát hiệu quả. Quốc hội nước ta ngày càng phải đổi mới theo hướng tuân thủ nguyên tắc chung, theo những quy chuẩn và tiêu chí chung của nghị viện các nước, hoạt động ngày càng dân chủ hơn, hiệu quả hơn. Trong bối cảnh chung đó, HĐGS của ĐBQH cũng cần của cử tri đã bầu ra mình. - Giám sát để góp phần kiểm soát quyền lực nhà nước: là một chủ thể giám sát, ĐBQH tham gia thực hiện việc theo dõi, xem xét và kiểm tra việc thực hiện quyền lực của các cơ quan trong bộ máy nhà nước để bảo đảm việc sử dụng quyền lực của mỗi cơ quan được khống chế trong khuôn khổ hiến định. được tổ chức thực hiện khoa học và chuyên nghiệp hơn, giám sát thực chất hơn để minh bạch hóa và dân chủ hóa mọi hoạt động của cơ quan nhà nước. - Đại biểu Quốc hội cần tập trung giám sát hoạt động của Chính phủ. Trong hệ thống các cơ quan hành pháp, Chính phủ là cơ - Giám sát để góp phần kiểm soát quản lý công: ĐBQH theo quan cấp cao nhất và là cấp duy nhất chưa được xác lập chế độ trách dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cá nhân, tổ chức thuộc bộ nhiệm. Dưới Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương đều phải chịu máy hành chính nhằm mục đích phát hiện, ngăn chặn những hoạt trách nhiệm trước Chính phủ qua các công cụ thanh tra, kiểm tra, báo động sai PL của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà cáo công tác... Nếu Quốc hội và đại biểu Quốc hội giám sát cả các cơ nước, hướng tới hoàn thiện nền hành chính nhà nước, kiểm soát, bảo quan dưới Chính phủ và chính quyền địa phương thì sẽ dẫn tới sự đảm pháp chế và kỷ luật trong quản lý công. chồng chéo chức năng giám sát của Quốc hội với các thiết chế kiểm tra, thanh tra của Chính phủ. Bên cạnh đó, đại biểu Quốc hội không 10 19 - Giám sát để bổ sung cho lập pháp: thông qua HĐGS, 3.2.3.Năng lực giám sát của đại biểu Quốc hội Năng lực của ĐBQH, bao gồm cả trình độ, uy tín, kỹ năng và ĐBQH thu thập thông tin để hỗ trợ hoạt động lập pháp và kiểm một số điều kiện hỗ trợ khác được cải thiện, nâng cao một bước cũng nghiệm việc áp dụng các quy định pháp luật được QH thông qua để chính là nguyên nhân quan trọng dẫn đến những thành công của kịp thời kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết. ĐBQH trong HĐGS thời gian qua, nhất là trong hoạt động chất vấn, 2.2.Phân loại hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội giúp cho hoạt động chất vấn của ĐBQH ngày càng được tăng cường Có thể có nhiều cách phân loại khác nhau về các HĐGS của cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, mặc dù tỷ lệ ĐBQH có học vấn cao ngày càng ĐBQH tùy thuộc vào những tiêu chí được lựa chọn để làm căn cứ nhiều hơn nhưng để có đủ năng lực tiến hành các HĐGS đạt hiệu quả phân loại. Dựa trên tiêu chí là thời điểm của HĐGS có thể chia thành cao, nhiều ĐBQH còn thiếu kiến thức cơ bản về các nguyên tắc HĐGS tiền kiểm và HĐGS hậu kiểm. Dựa trên tiêu chí địa điểm thực chung về pháp luật và thể chế, về quy trình, thủ tục hoạt động của hiện HĐGS, có thể chia thành các HĐGS bên trong hoặc bên ngoài Quốc hội, trong đó có quy trình giám sát. Nhiều ĐB còn thiếu kỹ Quốc hội. năng giám sát, nhất là nửa đầu nhiệm kỳ đối với những ĐB lần đầu Theo quy định của PLViệt Nam, ĐBQH thực hiện các HĐGS tham gia QH. Bên cạnh đó, nhiều ĐBQH chưa xây dựng được hình sau: chất vấn, GS văn bản quy phạm PL, GS việc thi hành PL tại địa ảnh, uy tín của mình trước cử tri do HĐGS không hiệu quả, do vi phương; GS việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. phạm PL bị bãi nhiệm , miễn nhiệm... Chỉ khi có đủ trình độ và kỹ Trong phạm vi Luận án này, NCS phân tích HĐGS của ĐBQH theo năng để giám sát đạt hiệu quả cao, ĐB mới có được sự tin tưởng, gửi cách phân loại của pháp luật. gắm của người dân, sự ủy quyền của người dân để giúp người dân thực hiện ý chí, nguyện vọng của mình. 2.3. Các bảo đảm cho hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội Bảo đảm cho HĐGS của ĐBQH là tổng thể những điều kiện Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG mà nhờ đó ĐBQH có thể tiến hành được HĐGS đạt hiệu quả, mục HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI đích đã đề ra. Đây là những yếu tố cơ bản, có ý nghĩa quan trọng, 4.1. Quan điểm tăng cường hoạt động giám sát của đại biểu quyết định đến việc triển khai các HĐGS của ĐBQH và hiệu quả HĐGS của ĐBQH, bao gồm: cơ sở pháp lý, cơ sở chính trị (sự lãnh Quốc hội đạo của Đảng, chế độ bầu cử, tổ chức bộ máy nhà nước và tổ chức - Tăng cường hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội phải phù hợp với quan điểm của Đảng về hoàn thiện Nhà nước pháp 18 của Quốc hội...) và năng lực GS của ĐBQH (bao gồm trình độ của đại biểu, uy tín của đại biểu và kỹ năng giám sát của ĐBQH). 11 2.4. Hoạt động giám sát của nghị sĩ một số nước trên thế giới và các giá trị tham khảo cho Việt Nam - HĐGS của nghị sĩ một số nước trên thế giới: Chất vấn và đặc quyền các phát ngôn của mình, dẫn tới việc đại biểu còn ngần ngại khi bày tỏ các ý kiến phản biện để bảo vệ lợi ích của cử tri trong trường hợp ý kiến đó là thiểu số. giám sát việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị của cử tri là các HĐGS 3.2.2. Bảo đảm về pháp lý: chủ yếu của nghị sĩ các nước. Trong đó, GS việc giải quyết khiếu nại, Quy định hiện hành về HĐGS của ĐBQH về cơ bản đã thể chế kiến nghi của cử tri thường được coi là một hoạt động nhằm thực hóa các quan điểm của Đảng về phát huy dân chủ đại diện, đổi mới tổ hiện vai trò đại diện của nghị sĩ và được các nghị sĩ hết sức coi trọng, chức và phương thức hoạt động của QH trong quá trình xây dựng và dành nhiều thời gian, tâm sức để thực hiện. Hoạt động chất vấn được hoàn thiện nhà nước pháp quyền, cụ thể hóa HP 2013, kế thừa nhiều chia thành nhiều hình thức cụ thể khác nhau: chất vấn, hỏi – đáp, câu quy định tiến bộ, ưu việt của các văn bản trước đây; nội dung đã quy hỏi báo trước, không báo trước, điều trần, câu hỏi viết… định khá đầy đủ về thẩm quyền GS, quy trình GS của ĐBQH. Hệ - Các giá trị tham khảo cho Việt Nam: đa dạng hóa các hình thống văn bản thể hiện tương đối nhất quán và thống nhất về nhiều thức tiếp xúc cử tri để thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri, giúp vấn đề, phù hợp với các quy định của HP. Đây là một trong những cử tri thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; nghị sĩ được bố trí đội ngũ nguyên nhân quan trọng dẫn tới những thành tựu trong HĐGS của giúp việc hùng hậu và tận dụng tốt hiệu quả của các phương tiện QH và ĐBQH trong thời gian vừa qua. truyền thông trong HĐGS; để tránh xung đột lợi ích trong HĐGS, các nước đều quy định nghị sĩ không kiêm nhiệm các vị trí trong bộ máy hành pháp, tư pháp hoặc các cơ quan, doanh nghiệp có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Tuy vậy, những bảo đảm về pháp lý cho HĐGS của ĐBQH tuy đã dần được hoàn thiện nhưng còn chứa đựng một số bất cập: thẩm quyền GS của ĐBQH được quy định quá rộng, chưa thực sự phù hợp với đặc điểm của QH Việt Nam, một QH kiêm nhiệm với 70% ĐB có nghề nghiệp chính bên cạnh nghề ĐB và chỉ dành được Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT khoảng 30% quỹ thời gian cho các hoạt động ĐB (giám sát toàn bộ VÀ CÁC BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI hoạt động của các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương); BIỂU QUỐC HỘI 3.1. Thực trạng hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội việc phân loại các HĐGS của ĐBQH chưa thực sự hợp lý và chưa theo một tiêu chí chuẩn mực nào dẫn tới tình trạng một số HĐGS được gọi tên riêng nhưng hiếm khi được ĐBQH triển khai. Một số 3.1.1. Hoạt động chất vấn HĐGS khó có thể đứng riêng thành một loại hình GS của ĐBQH như Chất vấn là HĐGS chủ yếu được ĐBQH thực hiệnvới tư cách GS văn bản quy phạm PL, GS việc thi hành PL ở địa phương. là một chủ thể GS độc lập. Hiện nay, về số lượng, số câu hỏi chất vấn 12 17 biểu Quốc hội, tạo ra vị thế giám sát “từ trên xuống” của chủ thể này của ĐB tại mỗi kỳ họp ngày càng tăng qua từng nhiệm kỳ; thời lượng đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước. Ngoài ra, đặc quyền của các phiên họp chất vấn tại mỗi kỳ họp cũng được kéo dài hơn của ĐBQH cũng giúp ĐBQH có sự bảo đảm cần thiết để thực hiện trước theo yêu cầu của ĐB. Tuy nhiên,có sự phân bổ không đồng đều các HĐGS. về số lượng chất vấn giữa ĐBQH chuyên trách và ĐBQH kiêm Tuy nhiên, cơ sở chính trị chưa giúp ĐB tạo dựng được vị thế chính trị độc lập và bản lĩnh chính trị cần thiết cho HĐGS của ĐBQH: Thứ nhất, chế độ bầu cử có những ảnh hưởng không nhỏ đến việc xác lập địa vị chính trị của ĐBQH. Với việc xác lập “cứng” cơ cấu, thành phần ĐB, việc tổ chức vận động bầu cử mang tính hình thức khiến cho các ĐB được bầu phụ thuộc vào tổ chức bầu cử nhiều hơn vào cử tri, không tạo ra được động lực và áp lực xã hội cho HĐGS vì lợi ích của cử tri; cử tri cũng chưa có điều kiện để hiểu biết nhiệm; giữa các ĐBQH kiêm nhiệm thuộc các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Trong đó, có sự áp đảo về số lượng ĐBQH chuyên trách thực hiện quyền chất vấn so với các ĐBQH kiêm nhiệm; số ĐBQH công tác tại Mặt trận Tổ quốc các cấp, các hội, đoàn thể có xu hướng chất vấn nhiều hơn cả, tiếp đó là ĐB đến từ các trường đại học, cơ sở đào tạo, bệnh viện, số lượng doanh nhân thực hiện quyền chất vấn cũng khá lớn so sánh với tương quan lực lượng này trong thành phần ĐBQH. và chọn lựa được những người có tài, có đức đại diện cho mình. Việc Về chất lượng, câu hỏi của ĐB đa số đề cập trực diện các vấn phân chia đơn vị bầu cử theo đơn vị hành chính tuy có những lợi ích đề bức xúc, yêu cầu người trả lời chất vấn phải giải trình nguyên nhất định trong công tác tổ chức bầu cử nhưng lại làm cho ĐBQH có nhân, đề xuất giải pháp và cam kết thực hiện. ĐBQH quan tâm hơn xu hướng đại diện cho lợi ích của địa phương nhiều hơn là lợi ích của đến việc đeo bám, theo đuổi các nội dung đã được chất vấn trên nghị quốc gia trong HĐGS. Thứ hai, sự lãnh đạo của Đảng đôi khi còn trường, đã được Bộ trưởng trả lời về hướng giải quyết hoặc hứa hẹn cứng nhắc đối với những vấn đề liên quan đến nhân sự cấp cao sau sẽ giải quyết nên HĐGS ngày càng có tác động tích cực đến thực tiễn hoạt động giám sát, chất vấn.Việc tổ chức một Quốc hội không cuộc sống. Cách thức tổ chức hoạt động chất vấn tại diễn đàn Quốc chuyên nghiệp (với khoảng 70% ĐBQH hoạt động kiêm nhiệm và hội cũng được đổi mới theo hướng đẩy mạnh việc hỏi - đáp trực tiếp, không ít số ĐB này đang làm việc trong các cơ quan hành chính, tăng cường thảo luận, tranh luận trên diễn đàn. ĐB cũng bắt đầu quan chuyên môn, cơ quan tư pháp nên những ĐB này gặp không ít khó tâm đến việc sử dụng quyền kiến nghị sau hoạt động chất vấn, trong khăn trong việc thực hiện đầy đủ các thẩm quyền của mình trong lĩnh đó quyền kiến nghị thành lập Ủy ban lâm thời để điều tra về một vấn vực HĐGS). Vị trí “lưỡng thể” vừa là chủ thể giám sát, vừa là đối đề nhất định. tượng giám sát đã làm hạn chế vị thế độc lập của đại biểu, khiến ĐBQH không có được địa vị chính trị tương xứng với vị trí pháp lý Tuy nhiên, chất lượng chất vấn còn có những hạn chế nhất định, việc gửi trước câu hỏi chất vấn làm cho việc đánh giá của được PL quy định trong HĐGS. Thứ ba, ĐBQH chưa được ghi nhận 16 13 ĐBQH đối với những người trả lời chất vấn chưa thực sự chuẩn xác; thẩm quyền mà chưa quy định các biện pháp giúp ĐBQH thực hiện trong khi một số câu hỏi chất vấn của ĐB chưa rõ vấn đề cần chất các thẩm quyền của mình một cách hiệu quả và thuận lợi hơn vấn thì cũng có nhiều vấn đề thực tiễn bức xúc ĐB đặt ra chưa có được câu trả lời thích đáng. Bên cạnh đó, vấn đề “hậu chất vấn” còn 3.1.4. Hoạt động giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân nhiều “khoảng trống”, nhiều vấn đề liên quan đến trách nhiệm và hiệu quả việc thực thi nhiệm vụ của các Bộ trưởng đã được đề cập Hiện nay, đa số ĐBQH mới chỉ chuyển đơn và gửi công văn đến nhưng chưa được theo đuổi quyết liệt đến cùng. Ngoài ra, quyền đôn đốc việc xử lý, còn việc theo đến cùng một vụ việc ít được thực chất vấn của ĐBQH còn bị hạn chế bởi việc Ủy ban thường vụ QH hiện. Bên cạnh đó, cách thức triển khai thực hiện HĐGS việc giải xác định nội dung chất vấn, người trả lời chất vấn tại mỗi kỳ họp QH, quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri còn bất cập, chủ yếu vẫn phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. là qua hình thức nghe báo cáo mà chưa đi sâu tìm hiểu về tính đúng đắn, hợp pháp của việc giải quyết vụ việc; rất ít vụ việc được xem 3.1.2. Hoạt động giám sát văn bản quy phạm pháp luật HĐGS văn bản quy phạm PL của ĐBQH tuy được PL quy định là một HĐGS riêng (tương tự như hoạt động chất vấn, GS việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri...) nhưng hầu như không được tổ chức thực hiện thường xuyên, độc lập mà chủ yếu xét, đánh giá, kiến nghị, đeo bám đến cùng để làm rõ trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân. 3.2. Thực trạng các bảo đảm cho hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội được thực hiện cùng với các HĐGS khác hoặc kết nối với một hình thức GS khác. Ngay cả khi ĐBQH tham gia HĐGS văn bản quy 3.2.1. Bảo đảm về chính trị: phạm PL với các chủ thể khác (là thành viên của Đoàn ĐBQH, các Các bảo đảm về chính trị đã góp phần tạo dựng vị thế chính trị Ủy ban của QH, Ủy ban thường vụ QH), đây cũng không phải là hoạt vững chắc cho các ĐBQH, nhất là các ĐB chuyên trách trong HĐGS, động được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. trong đó, cuộc bầu cử phổ thông với tỷ lệ người đi bầu cao, tuân thủ 3.1.3. Hoạt động giám sát việc thi hành pháp luật các quy định của PL về bầu cử, các khu vực bầu cử được xác định đều bảo đảm có đủ ĐB đại diện, kết quả được xem xét và công bố ĐBQH chưa chủ động, tích cực xây dựng và triển khai thực hiện chương trình HĐGS của ĐB về việc thi hành PL tại địa phương. Khi được thực hiện, hoạt động này trùng lắp về phạm vi GS, nội dung GS, hình thức GS với Đoàn ĐBQH, Hội đồng nhân dân các cấp theo đúng quy trình… đã đem lại vị thế “ĐB dân cử” cho các vị ĐBQH. Đồng thời, với việc xác định QH là “cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất”, có “quyền GS tối cao” đối với hoạt động của Nhà nước là sự khẳng định vị trí quan trọng đặc biệt của Quốc hội, đại và ĐB Hội đồng nhân dân các cấp. Bên cạnh đó, PL mới quy định 14 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan