Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động biểu diễn nghệ thuật ca trù của một số câu lạc bộ, giáo phường tại hà ...

Tài liệu Hoạt động biểu diễn nghệ thuật ca trù của một số câu lạc bộ, giáo phường tại hà nội

.PDF
217
72
112

Mô tả:

Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Bé V¡N HãA, THÓ THAO Vµ DU LÞCH VIÖN V¡N HãA NGHÖ THUËT QUèC GIA VIÖT NAM -------------- NguyÔn §øc Th¾ng HO¹T §éNG BIÓU DIÔN NGHÖ THUËT CA TRï CñA MéT Sè C¢U L¹C Bé, GI¸O PH¦êNG T¹I Hµ NéI LUËN ¸N TIÕN SÜ V¡N HãA HäC Hµ Néi - 2016 AseanStem BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM -------------- Nguyễn Đức Thắng HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT CA TRÙ CỦA MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ, GIÁO PHƯỜNG TẠI HÀ NỘI Chuyên ngành: Văn hóa học Mã số: 62 31 06 40 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Bùi Hoài Sơn 2. TS. Nguyễn Văn Lưu Hà Nội - 2016 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án Tiến sĩ “Hoạt động biểu diễn nghệ thuật ca trù của một số câu lạc bộ, giáo phường tại Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các trích dẫn, số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận án Nguyễn Đức Thắng AseanStem 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1 MỤC LỤC ......................................................................................................... 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ 3 DANH MỤC BẢNG - BIỂU ............................................................................ 4 MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 22 1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 22 1.2. Khái lược về sự hình thành và phát triển ca trù ...................................... 32 1.3. Giá trị di sản ca trù .................................................................................. 51 1.4. Kinh nghiệm bảo tồn, phát huy di sản ..................................................... 60 Chương 2. THỰC TRẠNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT CA TRÙ CỦA MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ, GIÁO PHƯỜNG TẠI HÀ NỘI ...................... 73 2.1. Thực trạng hoạt động của một số câu lạc bộ, .......................................... 73 2.2. Những khó khăn, thuận lợi .................................................................... 106 Chương 3. BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT CA TRÙ, MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN BÀN LUẬN ........................................................................................ 123 3.1. Bàn luận về quan điểm bảo tồn, phát huy di sản ca trù ........................ 123 3.2. Những biến đổi của một số câu lạc bộ, giáo phường ........................... 129 3.3. Bàn luận mô hình phù hợp cho việc biểu diễn nghệ thuật của một …...140 3.4. Bàn luận một số giải pháp ...…...……………………………….……..146 KẾT LUẬN ................................................................................................... 165 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ................................... 169 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 170 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 179 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Bộ VHTT: Bộ Văn hóa - Thông tin Bộ VHTTDL: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch BQL: Ban Quản lý CLB Câu lạc bộ CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GP: Giáo phường GS: Giáo sư NCS: Nghiên cứu sinh NNDG: Nghệ nhân dân gian NS Nghệ sĩ NSND: Nghệ sĩ nhân dân NSƯT: Nghệ sĩ ưu tú Nxb: Nhà xuất bản PGS.TS: Phó Giáo sư, Tiến sĩ Sở VHTT: Sở Văn hóa - Thông tin Sở VH,TT: Sở Văn hóa, Thể thao Sở VH,TT&DL: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh TS: Tiến sĩ UNESCO: Ủy ban Giáo dục, Khoa học, Văn hóa của Liên hợp quốc UNWTO: Tổ chức Du lịch thế giới của Liên hợp quốc AseanStem 4 DANH MỤC BẢNG - BIỂU Danh mục bảng Bảng 1.1. Tổng hợp các CLB, giáo phường, làng thôn ca trù Hà Nội đã và đang hoạt động từ 1991 - 2014 Bảng 2.1. Số lượng nghệ nhân, nghệ sỹ tên tuổi của một số CLB, giáo phường ca trù trên địa bàn Hà Nội Trang 46 79 Bảng 2.2. Lịch biểu diễn của một số CLB, giáo phường 88 Bảng 2.3. Bố cục một buổi diễn của CLB và Giáo phường 89 Bảng 2.4. Nhân lực phục vụ một buổi diễn 60 phút 92 Bảng 2.5. Số lượng khách quốc tế theo quốc tịch thưởng thức ca trù 94 Bảng 2.6. Loại hình nghệ thuật truyền thống đã từng xem 100 Bảng 2.7. Loại hình nghệ thuật được ưa thích nhất 101 Bảng 2.8. Những không gian hay hình thức xem, nghe nghệ thuật truyền thống mà giới trẻ lựa chọn Bảng 2.9. Mức độ hiểu biết về ca trù Bảng 2.10. Mức độ biết về thông tin ca trù trở thành di sản thế giới của Việt Nam cần được bảo vệ khẩn cấp 102 103 104 Bảng 2.11. Đánh giá về mức giá hiện nay của CLB ca trù 105 Bảng 3.1. Phân tích ưu điểm, hạn chế của một số mô hình CLB, 144 giáo phường tiêu biểu ở Thủ đô Hà Nội Bảng 3.2. Các biện pháp để ca trù được các bạn trẻ biết đến nhiều 155 hơn ở Hà Nội Danh mục biểu Biểu số 2.1. Tỷ lệ khán giả trong nước và quốc tế 95 Biểu số 2.2. Mục đích thưởng thức ca trù của các du khách 99 Biểu số 2.3. Kênh thông tin du khách đến xem ca trù 116 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việc nghiên cứu đề tài luận án này xuất phát từ hai lý do chính là lý do thực tiễn và lý do khoa học. - Lý do khoa học Trong tổng thể nội tại sự phát triển khoa học vấn đề nghiên cứu, đến thời điểm này, ca trù hầu như chỉ được nghiên cứu ở khía cạnh di sản, khía cạnh nghệ thuật, trong khi những hệ thống lý thuyết liên quan đến những biến đổi, những xung đột gắn với bảo tồn, phát huy đối với các thiết chế văn hóa cơ bản của nghệ thuật này là các giáo phường (hay các CLB) thì vẫn còn một khoảng trống nhất định. Bên cạnh đó, do đây là luận án tiến sĩ văn hóa học, nên những nghiên cứu, kiến giải của luận án sẽ tiếp cận nhiều nhất có thể theo những nội hàm lý thuyết của văn hóa học, với mong muốn góp phần hoàn thiện, tổng hợp và bổ sung các luận cứ khoa học, cơ sở lý thuyết, lý luận khoa học, khái niệm có tính chuyên sâu về di sản văn hóa phi vật thể ca trù, CLB ca trù, giáo phường ca trù, đặc biệt là mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản với hoạt động biểu diễn nghệ thuật ca trù qua một số CLB, giáo phường tại Hà Nội. Mặt khác, quá trình nghiên cứu sẽ giúp NCS có được vốn kiến thức khoa học chuyên sâu về lĩnh vực di sản văn hóa nói chung và di sản văn hóa phi vật thể ca trù nói riêng, trong đó có hệ thống nội hàm lý thuyết văn hóa học gắn với lĩnh vực nghiên cứu. Qua đó dần tích lũy kinh nghiệm và khả năng nghiên cứu ở trình độ luận án TS văn hóa học, có được phương pháp nghiên cứu khoa học hiệu quả và nắm bắt được các cách thức nghiên cứu để rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình nghiên cứu lâu dài sau này. - Lý do thực tiễn AseanStem 6 Năm 2009, ca trù được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp. Theo công ước UNESCO năm 2003, các di sản văn hóa phi vật thể của các quốc gia sau khi được đề cử, công nhận sẽ đăng ký vào danh sách Di sản đại diện của nhân loại hoặc Di sản cần được bảo vệ khẩn cấp. Di sản từ danh sách này có thể chuyển sang danh sách khác căn cứ vào hiện trạng, sức sống của di sản. Với lộ trình đó, đến giai đoạn 2014-2015, Việt Nam phải hoàn thành nhiệm vụ đưa loại hình di sản văn hóa phi vật thể này vượt qua ranh giới "cần được bảo vệ khẩn cấp”. Việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản ca trù để đưa loại hình di sản văn hóa phi vật thể này vượt qua ranh giới "cần được bảo vệ khẩn cấp” không hề đơn giản. Trong suốt thời gian qua, với nỗ lực của các nghệ nhân, các làng, thôn ca trù, các CLB, giáo phường, đến nay, ca trù cơ bản đã giải quyết được bài toán nan giải, đó là không bị rút tên khỏi danh mục di sản thế giới, nhưng vẫn là một di sản rất cần được xã hội quan tâm và vun đắp, để vượt qua những kiểm soát gắt gao của UNESCO, để đạt được danh hiệu "Di sản Văn hóa phi vật thể đại diện cho nhân loại” và quan trọng hơn là để ca trù ngày càng ăn sâu trong tiềm thức người Việt. Ngay sau khi ca trù được UNESCO ghi danh, năm 2010, Bộ VHTTDL đã công bố Chương trình hành động Quốc gia bảo vệ ca trù giai đoạn 20102015 với các nội dung chính: 1) Nâng cao nhận thức và năng lực của các cộng đồng, chủ thể văn hóa nhằm giữ gìn và phát huy giá trị độc đáo của ca trù; 2) Tạo điều kiện để cộng đồng giao lưu, trình diễn, học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm với các cộng đồng khác trong nước và quốc tế nhằm tăng cường sự hiểu biết, góp phần bảo vệ và phát huy đa dạng văn hóa; 3) Triển khai các biện pháp và kế hoạch cụ thể, ưu tiên kiểm kê, nghiên cứu và hệ thống hóa tư liệu với mục đích bảo tồn bền vững di sản; 4) Xây dựng các chương trình văn hóa, giáo dục và truyền thông đa dạng giới thiệu, phổ biến, quảng bá, nhằm 7 nâng cao nhận thức, trách nhiệm của xã hội đối với việc bảo vệ di sản; 5) Ban hành chính sách đãi ngộ, phong tặng nghệ nhân dân gian, nghệ nhân ưu tú cho các cá nhân có tài năng xuất sắc, có công bảo vệ, có đóng góp quan trọng trong việc giữ gìn phát huy giá trị di sản ca trù nhằm tạo điều kiện, khuyến khích bảo tồn, truyền dạy di sản cho thế hệ trẻ; và 6) Tăng cường nguồn đầu tư nhà nước, đi đôi với các nguồn lực xã hội góp phần bảo vệ di sản. Có thể nói, trong 6 nội dung của Chương trình hành động Quốc gia về bảo vệ di sản ca trù thì nội dung số 2 chính là nội dung liên quan trực tiếp đến mục đích nghiên cứu của luận án này. Đó là vấn đề bảo tồn nghệ thuật ca trù dựa trên khía cạnh phát huy đa dạng văn hóa, giao lưu, trình diễn, học hỏi chia sẻ kinh nghiệm với các cộng đồng khác trong nước và quốc tế nhằm tăng cường sự hiểu biết, góp phần bảo vệ và phát huy đa dạng văn hóa. Một trong những yếu tố quan trọng nhất để giải quyết được vấn đề này chính là hoạt động hiệu quả của các CLB, giáo phường ca trù trong việc giữ gìn nền nếp ca trù như truyền thống, đồng thời tổ chức giao lưu, giới thiệu, trình diễn cho du khách xem, nghe và thưởng thức, thấu hiểu giá trị nghệ thuật ca trù dù cho đã có sự biến đổi không nhỏ về hình thức tổ chức hoạt động của các CLB, giáo phường ca trù tại Hà Nội hiện nay. NCS lựa chọn phạm vi nghiên cứu nội thành Hà Nội mà không phải khu vực khác cũng là để có được cái nhìn thấu đáo hơn những gì đang diễn ra đối với một số CLB, giáo phường, qua đó cũng đánh giá được sau 5 năm làm NCS, trùng khớp với 5 năm của chương trình hành động Quốc gia, Hà Nội đã làm được những gì? Đối với nghệ thuật ca trù ở Việt Nam nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng, ngoài những giá trị nổi bật đã được mọi người biết đến và thế giới tôn vinh, cũng như những vấn đề chung của Chương trình hành động Quốc gia về bảo vệ ca trù, cho thấy một số đặc điểm nổi bật như sau: AseanStem 8 Thứ nhất, nhờ được UNESCO công nhận, ca trù giờ đây đã có một vị trí nhất định trong kho tàng văn hóa của Việt Nam, đặc biệt là trong các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống. Sự công nhận của UNESCO đối với ca trù đã tạo ra “thương hiệu” riêng cho nghệ thuật biểu diễn truyền thống này. Như vậy, sau khi có “thương hiệu”, mọi người đều trông đợi những gì đó khởi sắc từ ca trù và trong đó, du khách khi đến với Hà Nội, ngoài biết đến các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể nổi bật khác thì còn biết đến một di sản thế giới về nghệ thuật biểu diễn truyền thống đang tồn tại ngay trong lòng Thủ đô. Thứ hai, được công nhận ở loại hình di sản cần được bảo vệ khẩn cấp, ca trù trở thành một nghệ thuật được thừa nhận là có nguy cơ biến mất cao. Chính vì lý do đó, các biện pháp bảo tồn và phát huy ca trù luôn nhận được sự quan tâm, cộng với tâm lý cần bảo tồn thận trọng di sản này (nếu không sẽ bị biến mất hoàn toàn). Vì vậy, việc sử dụng, khai thác giá trị di sản ca trù không phải là một việc làm đơn giản. Nhưng nếu bảo tồn quá cẩn trọng, không cho ca trù được giao lưu, trình diễn, chia sẻ, học hỏi với cộng đồng (trong và ngoài nước) thì cũng khó lòng mà giữ cho ca trù tồn tại bền vững được. Vì nghệ thuật biểu diễn truyền thống hiện nay muốn phát huy giá trị thì phải có “đất sống”, phải có cộng đồng chứng kiến, chào đón, xem, nghe và tìm hiểu. Thứ ba, trong bối cảnh xã hội hiện nay, kinh tế phát triển, thương mại năng động, đa chiều, văn hóa đa dạng và phức tạp, nhiều CLB ca trù đã tiên phong, mạnh dạn đi đầu trong việc phát huy giá trị di sản thông qua các hoạt động giới thiệu, quảng bá nghệ thuật ca trù tới du khách bằng cách tổ chức các buổi biểu diễn ca trù cho du khách, chủ yếu theo các tour du lịch đã đặt trước. Thực chất, đây là xu thế tất yếu của thực tế đời sống, khi nhu cầu của khách du lịch rất đa dạng, chi phối các sản phẩm du lịch thì việc sử dụng ca trù cho mục đích phát triển du lịch không phải lúc nào cũng được xem là một giải pháp tốt, đặc biệt là khi các CLB, giáo phường ca trù nội thành Hà Nội 9 đã có những biến đổi nhất định về hình thức tổ chức hoạt động, trong đó có hoạt động biểu diễn. Đây cũng là một trong những lý do quan trọng để NCS lựa chọn các CLB, giáo phường khu vực nội thành Hà Nội (mà không lựa chọn địa phương khác) để nghiên cứu luận án. Có thể nói, thực tế đã chứng minh khi chính các nghệ sĩ ca trù tên tuổi là những người tiên phong thành lập các CLB ca trù trong suốt những năm qua (từ năm 1991 đã có CLB ca trù đầu tiên là CLB ca trù Hà Nội, sau này tên giáo phường mới xuất hiện) nhằm mục đích ban đầu là tạo cơ hội để những nghệ nhân, nghệ sĩ, những người yêu ca trù tụ hội về sinh hoạt chung dưới một mái nhà, và từ đó xây dựng, đầu tư, củng cố, bảo tồn thông qua đào tạo, truyền nghề, gìn giữ và sau này, khi đã vững vàng, họ mới thông qua hoạt động của CLB để giới thiệu ca trù với cộng đồng và bạn bè quốc tế. Như vậy, có thể nói, các CLB, các giáo phường khi hình thành đã phần nào giải quyết được cả khía cạnh bảo tồn và khía cạnh phát huy, đúng như tinh thần chung của UNESCO về bảo vệ giá trị di sản. Tất nhiên, trong mối quan hệ bảo tồn và phát huy có những mâu thuẫn có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của nghệ thuật này. Có những tác động tốt, nhưng cũng sẽ có những mặt trái làm ảnh hưởng đến phát triển bền vững di sản. Thực tế cho thấy, trong mối quan hệ với du lịch, ca trù, mặc dù đã được công nhận là di sản thế giới, nhưng vẫn chưa được các cấp, các ngành, các doanh nghiệp du lịch quan tâm đúng mức. Ca trù vẫn là lựa chọn thứ hai, thứ ba sau múa rối nước, quan họ hay biểu diễn âm nhạc dân tộc trong các tour du lịch, trong các hoạt động giải trí, giao lưu văn hóa dân tộc, mà các công ty du lịch xây dựng để quảng bá và đón khách trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, thực tế hoạt động của các CLB, giáo phường ca trù tại Hà Nội trong phạm vi nội, ngoại thành vẫn còn manh mún, chưa được quan tâm đầu tư bài bản, có định hướng phát triển rõ ràng. AseanStem 10 Nhìn chung, vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị di sản qua hoạt động biểu diễn nghệ thuật ca trù và mối quan hệ của nó với sự biến đổi về văn hóa, nghệ thuật ca trù ở mỗi cộng đồng làng, thôn, CLB, giáo phường tại Hà Nội hiện nay so với các giai đoạn trước đây, và NCS phải nghiên cứu để tìm ra lời giải cho câu hỏi sau đây: Sự biến đổi về hình thức tổ chức hoạt động (trong đó có hoạt động biểu diễn) ở mỗi cộng đồng làng, thôn, CLB, giáo phường tại Hà Nội nói chung và một số CLB, giáo phường nội thành nói riêng hiện nay so với các giai đoạn trước đây là như thế nào, qua đó đưa ra những vấn đề cần bàn luận gì để phù hợp với sự biến đổi đó? Các CLB, giáo phường ca trù trong khu vực nội thành Hà Nội phải làm gì để bảo tồn, phát huy giá trị di sản ca trù để phù hợp với những biến đổi của các tổ chức CLB, giáo phường trong bối cảnh xã hội hiện đại giữa lòng Thủ đô? Với những lý do trên, NCS mong muốn nghiên cứu, đưa ra những bàn luận về hoạt động biểu diễn nghệ thuật ca trù của một số CLB, giáo phường tại nội thành Hà Nội, nhằm góp phần bảo tồn, phát huy và phát triển bền vững giá trị di sản. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích NCS mong muốn luận án đạt được những mục đích sau: 1) Xây dựng một công trình khoa học có giá trị áp dụng vào thực tiễn, góp phần cùng các cấp, các ngành, các chuyên gia, các nghệ nhân, các CLB, giáo phường nhận diện thực tế biểu diễn nghệ thuật ca trù hiện nay để đưa ra những vấn đề trọng tâm cần bàn luận và hướng phát triển bền vững giá trị di sản ca trù tại Hà Nội; và 2) Đánh giá hiện trạng, đề xuất, bàn luận mô hình hoạt động biểu diễn cụ thể cho các CLB, giáo phường nội thành Hà Nội và một số bàn luận, kiến nghị, giải pháp phù hợp để vừa đáp ứng được yêu cầu về bảo tồn, giữ gìn bản sắc di 11 sản văn hóa, vừa phát huy được giá trị di sản thông qua các hoạt động biểu diễn của chính các CLB, giáo phường đó. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận án có các nhiệm vụ chính sau đây: - Bám sát và áp dụng xuyên suốt trong các chương, mục của luận án, hệ thống hóa lý thuyết bảo tồn trên cơ sở kế thừa và phát triển dựa trên những biến đổi theo thời gian qua hoạt động của các CLB, giáo phường ca trù tại Hà Nội, lý thuyết phát triển bền vững. Trả lời câu hỏi nghiên cứu nêu ở trên để cùng tìm ra hướng đi cho việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản ca trù qua hoạt động biểu diễn ca trù của các CLB, giáo phường tại Hà Nội; - Tìm ra bản chất của sự biến đổi các hình thức tổ chức hoạt động CLB, giáo phường xưa và nay, để qua đó bàn luận, đề xuất mô hình CLB, giáo phường ca trù phù hợp ở nội thành Hà Nội hiện nay, nhằm bảo tồn, phát huy, phát triển bền vững giá trị di sản, trong đó có hoạt động biểu diễn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo tồn, phát huy giá trị di sản ca trù và những biến đổi của các CLB, giáo phường tại Hà Nội thông qua hoạt động biểu diễn. - Đối tượng nghiên cứu cụ thể luận án đề cập chính là các CLB, giáo phường ca trù trong phạm vi nội thành Hà Nội (tập trung chủ yếu vào CLB ca trù Hà Nội, CLB ca trù Thái Hà, Giáo phường ca trù Thăng Long). 3.2. Phạm vi nghiên cứu a) Về nội dung - Nghiên cứu, tổng hợp, hệ thống hoá các khái niệm và vấn đề lý luận, lý thuyết áp dụng liên quan đến ca trù và nghệ thuật biểu diễn truyền thống; di AseanStem 12 sản và bảo tồn phát huy giá trị di sản ca trù; vấn đề biến đổi của các tổ chức văn hóa CLB, giáo phường; - Nghiên cứu thực trạng bảo tồn, phát huy giá trị di sản ca trù và những biến đổi qua hoạt động biểu diễn nghệ thuật ca trù của các CLB, giáo phường tại nội thành Hà Nội; - Tìm ra những vấn đề cần bàn luận và kiến nghị cho ca trù Hà Nội để vừa đáp ứng được yêu cầu về bảo tồn, giữ gìn bản sắc di sản văn hóa, vừa phát huy được giá trị di sản. Trong quá trình nghiên cứu hoạt động của các CLB, giáo phường ca trù thì luận án sẽ nghiên cứu sâu hai khía cạnh: Bảo tồn, phát huy giá trị di sản ca trù và sự biến đổi về tổ chức hoạt động, trong đó chủ yếu là hoạt động biểu diễn của chính các CLB, giáo phường đó. - Bên cạnh đó, nghiên cứu, đánh giá những nội dung sau: + Nghiên cứu đánh giá của cộng đồng, khách du lịch về các hoạt động trình diễn, giới thiệu ca trù của các CLB, giáo phường tại nội thành Hà Nội. + Nghiên cứu đánh giá của chính các nghệ nhân dân gian, nghệ sĩ ca trù, các nhà quản lý CLB, giáo phường, một số nhà nghiên cứu về ca trù và nghệ thuật âm nhạc truyền thống. b) Về thời gian - Luận án sẽ được triển khai với các tư liệu trong giai đoạn 2010 đến đầu năm 2015, vì vậy, các công trình nghiên cứu về lịch sử và nghệ thuật ca trù sẽ được đề cập ở tất cả những công trình không tính mốc thời gian; các số liệu thống kê sẽ được khảo sát từ năm 2009 đến nay (từ thời điểm nhận bằng UNESCO và công bố chương trình hành động Quốc gia về bảo vệ di sản ca trù); trong khi các khảo sát, điền dã, phỏng vấn sâu, phỏng vấn nhanh, phỏng vấn hồi cố, sử dụng bảng hỏi điều tra sẽ được tiến hành trong năm 2013-2014. 13 - Trong quá trình nghiên cứu, luận án cũng sẽ tìm tòi và tổng hợp tư liệu cũng như dùng phương pháp phỏng vấn hồi cố để có được cái nhìn tổng thể về ca trù giai đoạn trước 2010. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về ý nghĩa khoa học: Do luận án là một công trình nghiên cứu thuộc chuyên ngành văn hóa học nên nghiên cứu sinh sẽ áp dụng một số quan điểm lý thuyết để phân tích giá trị di sản ca trù dưới 3 góc độ: 1) Di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận; 2) Di sản thế giới cần được bảo vệ khẩn cấp; và 3) “Di sản sống” của cộng đồng được phổ biến ở đô thị hiện đại, thông qua các CLB và các giáo phường. Từ đó, mong muốn kiểm chứng các quan điểm lý thuyết và tìm ra cách tiếp cận phù hợp nhất cho đối tượng cụ thể là các CLB, giáo phường ca trù tại nội thành Hà Nội, những vấn đề về bảo tồn, phát huy và những biến đổi cụ thể. - Ý nghĩa thực tiễn: Từ các kết quả khảo sát thực tiễn, luận án sẽ tổng hợp được cái nhìn nhiều chiều từ các khía cạnh có liên quan về di sản ca trù với vấn đề bảo tồn, phát huy, biến đổi qua các CLB, giáo phường, dưới góc nhìn văn hóa học thông qua hoạt động biểu diễn nghệ thuật. Đây là những kết quả khoa học có thể được cơ quan quản lý về di sản văn hóa ở Hà Nội sử dụng cho việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản ca trù. Ngoài ra, qua nghiên cứu sự biến đổi qua hoạt động biểu diễn của CLB, giáo phường ca trù xưa và nay, kết quả nghiên cứu của luận án hướng tới việc thử nghiệm xây dựng mô hình CLB, giáo phường phù hợp trong bối cảnh hiện nay, vừa phát huy, quảng bá, vừa bảo tồn được giá trị. 5. Phương pháp nghiên cứu - NCS sử dụng phương pháp nghiên cứu tiếp cận liên ngành văn hóa học, xã hội học, nhân học văn hóa, lịch sử văn hóa, văn hóa dân gian,… trong đó hạt nhân chủ yếu là tiếp cận chuyên sâu văn hóa dân gian, ở đó xem AseanStem 14 xét giáo phường ca trù như một hình thức sinh hoạt dân gian đã và đang tồn tại trong cộng đồng. Bên cạnh đó, NCS sử dụng phương pháp nghiên cứu xã hội học để xem xét các câu lạc bộ - giáo phường dưới góc độ một thiết chế xã hội, có những vai trò và chức năng xã hội nhất định, vì vậy, cần phải được xem xét từ nhu cầu, nguyện vọng, mong muốn của các chủ thể có liên quan đến thiết chế xã hội ấy; - Đối với các phương pháp nghiên cứu cụ thể, NCS sử dụng các phương pháp, cách thức tiếp cận sau: + Phương pháp phân tích và tổng hợp tư liệu: Các tài liệu liên quan tới các nghệ thuật truyền thống của Việt Nam, các tài liệu nghiên cứu về di sản, giá trị di sản, ca trù, văn hóa - nghệ thuật ca trù, những vấn đề về CLB, giáo phường, quá trình bảo tồn, phát huy giá trị di sản và những biến đổi liên quan… + Tiếp cận bằng hình thức quan sát tham dự: NCS trực tiếp đến quan sát tại một số điểm biểu diễn ca trù nhằm phục vụ du khách trong phạm vi khu vực Hà Nội để có cách cảm nhận và đánh giá khách quan về thực trạng tổ chức hoạt động và biểu diễn ca trù ở các địa điểm khảo sát này. + Tiếp cận qua điều tra bằng bảng hỏi: Hướng đến đối tượng là khách du lịch (quốc tế và trong nước 200 phiếu); và nhóm đối tượng để so sánh (chưa đến các câu lạc bộ - giáo phường 300 phiếu); + Phương pháp phỏng vấn cá nhân: Phỏng vấn các nghệ nhân, nghệ sĩ ca trù, nhà quản lý CLB, giáo phường ca trù; nhà nghiên cứu văn hóa và âm nhạc truyền thống, đại diện lãnh đạo quản lý nhà nước về văn hóa, du lịch,... 6. Lịch sử nghiên cứu đề tài luận án - Về mặt lý luận, lý thuyết áp dụng Lý thuyết áp dụng trong đề tài luận án được tiếp cận theo văn hóa học, trong đó sẽ đề cập chuyên sâu đến tiếp cận lý thuyết văn hóa dân gian là trọng tâm, song song là các lý thuyết về nhân học văn hóa, xã hội học văn 15 hóa, triết học văn hóa, lịch sử văn hóa. Có thể nói, xét về khía cạnh lý luận, lý thuyết áp dụng văn hóa học thì nhiều công trình nghiên cứu trước đây ở cấp độ luận án về ca trù cũng đã tiếp cận và nghiên cứu chuyên sâu. Nhưng để tìm ra một công trình nghiên cứu hay một luận án nghiên cứu chuyên sâu về ca trù tiếp cận tổng hợp các yếu tố của văn hóa học, lại chuyên về một đối tượng cụ thể là CLB, giáo phường ca trù ở Hà Nội, thì hầu như chưa có công trình nào, bởi các công trình, luận án trước đây đều chỉ đề cập đến nghệ thuật ca trù, lịch sử ca trù hay văn hóa ca trù. Về lý thuyết áp dụng cụ thể, NCS sẽ áp dụng lý thuyết bảo tồn dựa trên cơ sở kế thừa và phát huy giá trị di sản, nhằm phát triển bền vững di sản ca trù, qua hoạt động biểu diễn nghệ thuật của một số CLB, giáo phường tại Hà Nội. Với nhiều công trình nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể thì việc áp dụng lý thuyết này là hết sức bình thường, bởi di sản nào cũng sẽ chịu ảnh hưởng, tác động bởi những xung đột, biến đổi trong xã hội hiện đại. Nhưng nghiên cứu những biến đổi, xung đột để bảo tồn, phát huy qua hoạt động của các CLB, giáo phường ca trù thì theo tìm hiểu nhiều nguồn tư liệu, chưa có công trình nào đề cập chuyên sâu vấn đề đó. Nếu có chỉ dừng lại ở các bài báo, bài nghiên cứu tạp chí, chưa có công trình cấp độ luận án. - Về mặt thực tiễn Trước hết, đề tài “Hoạt động biễu diễn nghệ thuật ca trù của một số câu lạc bộ, giáo phường tại Hà Nội” chưa trở thành đối tượng nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu của công trình khoa học nào trước đó đã nghiên cứu về các vấn đề liên quan, đặc biệt là ở cấp độ luận án TS. Nói cách khác, đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về di sản ca trù qua hoạt động của các CLB, giáo phường tại Hà Nội. Các vấn đề đang đặt ra trong bối cảnh hiện nay liên quan đến đối tượng và vấn đề nghiên cứu của luận án. Trong thời đại biến đổi toàn cầu, khoa học AseanStem 16 công nghệ phát triển nhanh, quá trình toàn cầu hoá đang có tác động mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia, dân tộc, khu vực và tất nhiên, tác động mạnh mẽ đến văn hóa. Việc Việt Nam được công nhận hàng chục di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, tư liệu trong thời gian qua đã cho thấy sự quan tâm của đất nước tới việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản. Nhưng trong đó, ca trù (cùng hát Xoan) là di sản đặc biệt cần được bảo vệ khẩn cấp thì hơn lúc nào hết, việc giữ gìn và phát huy giá trị của nó được đặt ra một cách bức thiết. Do đó, xét về mặt thực tiễn, đây cũng chính là vấn đề mới của đề tài luận án khi xét thấy lịch sử nghiên cứu chưa có công trình nào đề cập cụ thể, chi tiết đến khía cạnh phát huy giá trị di sản ca trù qua hoạt động của các CLB, giáo phường tại Hà Nội, khi nghiên cứu hoạt động của các CLB, giáo phường ca trù trong bối cảnh đất nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bản sắc văn hóa có nguy cơ bị biến đổi, mai một, mất đi những giá trị truyền thống, lại dễ bị tác động bởi nhiều yếu tố ngoại lai. - Đối với các công trình đã nghiên cứu trước đây và hiện nay Ca trù là nghệ thuật lâu đời, độc đáo và có một vị trí đặc biệt trong kho tàng âm nhạc của người Việt. Ca trù gắn liền với văn chương, âm nhạc, lễ hội, phong tục, tín ngưỡng, tư tưởng, triết lý sống của người Việt. Nghiên cứu về ca trù cũng là góp phần vào việc nghiên cứu các giá trị truyền thống trong văn hóa Việt Nam. Ca trù nhận được sự quan tâm của nhiều học giả và các nhà quản lý, đặc biệt là sau khi ca trù được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại cần được bảo vệ khẩn cấp. Ca trù là nghệ thuật mang tính bác học, nhưng lại được nuôi dưỡng và gìn giữ trong dân gian. Không gian sinh hoạt văn hóa của ca trù rất đa dạng, trong một vùng rộng lớn và chủ yếu ở vùng nông thôn Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, được bảo lưu một cách trọn vẹn nhất. Sự bảo lưu của ca trù trong dân gian từ lâu đã được một số học giả để tâm nghiên cứu, sưu tầm. Một số làng như 17 Lỗ Khê (Đông Anh, Hà Nội), Thượng Mỗ (Đan Phượng, Hà Nội), Phú Đô (Nam Từ Liêm), Đồng Trữ (Hà Nội), Đào Đặng (Trung Nghĩa, Hưng Yên), Ngọc Bộ (Châu Giang, Hưng Yên), Ngọc Trung (Thọ Xuân, Thanh Hóa), Cổ Đạm (Nghi Xuân, Hà Tĩnh),.. là nơi có đền thờ và lưu truyền nhiều câu chuyện về sự tích các ca nữ, ca công. Tư liệu để nghiên cứu ca trù bao gồm nhiều nguồn khác nhau, hiện đang tồn tại trong dân gian như: tượng thờ, tự khí, câu đối, hoành phi, sắc phong, văn bia, ca phả trong các di tích, cùng những tín ngưỡng, tập tục, kiêng kị; các bài ca lưu truyền trong các giáo phường... Mỗi nguồn tư liệu này đều có giá trị nhất định trong việc tìm hiểu, nghiên cứu về ca trù. Tư liệu Hán Nôm về ca trù bao gồm sách, thần tích, văn bia và khánh... đang mang một trữ lượng thông tin lớn xung quanh nghệ thuật ca trù. Đây là mảng tài liệu rất quý và đáng tin cậy để nghiên cứu về lịch sử ca trù, lịch sử nghiên cứu ca trù, nghệ thuật biểu diễn và các văn bản thơ - ca trù. Những tuyển tập như Việt Nam ca trù biên khảo của Đỗ Bằng Đoàn, Đỗ Trọng Huề; Vũ trung tùy bút của Phạm Đình Hổ, Hát ả đào của Trần Văn Khê, Tuyển tập thơ ca trù của Ngô Linh Ngọc, Ngô Văn Phú, Ca trù nhìn từ nhiều phía của Nguyễn Đức Mậu,…phải nói là những tư liệu đặc biệt về nghệ thuật ca trù, lịch sử ca trù; Những bài khảo cứu của thời kì trước đây trên Tạp chí Nam Phong hay sau này là những nghiên cứu của Nguyễn Xuân Diện với Góp phần tìm hiểu lịch sử ca trù; Nguyễn Đức Mậu với Hát nói Nguyễn Công Trứ… cũng là những công trình nghiên cứu quan trọng. Những tư liệu này sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu và biểu diễn ca trù hình dung và hiểu được về một bộ môn nghệ thuật bác học hiện đang mai một dần. Đây cũng là nguồn tư liệu quan trọng để chứng minh nghệ thuật ca trù là một bộ môn mang tính bác học mà lề lối và cách thức đã nâng lên thành những chuẩn mực với tính khái quát cao. Sử dụng nguồn tư liệu này đối với NCS là không dễ vì nhiều tư liệu AseanStem 18 bằng Hán Nôm, nhiều tư liệu chỉ đề cập chuyên biệt về thể cách, nghệ thuật ca trù, trong khi mục đích nghiên cứu của NCS không đi sâu vào nghiên cứu ca trù ở góc độ nghệ thuật mà là nghiên cứu vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị di sản ca trù. Ngoài những phần thuộc về biểu diễn, một số tư liệu cũng có trình bày những hiểu biết về âm nhạc ca trù theo lối hiểu cổ truyền. Những kiến thức như vậy là cứ liệu cho nhà nghiên cứu về âm nhạc đời sau tìm hiểu âm nhạc trong quá khứ. Phong phú nhất trong mảng sách về ca trù trong kho tàng thư tịch Hán Nôm là những bài thơ soạn cho ca trù. Số lượng của các bài ca trù là khá lớn. Nhiều làn điệu rất cổ, hiện rất ít người hát và thuộc được, dường như đã thất truyền thì ca từ vẫn còn được chép trong những sách này. Các bài ca trù này gợi mở rất nhiều cho việc nghiên cứu, không những ở tư cách một nghệ thuật ngôn từ, mà ở trong đó còn chứa đựng những triết lý và quan niệm nhân sinh mới mẻ và phóng khoáng, là một tư liệu bổ ích trong việc nghiên cứu lịch sử tư tưởng của người Việt. Thể loại hát nói hầu hết sáng tác bằng chữ Nôm và nhiều tác phẩm đã đạt giá trị văn học rất cao. Do vậy, phải được coi là có một vị trí xứng đáng trong dòng văn học chữ Nôm của dân tộc. Thể thơ này cũng mang trong nó trữ lượng đáng kể về vốn sống, vốn ngôn từ, vốn thơ ca và tri thức dân gian. Hồ sơ trình UNESCO công nhận ca trù là di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp được xây dựng trong giai đoạn 2006-2009, là tài liệu quan trọng về ca trù. Tài liệu này nghiên cứu tổng thể về văn hóa ca trù và nghệ thuật ca trù, cũng như những thông tin tổng hợp về số lượng tỉnh, thành, làng, xã, thôn, xóm còn lưu giữ nghệ thuật ca trù ở Việt Nam, số lượng nghệ nhân, nghệ sĩ ca trù cũng như những tài liệu, tư liệu về nghề tổ ca trù ở một số địa phương. Điểm nổi bật của Hồ sơ trình UNESCO này mà NCS nhận thấy sẽ tìm tòi được một số dữ liệu quan trọng để nghiên cứu cho đề tài luận án, đó
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất