Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị công ty cổ phần tư vấn nhân lực nic...

Tài liệu Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị công ty cổ phần tư vấn nhân lực nic

.DOC
63
179
101

Mô tả:

LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập WTO, trên thế giới và trong khu vực nền kinh tế đang biến chuyển rất nhanh và mạnh, dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, công nghiệp hoá hiện đại hoá là con đường phát triển tất yếu của những nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu để tiến dần lên chế độ sản xuất công nghiệp tiên tiến và hiện đại. Cùng với sự đổi mới cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, hàng loạt các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường trong nền kinh tế hội nhập WTO, các Doanh nghiệp phải phát huy tối đa tính năng động sáng tạo tiềm ẩn trong mỗi Doanh nghiệp. Để tìm được chỗ đứng trên thị trường, các Doanh nghiệp đã từng bước mở rộng qui mô, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Muốn làm được như vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp hợp lý, phát huy hết khả năng của các thành viên trong tổ chức. Chính vì thế, công tác xây dựng và vận hành tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp luôn được quan tâm. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì ngoài các điều kiện cần thiết như: Vốn kinh doanh, chiến lược kinh doanh... đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phù hợp với quy mô và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nó là điều kiện đủ quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp trên thương trường. Do tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò và ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp, nên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần tư vấn nhân lực NIC em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị công ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Có thể khẳng định rằng công tác tổ chức bộ máy quản trị có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp làm cho hiệu quả lao động cao hơn, lợi ích mà doanh nghiệp có được là rất lớn. Đối với tình hình thực tế của công ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC, tổ chức bộ L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 1 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi máy quản trị vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện mục tiêu chiến lược của công ty. Do đó việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết đối với công ty hiện nay. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC, với vai trò là người sinh viên, em đã nghiên cứu khái quát về Công ty, tìm hiểu toàn bộ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Với mong muốn vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu và đề ra những biện pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty. Bên cạnh đó được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc, cán bộ phòng tổ chức nhân sự và sự hướng dẫn trực tiếp của Cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Nhàn em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài " Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị công ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC " làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ cấu bộ máy tổ chức, các phương pháp nghiên cứu, thu thập và phân tích dữ liệu cũng như thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC, từ đó đưa ra một số đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị Công ty. 1.4. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tổ chức bộ máy quản trị công ty. Phát hiện các vấn đề còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị Công ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC. - Về không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC. Địa chỉ: 27 Lê Ngọc Hân – Quận Hai Bà Trưng – TP.Hà Nội - Về thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ 11/04/2011 – 14/06/2011. Luận văn sử dụng số liệu của 3 năm từ 2008 – 2010, phân tích thực trạng và định hướng các giải pháp đề xuất đến năm 2015. L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 2 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi 1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp Luận văn của em gồm bốn chương chính: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài. Chương 2: Tóm tắt một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức bộ máy quản trị Doanh nghiệp. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng tổ chức bộ máy quản trị Công ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC. Chương 4: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị Công ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC. Đây là một đề tài khó, đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng cả về lý thuyết cũng như kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, dù đã cố gắng nhưng chắc chắn chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót, rất mong được ý kiến đóng góp của thầy cô, các anh chị ở Công ty và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Nhàn và các anh chị ở Công ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC đã giúp em hoàn thành bài Luận văn tốt nghiệp này. L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 3 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi CHƯƠNG II TÓM TẮT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 2.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1. Khái niệm và vai trò của chức năng Tổ chức trong quản trị doanh nghiệp a. Khái niệm Tổ chức Theo giáo trình Quản trị học – PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp – Đại học Kinh tế TPHCM – năm 2006 – Nhà xuất bản Phương Đông: Tổ chức là một trong những chức năng quản trị liên quan đến các hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức, bao gồm các khâu (các bộ phận trong tổ chức) và các cấp (cấp cao, cấp trung và cấp cơ sở) tức là mối quan hệ hàng dọc để đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác lập các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Theo Harold Koontz (“những vấn đề cốt yếu của quản lý” – năm 1993): Công tác tổ chức là việc nhóm gộp các hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu, là việc giao phó mỗi nhóm cho một người quản lý với quyền hạn cần thiết để giám sát nó, và là việc tạo điều kiện cho sự liên kết ngang và dọc trong cơ cấu của tổ chức. Theo bài giảng Quản trị học – Bộ môn Nguyên lý Quản trị – Khoa quản trị Doanh nghiệp – Đại học Thương Mại: Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người làm các công việc đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến hành công việc, nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu chung của tổ chức. - Tổ chức là một quá trình hai mặt: một là, phân chia tổ chức ra thành các bộ phận; và hai là, xác lập các mối quan hệ về quyền hạn giữa các bộ phận. - Mục đích của chức năng tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào việc hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức, cụ thể là: + Làm rõ nhiệm vụ cần phải tiến hành để đạt được mục tiêu. + Xây dựng bộ máy quản trị gọn nhẹ và có hiệu lực. L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 4 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi + Xác định vị trí, vai trò của từng cá nhân trong tổ chức. + Xây dựng nề nếp văn hóa của tổ chức. + Phát hiện và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kém trong tổ chức. + Phát huy sức mạnh của các nguồn tài nguyên vốn có của tổ chức. + Tạo thế và lực cho tổ chức thích ứng với sự thay đổi của môi trường. - Vai trò của chức năng tổ chức trong quản trị doanh nghiệp: + Tạo “nền móng” cho hoạt động của tổ chức nói chung và hoạt động quản trị nói riêng. + Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức, đặc biệt là nguồn nhân lực. + Tạo ra văn hóa tổ chức – nền tảng của sự hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức để nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. b. Tổ chức bộ máy quản trị Doanh nghiệp Tổ chức bộ máy quản trị Doanh nghiệp là quá trình dựa trên các chức năng, nhiệm vụ đã được xác định của Doanh nghiệp để sắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng về mô hình và giúp cho toàn bộ hệ thống hoạt động như một chỉnh thể có hiệu quả nhất. Trong đó, bộ máy quản trị là cơ quan điều khiển hoạt động của toàn bộ tổ chức. Bộ máy quản trị doanh nghiệp bao gồm một tập thể người lao động cùng các phương tiện quản trị được liên kết theo một số nguyên tắc nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp bao gồm hai nội dung cơ bản là: Cấu trúc tổ chức doanh nghiệp và Phân quyền trong tổ chức bộ máy quản trị. 2.1.2. Khái niệm Cấu trúc tổ chức doanh nghiệp - Cấu trúc (hay cơ cấu) tổ chức là một tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa theo những chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu chung đã được xác định. - Cấu trúc tổ chức là sự phân chia tổng thể của một tổ chức thành những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện những chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 5 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi - Vai trò của Cấu trúc tổ chức: + Cho phép sử dụng hợp lý các nguồn lực. + Cho phép xác định rõ vị trí, vai trò của các đơn vị, cá nhân, cũng như mối liên hệ giữa các đơn vị và cá nhân này, hình thành các nhóm chính thức trong tổ chức. + Phân định rõ các dòng thông tin, góp phần quan trọng trong việc ra các quyết định quản trị. 2.1.3. Khái niệm Phân quyền trong tổ chức bộ máy quản trị Doanh nghiệp - Phân quyền là hình thức chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho bộ phận hay cá nhân có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó. Trong đó: + Nhiệm vụ được hiểu là những công việc hay những phần việc mà các thành viên trong tổ chức phải thực hiện để đạt mục tiêu. + Quyền hạn được hiểu là quyền được sử dụng các nguồn lực của tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ đó. + Trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành đúng với yêu cầu của người giao. Dựa trên các bộ phận của cấu trúc tổ chức, nhà quản trị sẽ giao việc cho các thành viên. Tuy nhiên, để các nhân viên dưới quyền có thể hoàn thành nhiệm vụ, nhà quản trị phải giao cho họ những quyền hạn nhất định. Quyền hạn được giao cho các chức vụ chứ không phải giao cho cá nhân, nhưng vì mỗi chức vụ lại do một cá nhân cụ thể nắm giữ trong một thời gian nhất định, vì vậy quyền hạn luôn gắn liền với cá nhân. 2.2. Một số lý thuyết về tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả bằng sự phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức. Quản trị doanh nghiệp là tổng hợp những hoạt động được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu xác định thông qua sự nỗ lực của những người khác trong doanh nghiệp. Chức năng quản trị được hình thành một cách khách quan bởi hoạt động của chủ thể quản trị. Chức năng quản trị thể hiện những phương hướng tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị. Chức năng quản trị nhằm đạt được mục tiêu rõ ràng và được L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 6 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi quy định một cách khách quan. Trong sự vận động của xã hội thì các chức năng quản trị cũng không ngừng biến đổi. Chức năng quản trị gồm những chức năng cơ bản sau: - Chức năng hoạch định - Chức năng tổ chức - Chức năng lãnh đạo - Chức năng kiểm tra kiểm soát. Các chức năng này có liên quan chặt chẽ với nhau và các nhà quản trị thực hiện chúng theo đúng trật tự để thực hiện được mục tiêu đề ra. Trong đó chức năng tổ chức là khá quan trọng. Lý thuyết về tổ chức bộ máy quản trị đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, cụ thể sau đây là một số cách tiếp cận về tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp: - Bài giảng Quản trị học – Bộ môn Nguyên lý Quản trị – Khoa quản trị Doanh nghiệp – Đại học Thương Mại – năm 2009 tiếp cận tổ chức là quá trình hai mặt, gồm phân chia tổ chức ra thành các bộ phận và xác lập các mối quan hệ về quyền hạn giữa các bộ phận đó để đạt được mục tiêu. Trong bài giảng, tập thể tác giả đã trình bày các kiến thức về tổ chức, các cấu trúc tổ chức, các nguyên tắc tổ chức, các nguyên tắc và yêu cầu khi phân quyền trong tổ chức… - Giáo trình Quản trị học của TS Đoàn Thị Thu Hà và TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền chủ biên – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân: trình bày kiến thức về các kiến thức cơ bản về hoạc định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát; kiến thức về tổ chức bộ máy quản trị. Cũng theo giáo trình Tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp bao gồm hai nội dung cơ bản là: Cấu trúc tổ chức doanh nghiệp và Phân quyền trong tổ chức bộ máy quản trị. - Giáo trình Quản trị học – PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp – Đại học Kinh tế TPHCM – năm 2006 – Nhà xuất bản Phương Đông tiếp cận Tổ chức là một trong những chức năng quản trị liên quan đến các hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức, bao gồm các khâu (các bộ phận trong tổ chức) và các cấp (cấp cao, cấp trung và cấp cơ sở); bên cạnh đó là các lý thuyết xây dựng cấu trúc tổ chức; các vấn đề thông tin quản trị; quyết định quản trị và sự phân chia quyền lực, ủy quyền. - Cuốn Quản trị học – Nguyễn Thanh Hội – Nhà xuất bản Thống kê – năm 2007 trình bày tổng quan về tổ chức, lịch sử phát triển lý thuyết tổ chức, môi trường làm việc, thông tin và quyết định quản trị, sự phối hợp giữa các phòng ban… L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 7 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi 2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước Trong những năm vừa qua, đây không phải là một đề tài mới mẻ nhưng nó rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị là một trong những nhân tố cơ bản quyết định tới những thành công của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nhanh chóng thích ứng được với cơ chế thị trường hội nhập trong khu vực và quốc tế. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu trong năm vừa qua: - Lê Thị Lan Chi, (2010), “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Tư Thành”, Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại: Đề tài đã tập trung được vào tầm quan trọng của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Tư Thành, tác giả cũng đã đưa ra các đề xuất khá chi tiết. Tuy nhiên đề xuất mô hình cơ cấu tổ chức mới cho công ty có thể làm cho việc quản lý các phòng ban khó khăn hơn và việc bổ sung thêm phòng ban đồng nghĩa với việc sẽ tốn kém thêm chi phí cho công ty. - Phạm Ngọc Thảo, (2010), “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị Công ty cổ phần dây điện và phích cắm Trần Phú”, Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại: Đề tài đã chỉ rõ những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó trong tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Từ đó đưa ra được các đề xuất khá cụ thể, sát với đề tài nghiên cứu. - Lê Anh Quang, (2010), “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh Đức Việt”, Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại: Đề tài đã dựa trên cơ sở lý luận để áp dụng vào nghiên cứu cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh Đức Việt, đồng thời trên cơ sở thu thập và phân tích các dữ liệu, đề tài đã chỉ ra những hạn chế của bộ máy quản trị công ty là do trình độ cán bộ quản trị và cũng đã đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế đó. Qua thực tế thực tập tại công ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC, cùng với việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu của những năm gần đây, em đã thấy rõ được tầm quan trọng của việc xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hợp lý đối với sự phát triển của công ty. Qua quá trình thực tập em nhận thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty còn nhiều tồn tại, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài này làm Luận văn tốt nghiệp của mình. L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 8 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi 2.4. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài 2.4.1. Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp Cơ cấu (hay cấu trúc) tổ chức là một tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa theo những chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu chung đã được xác định. Cơ cấu tổ chức là sự phân chia tổng thể của một tổ chức thành những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện những chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. 2.4.1.1. Đặc trưng cơ bản của cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp - Tính tập trung Đặc trưng này phản ánh mức độ tập trung hay phân tán quyền lực của tổ chức cho các cá nhân hay bộ phận. - Tính phức tạp Đặc trưng này phản ánh số lượng tập trung các cấp, các khâu trong tổ chức. Nếu có nhiều cấp, nhiều khâu và nhiều mối quan hệ ta nói tổ chức đó phức tạp và ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức có ít cấp, ít khâu thì ta nói cơ cấu tổ chức đó phức tạp thấp. - Tính tiêu chuẩn hóa Đặc trưng này phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động, hành vi của mỗi bộ phận và cá nhân thông qua các chính sách, thủ tục, quy tắc, quy chế…Tiêu chuẩn hóa là quá trình phát triển các thủ tục của tổ chức mà theo đó các nhân viên của tổ chức có thể hoàn thành công việc của họ theo một cách thức thống nhất và thích hợp. 2.4.1.2. Các nguyên tắc khi thiết kế cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp - Tương thích giữa hình thức và chức năng Khi thiết kế cấu trúc tổ chức, các bộ phận hay đơn vị cấu thành phải nhằm thực hiện chức năng, hay xuất phát từ thực hiện các chức năng. Và “hình thức phải đi sau chức năng”. - Thống nhất chỉ huy Mỗi một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị khi được xây dựng thì các đơn vị, bộ phận được cấu thành đều có một quyền hạn và trách nhiệm nhất định. Các đơn vị, cá nhân này chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp với nhà quản trị của mình, đảm bảo sự chỉ huy L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 9 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi mang tính thống nhất trong toàn tổ chức, tránh tình trạng chồng chéo và mâu thuẫn. Thông thường trong công ty thì Tổng Giám đốc sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. - Nguyên tắc chuyên môn hoá và cân đối Nguyên tắc này đòi hỏi cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị phải đảm bảo phân công, phân cấp nhiều phân hệ trong hệ thống theo yêu cầu các nhóm chuyên môn ngành với đội ngũ nhân lực được đào tạo tương ứng và có đủ quyền hạn để thực hiện được nguyên tắc này. Bên cạnh đó đảm bảo sự cân đối, loại bỏ những chức năng và nhiệm vụ chồng chéo, trùng lặp, thiếu người chịu trách nhiệm rõ ràng. - Nguyên tắc linh hoạt và thích ứng với môi trường Theo nguyên tắc này thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị không được bảo thủ, trì trệ, quan liêu mà phải luôn linh hoạt, thích ứng với những thay đổi hay biến động của cá yếu tố tác động. Sự linh hoạt phải được thể hiện trong việc thiết kế các bộ phận một cách phù hợp, đảm bảo cho mỗi phân hệ, mỗi bộ phận một mức độ tự do sáng tạo tương ứng để họ phát huy được tài năng và tạo ra hiệu quả công việc cao nhất. - Nguyên tắc hiệu quả Nguyên tắc này dựa vào tiêu chuẩn mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về. Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều mong muốn đạt kết quả cao trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó thì việc xây dựng một bộ máy tổ chức trên nguyên tắc tiết kiệm chi phí là một yếu tố hết sức quan trọng. Chi phi thấp nhưng hiệu quả lâu dài, có thể sử dụng trong thời gian dài và linh hoạt trong mọi trường hợp là một bộ máy tổ chức có hiệu quả đối với doanh nghiệp. 2.4.1.3. Một số mô hình cơ cấu tổ chức Doanh nghiệp a. Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - Đặc điểm: + Đây là loại cấu trúc tổ chức gần như không có cấu trúc tổ chức gì cả, không phức tạp, ít tính chính thức, có ít cấp quản trị trung gian, số lượng nhân viên không nhiều. + Tính tập trung của tổ chức rất cao, thể hiện ở chỗ mọi quyền lực quản lý đều tập trung vào một người. Cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng, người lãnh đạo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của người dưới quyền. L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 10 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi + Mọi thông tin đều được tập trung về cho người quản lý cao nhất xử lý và mọi quyết định cũng phát ra từ đó. Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến Tổng Giám Đốc Giám Đốc tuyến 1 A1 A2 Giám Đốc tuyến 2 A3 B1 B2 B3 - Ưu điểm: + Nhanh chóng, linh hoạt, gọn nhẹ và chi phí thấp. + Việc kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động, các bộ phận bên trong doanh nghiệp dễ dàng, chớp được thời cơ kinh doanh. - Nhược điểm: + Chỉ có thể áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ, sự tập trung quản lý sẽ gây ra tình trạng quá tải ở bộ máy quản lý và doanh nghiệp sẽ hoạt động không hiệu quả.. + Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, tổng hợp. + Đồng thời cơ cấu này mang tính mạo hiểm cao, vì nếu nhà quản trị gặp phải biến cố nào đó mà không thể làm việc tiếp thì doanh nghiệp sẽ rơi vào khủng hoảng. b. Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng - Đặc điểm: + Chia tổ chức thành các tuyến chức năng. Mỗi tuyến là một đơn vị bộ phận thực hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nào đó của tổ chức. + Các hoạt động giống nhau hoặc gần giống nhau được tập trung lại trong một tuyến chức năng như hoạt động sản xuất, thương mại, nhân sự, tài chính, marketing… - Ưu điểm: + Phản ánh logic chức năng, có sự chuyên môn hóa sâu sắc hơn, thu hút các chuyên gia vào công tác lãnh đạo, sử dụng tốt cán bộ hơn, phát huy tác dụng của người chuyên môn, giảm bớt gánh nặng cho người lãnh đạo. + Đơn giản hóa việc đào tạo và huấn luyện nhân sự. L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 11 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi + Dễ kiểm soát. - Nhược điểm: + Chỉ có nhà quản trị cấp cao mới có trách nhiệm về lợi nhuận. + Tầm nhìn bị hạn chế và hoạt động kém linh hoạt. + Đào sâu sự phân chia giữa các đơn vị chức năng. Mỗi đơn vị chức năng chỉ chăm chú theo đuổi mục tiêu chức năng của mình mà bỏ quên mục tiêu chung của tổ chức. Sơ đồ 2.2. Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng Tổng Giám Đốc Giám Đốc chức năng A Giám Đốc chức năng B Giám Đốc chức năng C + Trong quan hệ, mâu thuẫn cũng thường xảy ra giữa các đơn vị chức năng. c. Mô hình cơ cấu tổ chức theo sản phẩm - Đặc điểm: + Theo mô hình này, tổ chức được chia thành các nhánh và mỗi nhánh sẽ đảm nhận kinh doanh theo mỗi ngành hàng hay mặt hàng nhất định. + Mỗi nhánh vẫn có thể sử dụng các bộ phận chức năng hoặc các chuyên gia chuyên môn tập hợp xung quanh các giám đốc bộ phận để hỗ trợ hay giúp việc. Sơ đồ 2.3. Mô hình cơ cấu tổ chức theo sản phẩm Tổng Giám Đốc Giám Đốc sản phẩm A Giám Đốc sản phẩm B Giám Đốc sản phẩm C - Ưu điểm: + Hướng sự chú ý và nỗ lực vào tuyến sản phẩm, + Trách nhiệm lợi nhuận thuộc về các nhà quản trị cấp dưới. + Đảm bảo sự phối kết hợp và liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận, các nhóm trong doanh nghiệp. L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi + Rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị. + Tạo ra được sự bao quát chung trong toàn bộ hoạt động kinh doanh, kết hợp được các mục tiêu chung của doanh nghiệp với các mục tiêu của mỗi bộ phận. - Nhược điểm: + Nhiều hoạt động hay công việc có thể bị trùng lặp trong các bộ phận khác nhau, đòi hỏi nhiều nhà quản trị tổng hợp, dẫn tới chi phí và giá thành tăng. + Có thể gặp nhiều khó khăn trong công tác quản trị nhân sự, không phát huy hết năng lực sở trường của nhân viên và có thể gây ra cạnh tranh nội bộ về nguồn lực. + Khó kiểm soát. d. Mô hình cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý - Đặc điểm: + Chia tổ chức thành các nhánh và mỗi nhánh sẽ đảm nhận thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo từng khu vực địa lý. + Mỗi nhà quản trị đại diện ở khu vực chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm và dịch vụ theo một vùng địa lý cụ thể. Sơ đồ 2.4. Mô hình cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý Tổng Giám Đốc Giám Đốc khu vực 1 Giám Đốc khu vực 2 Giám Đốc khu vực 3 - Ưu điểm: + Các nhà quản trị cấp thấp thấy rõ trách nhiệm của mình. + Chú ý đến những đặc điểm của thị trường địa phương. + Tận dụng được các điều kiện thuận lợi do môi trường địa lý tự nhiên tạo ra, giúp giảm thiểu các thách thức do môi trường văn hóa – xã hội đặt ra cho doanh nghiệp. + Quan hệ tốt với các đại diện địa phương. + Tiết kiệm thời gian đi lại của nhân viên. - Nhược điểm: + Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý dẫn đến việc các công việc bị trùng lặp ở các khu vực khác nhau gây hiện tượng lãng phí nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực. L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 13 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi + Cơ cấu bộ máy tổ chức theo khu vực địa lý đòi hỏi nhiều nhà quản trị tổng hợp, và sự phân tán nguồn lực của doanh nghiệp tại các khu vực khác nhau dẫn đến việc khó kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. e. Mô hình cơ cấu tổ chức theo khách hàng - Đặc điểm: + Chia tổ chức thành các nhánh mà mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ một đối tượng khách hàng nào đó. + Mỗi đơn vị khách hàng tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu của từng nhóm khách hàng chuyên biệt. Sơ đồ 2.5. Mô hình cơ cấu tổ chức theo khách hàng Tổng Giám Đốc Giám Đốc khách hàng loại 1 Giám Đốc khách hàng loại 2 Giám Đốc khách hàng loại 3 - Ưu điểm: + Cơ cấu bộ máy tổ chức theo khách hàng cho phép toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp hướng vào mục tiêu cuối cùng là khách hàng, tạo sự hiểu biết và phục vụ khách hàng tốt hơn. + Mô hình này đòi hỏi nhà quản trị hoàn toàn chịu trách nhiện đối với từng sản phẩm và dịch vụ, từ đó giúp rèn luyện kỹ năng cho nhà quản trị. - Nhược điểm: + Mô hình này tạo ra nhiều sự trùng lặp về các hoạt động, chức năng và sử dụng các nguồn lực. + Cơ cấu bộ máy tổ chức theo khách hàng cũng đòi hỏi nhiều nhà quản trị tổng hợp. Khó kiểm soát và dễ xảy ra hiện tượng cạnh tranh nội bộ về nguồn lực. f. Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức Ma trận - Đặc điểm: L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 14 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi + Cấu trúc ma trận được tạo bởi sự kết hợp các cơ cấu tổ chức trên để tận dụng các ưu điểm của mỗi loại và hạn chế tối đa các nhược điểm của chúng. + Cấu trúc ma trận có hai hệ thống chỉ huy cặp đôi (theo chức năng và theo sản phẩm hoặc theo khu vực địa lý, theo khách hàng), vì vậy tồn tại hai tuyến chỉ đạo trực tuyến. Sơ đồ 2.6. Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận Tổng Giám Đốc Giám đốc Giám đốc Giám đốc Giám đốc kinh doanh nhân sự tài chính marketing Giám đốc ngành hàng A Giám đốc ngành hàng B - Ưu điểm: + Cho phép doanh nghiệp đạt được đồng thời nhiều mục đích. + Trách nhiệm của từng bộ phận được phân định rõ ràng, có sự phối hợp tốt giữa các bộ phận. + Giúp nhà quản trị rèn luyện kỹ năng tổng hợp. - Nhược điểm: + Cơ cấu bộ máy tổ chức ma trận tồn tại hai tuyến chỉ đạo trực tuyến, vì vậy dễ nảy sinh ra mâu thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh. + Có sự tranh chấp quyền lực giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. + Sự phức tạp của cơ cấu tổ chức dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. g. Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp - Đặc điểm: L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 15 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi + Là sự kết hợp một cách hữu cơ của các loại cấu trúc đơn giản hơn, để có thể khai thác hiệu quả nhất mọi nguồn lực của doanh nghiệp và đáp ứng được nhu cầu của thị trường trên cơ sở cân bằng những lợi thế và bất lợi của các loại cơ cấu tổ chức đó. Sơ đồ 2.7. Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp Chủ tịch hàng Phó chủ tịch Phó chủ tịch Phó chủ tịch Phó chủ tịch Phó chủ tịch Nhân sự Tài chính Marketing Sản xuất Khách hàng Tổng giám đốc Tổng giám đốc sản phẩm nông nghiệp sản phẩm nông nghiệp Giám đốc khu Giám đốc khu vực A vực C Giám đốc khu Giám đốc khu vực B vực D - Ưu điểm: + Giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng thích nghi với sự biến động phức tạp của môi trường, giải quyết được những tình huống phức tạp từ đó tận dụng được các cơ hội của thị trường, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. + Cho phép chuyên môn hóa một số cấu trúc tổ chức. + Giúp các nhà quản trị viên hoàn thiện được các kỹ năng cần thiết và đặc biệt là có thể phục vụ nhu cầu khách hàng tốt nhất. - Nhược điểm: L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 16 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi + Cơ cấu tổ chức cồng kềnh, phức tạp, khó kiểm soát các hoạt động trong doanh nghiệp. + Quyền lực và trách nhiệm của các nhà quản trị có thể bị trùng lặp ở các bộ phận, các hoạt động, tạo ra sự xung đột và dẫn tới sự lãng phí, nhất là chi phi về nhân sự. 2.4.2. Phân quyền trong tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp Phân quyền là hình thức chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho bộ phận hay cá nhân có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó. 2.4.2.1. Các hình thức phân quyền - Các hình thức phân quyền: + Phân quyền theo chức năng: đây là hình thức phân quyền theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức. Chẳng hạn như phân quyền theo các chức năng sản xuất, cung ứng, marketing, nhân sự, tài chính…. + Phân quyền theo chiến lược: đây là hình thức phân quyền cho các cấp bậc trung gian phía dưới để thực hiện các chiến lược, chẳng hạn như xác định giá cả, chọn lựa đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm…. - Sự cần thiết của phân quyền trong tổ chức: + Nhờ quá trình phân quyền, nhà quản trị cơ sở gắn liền với các tình huống thực tế hơn, từ đó họ có thể tích lũy nhiều kinh nghiện hơn cho mình. + Việc giao quyền hạn tương đối lớn sẽ khuyến khích phát triển các nhà quản trị chuyên nghiệp. Trong doanh nghiệp sẽ có được những nhà quản trị có khả năng phát huy được năng lực bản thân, khuyến khích họ tham gia vào quá trình ra quyết định và doanh nghiệp tránh được tình trạng ỷ lại trong công việc. + Phân quyền tạo ra khả năng thực hiện quyền hạn tự quản nhiều hơn, vì vậy thực hiện công việc nhanh hơn. Trong doanh nghiệp, không phải lúc nào cấp trên cũng có thể kiểm soát và giải quyết được hết mọi công việc. Nhưng khi cấp dưới đã được phân quyền, họ có thể tự quyết định một số công việc liên quan mà không cần phải thông qua ý kiến của cấp trên, từ đó công việc được giải quyết nhanh hơn. + Phân quyền trong doanh nghiệp có thể đào tạo cấp dưới, tạo điều kiện cho họ phát triển, từ đó động viên, khuyến khích họ làm việc tốt hơn. Khi cấp dưới đã được phân quyền, họ hiểu rõ trách nhiệm của họ đối với kết quả công việc, họ sẽ tích cực L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 17 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi hơn trong công việc, từ đó họ sẽ nâng cao năng lực chuyên môn cũng như kinh nghiệm và hiệu quả công việc cũng được đẩy cao hơn. + Việc phân quyền cho cấp dưới sẽ giảm áp lực về công việc đối với các nhà quản trị cấp trên, tạo diều kiện về thời gian để họ tập trung vào các vấn đề chiến lược. Bởi bên cạnh việc thực hiện các kế hoạc chiến lược cho công ty thì các nhà quản trị còn phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty, điều này có thể gây ra sự quá tải đối với các nhà quản trị và làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Với việc phân quyền cho cấp dưới, cấp dưới sẽ có điều kiện để phát huy năng lực và nhà quản trị sẽ bớt đi được gánh nặng trong công việc, từ đó có thể tập trung thời gian và chuyên môn vào các vấn đề chiến lược kinh doanh cho công ty. - Những vấn đề phát sinh trong quá trình phân quyền: + Sự kiểm soát chặt chẽ của người lãnh đạo khiến người thực hiện không thấy thoải mái. Việc cấp trên kiểm soát cấp dưới chặt chẽ vô tình sẽ tạo nên áp lực lên cấp dưới, làm cấp dưới có cảm giác cấp trên theo dõi, không tin tưởng vào năng lực của mình và thấy khó khăn trong thực hiện công việc. + Phạm vi quyền hạn có thể không rõ ràng: Trong quá trình phân quyền nhà lãnh đạo thường không phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn công việc cho người được phân quyền dẫn đến phạm vi quyền hạn của cấp dưới không được rõ ràng. + Người dưới quyền không đủ năng lực: Đây là một vấn đề thường xuyên gặp phải trong phân quyền, không phải nhân viên nào trong công ty cũng có đủ năng lực, đáp ứng được tốt yêu cầu công việc, nhưng trong một số trường hợp nhà quản trị vẫn phải phân quyền cho những cấp dưới không đủ năng lực. + Quyền hạn không tương xứng với trách nhiệm: Có nghĩa là, trong khi phân quyền cho cấp dưới, cấp trên thường trao cho cấp dưới rất ít quyền hạn, tuy nhiên lại muốn cấp dưới chịu trách nhiệm cao hơn so với quyền hạn mà họ nhận được. 2.4.2.2. Các yêu cầu khi phân quyền + Phải biết rộng rãi với cấp dưới: Yêu cầu này chỉ ra cấp trên không nên cái gì cũng phải tự mình làm mà cần thường xuyên phân quyền cho cấp dưới, trao cho nhân viên những quyền hạn một cách thoải mái, rộng rãi nhưng vẫn phải đảm bảo có sự kiểm soát đối với họ. L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 18 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi + Phải biết sẵn sàng trao cho cấp dưới những quyền hạn nhất định, kể cả quyền ra quyết định: Nhà quản trị là những người có chuyên môn cao và kinh nghiệm, tuy nhiên không phải việc gì họ cũng có thể nắm bắt và giải quyết được. Trong một vài lĩnh vực, cấp dưới sẽ có chuyên môn hơn nhà quản trị, vì vậy, nhà quản trị cũng nên chú ý trao cho cấp dưới những quyền hạn nhất định, kể cả quyền ra quyết định, để cấp dưới kịp thời xử lý công việc và nắm bắt thời cơ kinh doanh. + Phải biết tin tưởng ở cấp dưới: Một điều quan trọng trong việc sử dụng nhân lực, đó là phải tin tưởng vào những người mình lựa chọn. Trong phân quyền cũng vậy, một khi cấp trên đã phân quyền thì phải tin tưởng vào cấp dưới, còn nếu không tin tưởng vào cấp dưới thì cấp trên không nên phân quyền. + Phải biết chấp nhận thất bại của cấp dưới: Một khi đã phân quyền cho cấp dưới, nhà quản trị phải hiểu rõ những rủi ro có thể có và nhà quản trị cần chấp nhận thất bại của cấp dưới. Điều này không chỉ giúp nhà quản trị có được sự cảm kích từ phía cấp dưới mà còn tạo cho nhân viên động lực để cố gắng vươn lên hơn nữa trong công việc. + Phải biết cách tổ chức, kiểm tra theo dõi cấp dưới: Bên cạnh sự phân quyền rộng rãi và tin tưởng vào cấp dưới, một yêu cầu đối với nhà quản trị là phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi quá trình cấp dưới thực hiện công việc và đảm bảo cấp dưới sử dụng quyền hạn đúng mục đích công việc. Qua kiểm tra, giám sát cấp dưới nhà quản trị cũng có thể điều chỉnh công việc một cách kịp thời, tránh những rủi ro không đáng có. 2.4.2.3. Các bước trong quá trình phân quyền + Bước 1: Xác định mục tiêu phân quyền. Nhà quản trị sẽ xác định mục tiêu phân quyền trên cơ sở xác định các công việc cụ thể trong công ty. Nhà quản trị sẽ xác định công việc nào cần phân quyền cho cấp dưới thực hiện, thời gian thực hiện và kết quả công việc mà nhà quản trị muốn cấp dưới đạt được. + Bước 2: Tiến hành giao nhiệm vụ. Sau khi đã xác định được mục tiêu phân quyền, Nhà quản trị sẽ tiến hành giao nhiệm vụ công việc cho cấp dưới đã được lựa chọn, cấp dưới được chọn đó phải là người có đủ năng lực chuyên môn phù hợp để thực hiện công việc đó. + Bước 3: Tiến hành giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ. Bên cạnh việc giao nhiệm vụ cho cấp dưới, Nhà quản trị sẽ giao những quyền hạn cần thiết để cấp L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 19 LuËn v¨n tèt nghiÖp §¹i häc Th¬ng m¹i Hµ Néi dưới đó thực hiện tốt công việc được giao. Để đảm bảo công việc được thực hiện nhanh và tránh việc cấp dưới sử dụng quyền hạn không đúng mục đích, Nhà quản trị sẽ chỉ giao những quyền hạn cần thiết, phù hợp với công việc được giao. + Bước 4: Tiến hành kiểm tra, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ. Trong bước này, để hạn chế việc cấp dưới sử dụng quyền hạn không đúng mục đích và hạn chế những rủi ro không đáng có trong công việc, Nhà quản trị sẽ tiến hành các hình thức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện công việc của cấp dưới. Tuy vậy, việc kiểm soát quá chặt chẽ lại có thể làm cho cấp dưới không thoải mái và hiệu quả công việc không cao. 2.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp 2.4.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp a. Mục tiêu và Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp - Một trong những nguyên tắc cơ bản quan trọng nhất của tổ chức là tổ chức bộ máy quản trị phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu của mục tiêu và chiến lược kinh doanh của tổ chức. Những sự thay đổi trong mục tiêu và chiến lược kinh doanh đòi hỏi những sự thay đổi trong tổ chức vì bộ máy quản trị doanh nghiệp hình thành để đảm bảo cho quá trình hình thành mục tiêu, thể hiện một cách thức phân bổ nguồn lực và làm cho doanh nghiệp hoạt động một cách bền vững với hiệu quả cao. Sơ đồ 2.8. Tác động của chiến lược kinh doanh tới tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp Chiến lược mới được hình thành Các vấn đề mới về quản trị xuất hiện Thành tích của doanh nghiệp được cải thiện Thành tích doanh nghiệp bị giảm sút Một cơ cấu tổ chức mới được thiết lập Khi một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh mới là tập trung vào các đối tượng khách hàng khác nhau để dễ dàng tiếp cận thị trường thì doanh nghiệp cần lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức theo khách hàng, tiến hành phân quyền cho các cấp dưới theo đối tượng khách hàng mà họ phục vụ. Nhưng khi doanh nghiệp sử dụng chiến lược L· ThÞ Phi Khanh – Líp K5 - HQ1A 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan