LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được
hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Thị Phương Hoa. Các số liệu và kết quả
trong Luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU...................................................................................................................
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TRA
GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG TRONG DOANH NGHIỆP DO THANH
TRA NGÀNH THUẾ THỰC HIỆN..............................................................
1.1
Những vấn đề cơ bản về giá chuyển nhượng và chuyển giá........................
1.1.1 Khái niệm giá chuyển nhượng và chuyển giá...................................................
1.1.2 Bên liên kết và giao dịch liên kết......................................................................
1.1.3 Nguyên nhân của hoạt động chuyển giá...........................................................
1.1.4 Tác động của chuyển giá................................................................................
1.1.5 Một số hoạt động chuyển giá..........................................................................
1.2
Những nội dung cơ bản về thanh tra giá chuyển nhượng.........................
1.2.1 Khái niệm thanh tra giá chuyển nhượng.........................................................
1.2.2 Nguyên tắc hoạt động thanh tra giá chuyển nhượng.......................................
1.2.3 Các phương pháp thanh tra giá chuyển nhượng..............................................
1.2.4 Quy trình thanh tra giá chuyển nhượng..........................................................
1.3 Kinh nghiệm thanh tra giá chuyển nhượng ở số nước
trên thế giới.............................................................................................
1.3.1 Kinh nghiệm thanh tra giá chuyển nhượng tại Mỹ.........................................
1.3.2 Kinh nghiệm thanh tra giá chuyển nhượng tại Trung Quốc............................
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam......................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TRA GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DO THANH TRA NGÀNH THUẾ
THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................................................
2.1 Thực trạng hoạt động chuyển giá ở Việt Nam trong
năm gần đây............................................................................................
2.1.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam....................
2.1.2 ......Hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài..................................................................................................
2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài..................................................................................................
2.1.4 Một số hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI...............................
2.2
Thực trạng thanh tra giá chuyển nhượng trong các doanh nghiệp do
Thanh tra ngành thuế thực hiện trong thời gian qua................................
2.2.1 Khái quát tổ chức bộ máy, nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra thuế...........
2.2.2 Quy trình thanh tra giá chuyển nhượng..........................................................
2.2.3. Trường hợp thanh tra giá chuyển nhượng điển hình.......................................
2.3
Nhận xét về thực trạng thanh tra giá chuyển nhượng trong các doanh
nghiệp do Thanh tra ngành thuế thực hiện................................................
2.3.1 Kết quả đạt được.............................................................................................
2.3.2 Những tồn tại hạn chế của thanh tra giá chuyển nhượng................................
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN THANH TRA GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP DO THANH TRA NGÀNH THUẾ THỰC
HIỆN TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM HIỆN NAY...............................
3.1 Phương hướng hoàn thiện thanh tra giá chuyển
nhượng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam........................
3.1.1 Sự cần thiết phải tăng cường thanh tra giá chuyển nhượng............................
3.1.2 Mục tiêu, yêu cầu hoàn thiện thanh tra giá chuyển nhượng............................
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện thanh tra giá chuyển nhượng.................................
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện thanh tra giá
chuyển nhượng trong doanh nghiệp do Thanh tra
ngành thuế thực hiện.........................................................................
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống luật pháp theo hướng minh bạch, đơn giản, hiệu quả
và thống nhất..................................................................................................
3.2.2 Hoàn thiện cơ chế thanh tra giá chuyển nhượng theo mức độ rủi ro...............
3.2.3 Xây dựng bộ phận thanh tra giá chuyển nhượng tại Tổng cục Thuế và một
số cục thuế có quy mô lớn...............................................................................
3.2.4 Bổ sung chức năng điều tra cho cơ quan thuế..................................................
3.2.5 Tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực của cán bộ thanh tra
thuế.................................................................................................................
3.2.6 Xây dựng sổ tay nghiệp vụ thanh tra giá chuyển nhượng.................................
3.2.7 Xây dựng và áp dụng quy trình thỏa thuận trước về giá...................................
3.2.8 Xây dựng kho cơ sở dữ liệu về người nộp thuế, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong thanh tra giá chuyển nhượng...........................................
3.2.9 Tăng cường hoạt động thuế quốc tế.................................................................
KẾT LUẬN.............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ALP
Nguyên tắc giá thị trường
APA
Thỏa thuận trước về giá
CUP
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
JICA
Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản
NNT
Người nộp thuế
OECD
Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
SGATAR
Hiệp hội quản lý thuế các nước châu Á
TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức hệ thống thanh tra thuế ở Việt Nam..............................50
BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI từ năm 1988 đến năm 2010.................38
Bảng 2.2 Tình hình kê khai thuế TNDN tại các doanh nghiệp FDI giai đoạn 2006 - 2010. .41
Bảng 2.3: Tình hình kê khai mẫu GNC-01/QLT của các doanh nghiệp FDI tại một
số cục thuế năm 2010...............................................................................42
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty Bat-Vinataba giai đoạn 2005 - 2008. . .58
Bảng 2.5 Kết quả giao dịch với các bên liên kết giai đoạn 2005-2008.....................59
Bảng 2.6 Tổng hợp chi phí pha trộn nguyên liệu thanh toán cho Công ty BatSingapore.................................................................................................60
Bảng 2.7 Tổng hợp kết quả thanh tra.......................................................................62
Bảng 2.8 Thống kê số lượng cán bộ thanh tra thuế được đào tạo về chuyển giá......65
Bảng 2.9 : Kết quả thanh tra, kiểm tra NNT năm 2007 - 2010.................................67
i
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu
Gian lận về giá chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ giữa các bên có quan hệ liên
kết để tránh thuế đã trở thành hiện tượng phổ biến, diễn ra ngày càng tinh vi, phức tạp
ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, đặc biệt là những năm gần đây các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hành vi chuyển giá đã
chuyển một phần hoặc toàn bộ thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) về
tập đoàn, công ty mẹ ở nước ngoài gây thất thu cho Ngân sách nhà nước. Mặt khác,
lợi dụng chính sách ưu đãi thuế, một số doanh nghiệp có quan hệ liên kết đã lập kế
hoạch tránh thuế TNDN ngay trong nội địa Việt Nam. Các doanh nghiệp này đã
không được ưu đãi thuế sang doanh nghiệp được ưu đãi thuế để hưởng lợi bằng cách
định giá mua, bán sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ) không theo giá giao dịch thông
thường trên thị trường làm thất thu cho Ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, chống
chuyển giá, xác định đúng giá thị trường trong chuyển giao hàng hóa dịch vụ giữa các
bên có quan hệ liên kết có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường số thu cho
Ngân sách nhà nước, đảm bảo sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, tạo ra
môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, nâng cao tính tuân thủ, tính
tự nguyện của các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Ngân sách
nhà nước. Trong khi đó, kỹ năng về quản lý thuế quốc tế và xác định giá chuyển
nhượng của cán bộ thuế các cấp còn rất nhiều hạn chế. Thực tế đó đòi hỏi phải có
những nghiên cứu, phân tích, đánh giá về hiện trạng hoạt động thanh tra giá chuyển
nhượng ở Việt Nam từ để đề xuất, xây dựng các giải pháp phù hợp cho công tác này
đáp ứng yêu cầu quản lý theo trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu Đề tài “Hoàn thiện thanh tra giá chuyển nhượng
trong các doanh nghiệp do thanh tra ngành thuế thực hiện” có ý nghĩa thiết thực,
mang tính thời sự, cấp bách cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài
Giá chuyển nhượng đang là vấn đề mang tính thời sự tại Việt Nam, trong
ii
những năm gần đây hiện tượng các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đã lợi dụng giá chuyển nhượng đế trốn thuế làm thất
thu cho ngân sách nhà nước. Với trách nhiệm của mình Ngành Thuế đã thực hiện
nhiều các biệp pháp quản lý khác nhau trong đó có hoạt động thanh tra giá chuyển
nhượng nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả, tình trạng lợi dụng giá chuyển nhượng
vẫn còn diễn biến phức tạp. Chính vì vậy, mục đích nghiên cứu của Đề tài là nghiên
cứu và làm rõ những lý luận về giá chuyển nhượng và thanh tra giá chuyển nhượng,
đồng thời đánh giá một cách trung thực khách quan về thực trạng trốn thuế thông
qua giá chuyển nhượng và thanh tra giá chuyển nhượng trong doanh nghiệp do
thanh tra ngành thuế thực hiện.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận nghiên cứu và thực trạng thanh tra giá
chuyển nhượng do thanh tra Ngành thuế Thực hiện. Căn cứ vào kết quả phân tích,
đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để đưa ra các biện
pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty Quản lý bay Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là thanh tra giá chuyển nhượng tại các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài do thanh tra Ngành Thuế thực
hiện, mà thực chất thanh tra hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
Pham vi nghiên cứu của Đề tài là thanh tra giá chuyển nhượng tại các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do thanh tra Ngành Thuế thực hiện. Luận văn
không đi vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan chức năng khác thuộc Chính phủ cũng như hoạt động thanh tra, kiểm
tra nội bộ và thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo do thanh tra Ngành Thuế
thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử trên cơ sở lý luận và thực tế được tiếp cận qua công tác thanh tra thuế do Tác
iii
giả thực hiện. Đồng thời, Đề tài cũng kết hợp với các phương pháp chuyên ngành
như thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn giải, tiếp cận hệ thống...
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài
Về mặt khoa học: Hệ thống hóa, góp phần tổng kết lại mặt lý luận về giá chuyển
nhượng, thanh tra giá chuyên nhượng, làm tiền đề áp dụng lý luận vào thực tiễn.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, khảo sát, phân tích thực trạng và đánh giá
hiệu quả thanh tra giá chuyển nhượng tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài do thanh tra Ngành Thuế thực hiện từ đó đưa ra các kiến nghị, biện pháp
góp phần hoàn thiện thanh giá chuyển nhượng trong các doanh nghiệp do thanh tra
Ngành Thuế thực hiện.
6. Bố cục của Đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo kết cấu của
luận văn gồm những nội dung chính sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra giá chuyển nhượng
trong doanh nghiệp do thanh tra Ngành Thuế thực hiện;
Chương 2: Thực trạng thanh tra giá chuyển nhượng trong doanh nghiệp do
thanh tra Ngành Thuế Việt Nam thực hiện;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thanh tra giá chuyển
nhượng trong doanh nghiệp do thanh tra Ngành Thuế Việt Nam thực hiện.
Có thể khái quát, tóm tắt nội dung của luận văn như sau:
Chương 1, luận văn trình bày cơ sở lý luận về giá chuyển nhương, chuyển giá
và thanh tra giá chuyển nhượng bao gồm các nội dung; khái niệm và bản chất của
giá chuyển nhượng, chuyển giá và thanh tra giá chuyển nhượng. Một số quan điểm
của các nhà kinh tế, các tổ chức quốc tế cũng như các học giả về giá chuyển
nhượng, chuyển giá và thanh tra giá chuyển nhượng qua đó tác giả Đề tài thống
nhất và cho rằng: Giá chuyển nhượng là giá áp dụng trong các giá giao dịch mua
bán hàng hóa, dịch vụ giữa các công ty thành viên, được thống nhất quản lý và có
thể tác động vào các khoản phải trả cho thu nhập hoặc chuyển vốn giữa các công ty
thành viên này; chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng
iv
hóa, dịch vụ được chuyển dịch giữa các bên có quan hệ liên kết không theo giá thị
trường nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp của doanh nghiệp và Thanh tra giá
chuyển nhượng là một loại hình chuyên sâu của thanh tra thuế trong đó tập trung
vào việc xác định lại giá chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ giữa các bên có quan hệ
liên kết. Tác giả đưa ra các hình thức chuyển giá, tác động của chuyển giá và
nguyên nhân của hoạt động chuyển giá trong doanh nghiệp, đồng thời tác giả cũng
đã trình bày các nguyên tắc cần áp dụng khi thanh tra giá chuyển nhượng. Từ đó
đưa ra một số phương pháp thanh tra giá chuyển nhượng cơ bản tại các doanh nghiệp
như: Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; Phương pháp giá bán lại; Phương
pháp giá vốn cộng lãi; Phương pháp so sánh lợi nhuận; Phương pháp tách lợi nhuận,
quy trình thanh tra giá chuyển nhượng tại doanh nghiệp.
Chương 2, trên cơ sở lý luận chung về thanh tra giá chuyển nhượng tác giả tập
trung nghiên cứu kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong giai
đoạn vừa qua, thực trạng chuyển giá và các hình thức chuyển giá của các công ty có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Tác giả cũng đã đi sâu vào nghiên
cứu cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của bộ máy thanh tra Ngành Thuế, quy
trình thanh tra thuế, kết quả thực hiện thanh tra giá chuyển nhượng trong các doanh
nghiệp và đã tóm lược việc thực hiện quy trình thanh tra qua trường hợp thanh tra
giá chuyển nhượng điển hình. Tác giả cũng đã nghiên cứu và khái quát đầy đủ thực
trạng thanh tra giá chuyển nhượng trong do thanh tra ngàh thuế thực hiện, chỉ rõ
những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại
hạn chế đó.
Cụ thể tác giả đã đi sâu vào phân tích thực trạng chuyển giá của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ
rõ: Đến hết năm 2010 cả nước có 8.750 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn
hoạt động, nhìn chung sau giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở sở vật chất các doanh
nghiệp đã dần đi vào ổn định và phát triển với quy mô sản xuất ngày càng mở rộng
doanh thu ngày càng tăng tuy nhiên có một thực tế hết sức bất thường đó là trong
tổng số 8.750 doanh nghiệp thì có 5.670 doanh nghiệp (chiếm 64,8%) làm ăn có lãi
v
và chỉ có 2.825 doanh nghiệp (chiếm 32,2%) phải nộp thuế TNDN với tổng số thuế
đã nộp trong năm 2010 là 15.188 tỷ đồng. Hiện tượng các doanh nghiệp liên tục
khai lỗ nhưng vẫn tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh là một nghịch lý
nhưng đã tồn tại từ nhiều năm, tình hình này phổ biến đến mức một nhà đầu tư nước
ngoài đã gọi Việt Nam là “thiên đường thuế”.
Bảng 2.2 Tình hình kê khai thuế TNDN tại các doanh nghiệp FDI
giai đoạn 2006 - 2010
Năm
Số doanh
Doanh nghiệp khai lỗ
nghiệp
đang
hoạt
Số lượng Tỷ lệ (%)
động
(1)
(2)
(3)
3.017
(4 = 3/2)
Doanh nghiệp nộp
thuế TNDN
Số lượng
Tỷ lệ (%)
(5)
(6 = 5/2)
1.239
Tổng số
thuế
TNDN đã
nộp (tỷ
đồng)
(7)
7.212
2006
5.147
58,6
2007
6.245
3.525
56,4
1.579
25,3
5.829
2008
7.244
3.683
50,8
1.884
26,0
9.050
2009
8.100
3.758
46,4
2.011
24,8
8.140
2010
8.750
3.580
40,9
2.825
32,3
15.188
26,5
4,76
Trung bình
24,1
50,6
Nguồn Báo cáo thống kê Tổng cục Thuế
Từ số liệu trên cho thấy, tình bình quân giai đoạn 2006-2010 trong tổng số
các doanh nghiệp FDI đang hoạt động có 50,6% doanh nghiệp khê khai lỗ, 26,5%
doanh nghiệp nộp thuế TNDN với số thuế bình quân là 4,7 tỷ đồng. Tỷ lệ các doanh
nghiệp khai lỗ có xu hướng giảm đần từ 58,6% năm 2006 xuống còn 40,9% năm
2010, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn khá cao nếu so sánh với tỷ lệ các doanh nghiệp
đang hoạt động kê khai lỗ trên phạm vi cả nước năm 2010 là 26,7%.
Tác giá cũng đã khái quát được kết quả thanh tra giá chuyển nhượng do
thanh tra Ngành Thuế thực hiện
Bảng 2.9 : Kết quả thanh tra, kiểm tra NNT năm 2007 - 2010
vi
STT
Chỉ tiêu
Năm
Năm
I. Tổng số doanh nghiệp được
2007
70.245
2008
2009
29.947 21.585
thanh tra, kiểm tra
1. Tổng số thuế phải nộp sau thanh
3.848
2.408
3.626
5.462
470
3.214
164
46
2.231
131
950
98
3.347
181
1.610
148
4.708
606
11.274
3
16
124
432
16
14
39
143
15
1
12
2
24
3
34
5
362
14
134
9
3.620
19
6
5
1
12
8
7
1
337
11
9
2
638
tra, kiểm tra
- Nợ đọng
- Truy thu
- Phạt
2. Điều chỉnh giảm lỗ
II. Số doanh nghiệp có dấu hiệu
chuyển giá được thanh tra
1. Tổng số thuế phải nộp sau thanh tra
- Truy thu
- Phạt
2. Điều chỉnh giảm lỗ
III. Số doanh nghiệp có sai phạm về
giá chuyển nhượng
1. Tổng số thuế phải nộp sau thanh tra
- Truy thu
- Phạt
2. Điều chỉnh giảm lỗ
1
2
2
Năm
Năm
2010
31.759
Nguồnbáo cáo thống kê Tổng cục Thuế
Từ kết quả của các nghiên cứu, phân tích tác giả đưa ra nhận xét đánh giá
chung về thực trạng thanh tra giá chuyển nhượng, những kết quả đạt được, những
tồn tại và chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại.
Chưong 3, Trên cơ sở sự cần thiết phương phướng, mục tiêu hoàn thiện
thanh tra giá chuyển nhượng và những nhận xét đánh giá về kết quả đạt được cũng
như chưa đạt được của thanh tra giá chuyển nhượng. Tác giả Đề tài đưa ra một số
biện pháp nhằm hoàn thiện thanh tra giá chuyển nhượng trong các doanh nghiệp do
vii
thanh tra Ngành Thuế thực hiện, đó là: Hoàn thiện hệ thống luật pháp theo hướng
minh bạch, đơn giản, hiệu quả và thống nhất; Hoàn thiện cơ chế thanh tra giá
chuyển nhượng theo mức độ rủi ro; Xây dựng bộ phận thanh tra giá chuyển nhượng
tại Tổng cục Thuế và một số cục thuế có quy mô lớn; Bổ sung chức năng điều tra cho
cơ quan thuế; Tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực của cán bộ thanh
tra thuế; Xây dựng sổ tay nghiệp vụ thanh tra giá chuyển nhượng;Xây dựng và áp
dụng quy trình thỏa thuận trước về giá; Xây dựng kho cơ sở dữ liệu về người nộp
thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh tra giá chuyển nhượng;
Tăng cường hoạt động thuế quốc tế.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh kế nước ta đang trong thời kỳ hội nhập sâu và rộng
vào nền kinh tế khu vực và thế giới, nhất là từ khi Việt Nam trờ thành thành viên
chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) ”độ mở” của nền kinh tế ngày
các cao, ngày càng nhiều doanh nghiệp nước ngoài trong đó có nhiều tập đoàn lớn
quan tâm và đầu tư vào Việt Nam tạo nên một khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài phát triển sôi động đóng góp thiết thực vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Cùng với sự lớn mạnh đó, mức độ đóng góp vào Ngân sách nhà nước
của các doanh nghiệp có vồn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng góp phần chuyển
dịch cơ cấu thu Ngân sách nhà nước theo hướng tích cực, đảm bảo tính ổn định bền
vững của Ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó có một bộ phận không nhỏ doanh
nghiệp đã lợi dụng những kiếm khuyết trong hệ thống chính sách thuế để trốn thuế
thông qua các hành vi chuyển giá làm thất thu ngân sách bóp méo thị trường và làm
suy giảm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp khác.
Trong những năm gần cung với việc thực hiện thành công Chiến lược Cải
cách Hệ thống Thuế đến năm 2010 hoạt động thanh tra thuế nói chung và thanh tra
giá chuyển nhượng nói riêng đã không ngừng được hoàn thiện cả về phương pháp,
quy trình và lực lượng thanh tra. Nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh tra giá
chuyển nhượng, xu hướng cải cách và hiện đại hoá công tác thanh tra giá chuyển
nhượng của các nước trong khu vực và trên thế giới là cơ sở quan trọng, cần thiết để
viii
ngành thuế có thể đưa ra các giải pháp kịp thời, có hiệu quả trong công tác thanh tra
giá chuyển nhượng. Các giải pháp phải được thực hiện đồng bộ, trên cơ sở phối hợp
với các chức năng quản lý khác của ngành như tuyên truyền, hỗ trợ; quản lý kê khai
và cưỡng chế, thu nợ; đồng thời tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ thanh
tra thuế cả về kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp nhằm đảm bảo hiệu quả công tác
thanh tra thuế, công tác quản lý thuế.
Với những nội dung phân tích ở từng chương, Luận văn đã đạt được những
kết quả chủ yếu sau:
Thứ nhất, Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra giá
chuyển nhượng kinh nghiệm hoạt động thanh tra giá chuyển nhượng của của một số
nước trên thế giới tạo điều kiện để nghiên cứu thực trạng thanh tra giá chuyển
nhượng ở Việt Nam một cách đúng đắn và khoa học;
Thứ hai, qua phân tích, đánh giá thực trạng thanh tra giá chuyển nhượng,
luận văn đã chỉ rõ những kết quả chủ yếu, những tồn tại, hạn chế, từ đó rút ra những
nguyên nhân hạn chế của thanh tra giá chuyển nhượng ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, các lý luận và thực trạng nghiên cứu, Luận văn đã đưa ra sự cần thiết
phải đổi mới thanh tra giá chuyển nhượng tại Việt Nam, đề xuất một số giải pháp cơ
bản để hoàn thiện thanh tra giá chuyển nhượng trong tình hình mới.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu hạn hẹp, mặc dù đã có nhiều cố gắng
song Luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Tác giả mong muốn nhận
được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các đồng nghiệp để bản
Luận văn được hoàn thiện hơn…
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu
Gian lận về giá chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ giữa các bên có quan hệ liên
kết để tránh thuế đã trở thành hiện tượng phổ biến, diễn ra ngày càng tinh vi, phức tạp
ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, đặc biệt là những năm gần đây các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hành vi chuyển giá đã
chuyển một phần hoặc toàn bộ thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) về
tập đoàn, công ty mẹ ở nước ngoài gây thất thu cho Ngân sách nhà nước. Mặt khác,
lợi dụng chính sách ưu đãi thuế, một số doanh nghiệp có quan hệ liên kết đã lập kế
hoạch tránh thuế TNDN ngay trong nội địa Việt Nam. Các doanh nghiệp này đã
không được ưu đãi thuế sang doanh nghiệp được ưu đãi thuế để hưởng lợi bằng cách
định giá mua, bán sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ) không theo giá giao dịch thông
thường trên thị trường làm thất thu cho Ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, chống
chuyển giá, xác định đúng giá thị trường trong chuyển giao hàng hóa dịch vụ giữa các
bên có quan hệ liên kết có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường số thu cho
Ngân sách nhà nước, đảm bảo sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, tạo ra
môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, nâng cao tính tuân thủ, tính
tự nguyện của các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Ngân sách
nhà nước. Trong khi đó, kỹ năng về quản lý thuế quốc tế và xác định giá chuyển
nhượng của cán bộ thuế các cấp còn rất nhiều hạn chế. Thực tế đó đòi hỏi phải có
những nghiên cứu, phân tích, đánh giá về hiện trạng hoạt động thanh tra giá chuyển
nhượng ở Việt Nam từ để đề xuất, xây dựng các giải pháp phù hợp cho công tác này
đáp ứng yêu cầu quản lý theo trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu Đề tài “Hoàn thiện thanh tra giá chuyển nhượng
trong các doanh nghiệp do thanh tra ngành thuế thực hiện” có ý nghĩa thiết thực,
mang tính thời sự, cấp bách cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài
Giá chuyển nhượng đang là vấn đề mang tính thời sự tại Việt Nam, trong
2
những năm gần đây hiện tượng các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đã lợi dụng giá chuyển nhượng đế trốn thuế làm thất
thu cho ngân sách nhà nước. Với trách nhiệm của mình Ngành Thuế đã thực hiện
nhiều các biệp pháp quản lý khác nhau trong đó có hoạt động thanh tra giá chuyển
nhượng nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả, tình trạng lợi dụng giá chuyển nhượng
vẫn còn diễn biến phức tạp. Chính vì vậy, mục đích nghiên cứu của Đề tài là nghiên
cứu và làm rõ những lý luận về giá chuyển nhượng và thanh tra giá chuyển nhượng,
đồng thời đánh giá một cách trung thực khách quan về thực trạng trốn thuế thông
qua giá chuyển nhượng và thanh tra giá chuyển nhượng trong doanh nghiệp do
thanh tra ngành thuế thực hiện.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận nghiên cứu và thực trạng thanh tra giá
chuyển nhượng do thanh tra Ngành thuế Thực hiện. Căn cứ vào kết quả phân tích,
đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để đưa ra các biện
pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty Quản lý bay Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là thanh tra giá chuyển nhượng tại các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài do thanh tra Ngành Thuế thực
hiện, mà thực chất thanh tra hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
Pham vi nghiên cứu của Đề tài là thanh tra giá chuyển nhượng tại các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do thanh tra Ngành Thuế thực hiện. Luận văn
không đi vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan chức năng khác thuộc Chính phủ cũng như hoạt động thanh tra, kiểm
tra nội bộ và thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo do thanh tra Ngành Thuế
thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử trên cơ sở lý luận và thực tế được tiếp cận qua công tác thanh tra thuế do Tác
3
giả thực hiện. Đồng thời, Đề tài cũng kết hợp với các phương pháp chuyên ngành
như thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn giải, tiếp cận hệ thống...
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Hệ thống hóa, góp phần tổng kết lại mặt lý luận về giá chuyển
nhượng, thanh tra giá chuyên nhượng, làm tiền đề áp dụng lý luận vào thực tiễn.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, khảo sát, phân tích thực trạng và đánh giá
hiệu quả thanh tra giá chuyển nhượng tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài do thanh tra Ngành Thuế thực hiện từ đó đưa ra các kiến nghị, biện pháp
góp phần hoàn thiện thanh giá chuyển nhượng trong các doanh nghiệp do thanh tra
Ngành Thuế thực hiện.
6. Bố cục của Đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo kết cấu của
luận văn gồm những nội dung chính sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra giá chuyển nhượng
trong doanh nghiệp do thanh tra Ngành Thuế thực hiện;
Chương 2: Thực trạng thanh tra giá chuyển nhượng trong doanh nghiệp do
thanh tra Ngành Thuế Việt Nam thực hiện;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thanh tra giá chuyển
nhượng trong doanh nghiệp do thanh tra ngành thuế Việt Nam thực hiện.
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TRA GIÁ
CHUYỂN NHƯỢNG TRONG DOANH NGHIỆP DO
THANH TRA NGÀNH THUẾ THỰC HIỆN
1.1 Những vấn đề cơ bản về giá chuyển nhượng và chuyển giá
1.1.1 Khái niệm giá chuyển nhượng và chuyển giá
Theo từ điển Tài chính của Campbell R. Harvey biên soạn thì giá chuyển
nhượng là “Giá của công ty bán hàng hoá, dịch vụ cho một công ty khác trong cùng
một tập đoàn” [Mục. 482].
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) thì "Giá chuyển
nhượng là giá áp dụng trong các giá giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các
công ty thành viên, được thống nhất quản lý và có thể tác động vào các khoản phải
trả cho thu nhập hoặc chuyển vốn giữa các công ty thành viên này".
Từ các khái niệm trên có thể thấy giá chuyển nhượng đóng vai trò rất quan
trọng trong việc đưa ra quyết định về tài chính của doanh nghiệp, bởi nó có khả
năng điều chỉnh lợi nhuận, tạo luồng chảy của vốn đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh
và chiếm lĩnh thị trường… Vì vậy, giá chuyển nhượng là công cụ hữu ích của doanh
nghiệp để kiểm soát lưu chuyển tiền tệ, phân bổ nguồn lực tiết kiệm chi phí thuế.
Cùng với sự hình thành và phát triển của các quan hệ liên doanh, liên kết
trong quá trình sản xuất kinh doanh thì việc xác định lợi ích kinh tế đã vượt ra ngoài
phạm vi của một chủ thể riêng lẻ, mà được tính trong lợi ích chung của cả tập đoàn
hay nhóm liên kết. Khi các tập đoàn xây dựng và thực hiện chính sách về giá
chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ giữa các công ty thành viên không theo giá thị
trường để tối đa hóa lợi ích của mình thì có nghĩa là các tập đoàn đã thực hiện hành
vi chuyển giá.
Chuyển giá là vấn đề đụng chạm trực tiếp đến quyền thu thuế của mỗi quốc
gia. Thế giới đã từng xảy ra những vụ chuyển giá điển hình, ví dụ: Năm 1993, sau
khi tiến hành điều tra, Mỹ đã ra phán quyết Công ty Nissan của Nhật tránh thuế
5
bằng cách định giá rất cao các loại xe nhập vào nước này. Kết quả, Nissan phải trả
cho phía Mỹ khoản phạt 170 triệu USD. Để trả đũa cho "phán quyết" này của Mỹ,
một năm sau cơ quan thuế của Nhật Bản tố cáo Tập đoàn Coca - Cola khai lợi
nhuận thu được thấp hơn do khai giá quá cao các loại nguyên liệu nhập từ Mỹ và áp
đặt phí bản quyền rất cao cho các công ty tại Nhật. Rốt cuộc, Coca - Cola cũng phải
nộp 150 triệu USD tiền phạt.
Theo thông lệ quốc tế, chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá
đối với hàng hóa, dịch vụ được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua
biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp của các
công ty đa quốc gia trên toàn cầu. Để làm được điều này, họ nắm bắt và vận dụng
những quy định khác biệt về thuế giữa các quốc gia, các ưu đãi trong quy định thuế
để xây dựng và áp dụng một chính sách về giá giao dịch nội bộ trong tập đoàn.
Theo đó, giá chuyển giao giữa các thành viên trong nội bộ tập đoàn có thể được
định ở mức cao hay thấp tùy vào lợi ích đạt được từ những giao dịch này. Cần phân
biệt trường hợp chuyển giá với trường hợp khai giá giao dịch thấp đối với cơ quan
quản lý để trốn thuế: Đối với trường hợp khai giá giao dịch thấp đối với cơ quan
quản lý để trốn thuế các bên giao dịch vẫn thực hiện thanh toán đầy đủ theo giá thỏa
thuận. Trong khi đó, nếu giao dịch bị chuyển giá, giá cả trong giao dịch chính là giá
thoả thuận nên các bên sẽ không phải thực hiện việc thanh toán khoản chênh lệch
giữa giá giao dịch nội bộ và giá thị trường.
Như vậy, chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện
nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên liên kết.
Sở dĩ giá cả có thể bị tác động trong những giao dịch liên kết là do:
Thứ nhất, xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các chủ thể
hoàn toàn có quyền quyết định giá cả của một giao dịch. Do đó họ hoàn toàn có
quyền mua hay bán hàng hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn.
Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa nhóm liên kết
nên sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh có
cùng lợi ích không làm thay đổi lợi ích toàn cục.
- Xem thêm -