Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện quy trình tiếp nhận hàng tony&guy nhập khẩu của công ty tnhh thị trườ...

Tài liệu Hoàn thiện quy trình tiếp nhận hàng tony&guy nhập khẩu của công ty tnhh thị trường quốc tế việt nam

.PDF
41
125
112

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ Lời cám ơn. Để bài chuyên đề được hoàn thiện như ngày hôm nay em xin trân thành cám ơn thầy giáo PGS.TS Doãn Kế Bôn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, đồng hành cùng em trong suốt thời gian thực tập. Em cũng xin gửi lời cám ơn đến toàn bộ các bác, các cô chú, và toàn thể anh chị em trong công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin cũng như những tài liệu cần thiết cho bài chuyên đề này. Tuy thời gian thực tập ở công ty không nhiều nhưng các bác, các anh chị đã coi em như thành viên trong công ty khiến cho em đã xua tan đi cảm giác bỡ ngỡ khi lần đầu tiên đi thực tập. Do kiến thức và thời gian thực tập có hạn nên bài chuyên đề của em chắc chắn còn nhiều thiếu xót nên em mong thầy cô giáo và các bạn, thông cảm, góp ý kiến để cho bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 1 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ Mục lục. 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài nghiên cứu. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài. 1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. a. Đơn vị nghiên cứu. b. thời gian nghiên cứu. c. Thị trường nghiên cứu. d. Sản phẩm nghiên cứu. e. Nội dung ( đối tượng ) nghiên cứu. 1.5. Một số khái niệm và nội dung của vấn đề nghiên cứu. 1.5.1. Khái niệm và ý nghĩa của quy trình tiếp nhận hàng hóa. 1.5.1.1. Khái niệm về tiếp nhận. 1.5.1.2. Ý nghĩa của quy trình tiếp nhận hàng hóa. 1.5.2. Nghiệp vụ tiếp nhận. 1.5.2.1. Cơ sở pháp lý 1.5.2.2. Những chứng từ cần thiết khi tiếp nhận hàng hóa. 1.5.2.3. Trình tự tiếp nhận hàng Nhập khẩu. a. Chuẩn bị nhận hàng.  Khai thác chứng từ.  Mua bảo hiểm hàng hóa.  Lập phương án nhận hàng. b. Tổ chức nhận hàng và dỡ hàng từ người vận tải.  Làm thủ tục hàng Nhập khẩu.  Làm thủ tục hải quan cho hàng Nhập khẩu. Theo dõi quá trình dỡ hàng và nhận hàng từ người vận tải.  Lập các chứng từ ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng. GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 2 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ  Quyết toán. 1.5.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình tiếp nhận hàng Nhập khẩu. a. Chính trị pháp luật. b. Cơ sở hạ tầng. c. Trình độ chuyên môn của người tiếp nhận. Chương II: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu thực trạng quy trình nhận mặt hàng Tony&Guy tại công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam. 2.1. Phương pháp nghiên cứu. 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu. 2.1.1.1. Thu thập thông tin sơ cấp thông qua phỏng vấn các chuyên gia tại công ty. 2.1.1.2. Thu thập thông tin thứ cấp. 2.1.2. Phân tích dữ liệu. 2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến quá trình nhận hàng tại công ty. 2.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình. 2.2.1.1. Khái quát về công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam. a. Giới thiệu chung về công ty b. Lĩnh vực kinh doanh của công ty. c. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức của công ty d. Chức năng của từng bộ phận 2.2.1.2. Đánh giá tổng quan về tình hình hoạt động của công ty. a. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ Năm 2007- 2009. b. Các mặt hàng Nhập khẩu của Công ty từ năm 2007- 2009. c. Nhập khẩu mặt hàng Tony&Guy của công ty. GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 3 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ 2.2.1.3. Đánh giá về quy trình nhận mặt hàng Tony&Guy tại công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam. a. Chuẩn bị tiếp nhận Nhận thông báo tàu. Nhận thông báo giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa. Theo dõi lịch tàu. Lập bộ hồ sơ nhận hàng. - Hồ sơ hải quan - Hồ sơ hàng hoá Tiếp nhận hàng hóa ở cảng. -. Làm thủ tục hải quan. - Thủ tục trình tự giao nhận hàng với cảng Nhập kho Khiếu nại. - Khiếu nại người bảo hiểm: -. Khiếu nại người bán. - Khiếu nại cảng - Khiếu nại người vận tải 2.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến quy trình tiếp nhận mặt hàng Tony&Guy tại công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam. 2.2.2.1. Nhân tố bên ngoài. a. Tình hình thế giới. b. Thời tiết khí hậu. 2.2.2.2. Nhân tố bên trong. a. Về nhân sự. b. Về tài chính. c. Về cơ sở vật chất kỹ thuật. GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 4 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ 2.3. Kết quả phân tích thực trạng hoàn thiện quy trình nhận mặt hàng Tony&Guy nhập khẩu tại công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam. I. Phần cụ thể. II. Phần chung Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quy trình nhận mặt hàng Tony&Guy Nhập Khẩu tại công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam. 3.1. Đánh giá quy trình nhận mặt hàng Tony&Guy tại công ty. 3.1.1. Những thành công đã đạt được. 3.1.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân 3.2. Các giải pháp cụ thể và đề xuất, kiến nghị 3.2.1 Các giải pháp cụ thể 4.3.1.2. Các giải pháp khác 4.3.2. Kiến nghị 4.3.2.1. Đối với nhà nước 4.3.2.2. Đối với công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam. Kết luận TÀI LIỆU THAM KHẢO Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng biểu GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 5 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ Lời nói đầu. Hoạt động xuất nhập khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nếu như xuất khẩu giúp chúng ta thu về ngoại tệ góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước thì hoạt động nhập khẩu giúp chúng ta thỏa mãn được những nhu cầu sản xuất, tiêu dùng mà nền kinh tế trong nước chưa đáp ứng được. Đồng thời thông qua hoạt động nhập khẩu, Việt Nam có cơ hội tiếp cận được với các thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến của thế giới, từ đó rút ngắn được khoảng cách kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu, công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam tiến hành nhập khẩu các mặt hàng chăm sóc tóc nói chung và mặt hàng Tony&Guy nói riêng để tiêu thụ ở thị trường trong nước. Tuy nhiên trong quá trình nhận hàng công ty còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Nên yêu cầu cấp thiết của công ty là phải nâng cao hiệu quả quy trình nhận hàng nhập khẩu. Xuất phát từ yêu cầu trên, trong thời gian thực tập tại công ty em đã tìm hiểu, nghiên cứu về quy trình nhận Tony&Guy của công ty.Với kiến thức về nghiệp vụ kinh doanh XNK được truyền thụ từ trường Đại Học Thương Mại nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn thiện quy trình nhận mặt hàng Tony&Guy nhập khẩu của công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam”. Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài. Chương II: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quy trình nhận mặt hàng Tony&Guy tại cty TNHH Thị Trường Quốc Tế Chương III: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả trong quy trình nhận mặt hàng Tony&Guy tại công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam. GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 6 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ Chương I: Tổng quan về nghiên cứu đề tài. 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Như chúng ta đã biết đối với việc mua bán hàng hoá giữa các doanh nghiệp và các tổ chức cá nhân, người tiêu dùng. thì việc giao nhận hàng hoá không tránh khỏi những vướng mắc và những tình huống ngoài dự tính ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng. Theo như quyết định mới nhất thì mỹ phẩm nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải có đăng ký lưu hành đồng thời yêu cầu độ tồn dư axit, kiềm, asen, chì... Trong mỹ phẩm phải đảm bảo an toàn cho người sử dụng thì mới được phép lưu hành và nhập khẩu phải thử độ kích ứng da theo quy định của bộ y tế. Công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam là một công ty chuyên nhập khẩu mỹ phẩm vì vậy phải thường xuyên tiếp nhận hàng hoá từ nước ngoài. Một thực tế tại công ty đã cho thấy là việc nhận hàng hoá những năm gần đây của công ty diễn ra chưa được tốt vẫn bị thất thoát và xảy ra một số trường hợp xấu. Khâu tiếp nhận hàng hoá của công ty thường hạn chế về thủ tục hải quan, bộ chứng từ giao nhận hàng và việc vận chuyển hàng hoá về kho.Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “ Hoàn thiện quy trình tiếp nhận hàng Tony&Guy tại công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam” sẽ phần nào giải quyết được những vấn đề đã và đang được đặt ra và là một trong những đề tài mang tính cấp thiết đối với DN nói chung và mặt hàng Tony&Guy nói riêng. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài nghiên cứu. Qua những tìm hiểu và phân tích thực tế từ việc nhập khẩu các mặt hàng tại Việt Nam có thể thấy rằng ở bất kỳ doanh nghiệp nào thì việc tiếp nhận hàng hoá cũng chưa được hoàn thiện, đầy đủ và thuận lợi đối với công ty nếu không nói còn rất nhiều hạn chế nên vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp cần GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 7 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ có một quy trình nhận hàng phù hợp để đảm bảo hàng hóa sau khi được nhập khẩu đến tay người tiêu dùng với giá cả, chất lượng tốt nhất và nhanh nhất. Như vậy việc nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện quy trình tiếp nhận hàng Tony&Guy nhập khẩu của công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam” có ỹ nghĩa rất quan trọng giúp cho DN tìm ra phương pháp nhận hàng một cách hiệu quả nhất giúp DN giảm được chi phí, thời gian cho quá trình nhận hàng từ đó hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh của DN và giúp cho hoạt động KD của DN đạt hiệu quả cao nhất. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Thực trạng tiếp nhận mặt hàng Tony&Guy tại công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam trong những năm qua, từ đó phân tích được các ưu nhược điểm trong quá trình tiếp nhận hàng hoá tại công ty. - Trên cơ sở kết quả phân tích đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tiếp nhận hàng Tony&Guy tại công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam. 1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. a. Đơn vị nghiên cứu. Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thủy – Lớp K4HMQ1 Trường Đại Học Thương Mại. b. Thời gian nghiên cứu. Chuyên đề đi sâu vào hoàn thiện quy trình nhận mặt hàng Tony&Guy nhập khẩu tại công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam từ năm 2008 đến nay. c. Thị trường nghiên cứu. Miền Bắc Việt Nam. d. Sản phẩm nghiên cứu. GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 8 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ Mặt hàng Tony& Guy e. Nội dung ( đối tượng ) nghiên cứu. Công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam. 1.5. Một số khái niệm và nội dung của quy trình nhận hàng. 1.5.1. Khái niệm và ý nghĩa của quy trình tiếp nhận hàng hóa. 1.5.1.1. Khái niệm về tiếp nhận. Tiếp nhận là một thuật ngữ của lĩnh vực giao nhận, nó chỉ bao hàm việc nhận hàng nhập khẩu từ tay nhà xuất khẩu thông qua người vận tải. Nó là loại giao nhận riêng, là hoạt động do người kinh doanh hoạt động nhập khẩu tự tổ chức, không sử dụng lao vụ của giao nhận dịch vụ ( Freight forwarder) 1.5.1.2. Ý nghĩa của quy trình tiếp nhận. Tiếp nhận hàng nhập khẩu liên quan đến một số các nghiệp vụ như là mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, chấm chứng từ ( kiểm tra bộ chứng từ ), khiếu nại (nếu có) trong đó có một số các nghiệp vụ thuộc nghĩa vụ của bên nhập khẩu đã được hai bên thoả thuận và ghi chép vào trong hợp đồng nhập khẩu đồng thời thông qua lịch tàu đến, các thông số của tàu, bộ chứng từ mà bên bán cung cấp cùng với chất lượng cũng như số lượng của hàng giao mà bên mua tiến hành tiếp nhận, xem xét mức độ, tình hình thực hiện nghĩa vụ như hợp đồng quy định của bên bán. Trên cơ sở đó khiếu nại đến các bên có liên quan. Tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu thì công tác quản trị, điều hành giám sát là rất quan trọng. Việc quy chuẩn quy trình nghiệp vụ giúp thuận tiện cho việc tiến hành nhận, tránh mắc phải sai lầm và nêu rõ trách nhiệm của người giao nhận. Tuỳ từng tình hình cung - cầu trên thị trường nhu cầu đối với từng loại mặt hàng và sức ép giá cả mà có thể tiếp nhận hàng không hạ bãi hoặc cần nhận hàng gấp cho việc cung cấp sản xuất thì lãnh đạo của công ty hoặc phòng kế hoạch kinh doanh có thể yêu cầu ngân hàng phát hành “ Bảo lãnh GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 9 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 nhận hàng”, tiến hành nhận hàng cho dù hàng hoá được chuyên chở có thể thiếu về chất lượng, số lượng, bộ chứng từ có lỗi, hàng hoá được chuyên chở về kho riêng của công ty hay thuê bãi cảng hoặc giao nhận tay ba tại cảng... 1.5.2. Quy trình tiếp nhận. 1.5.2.1. Cơ sở pháp lý. Theo quy định chung thì việc giao nhận hàng hoá nói chung và tiếp nhận hàng hoá nói riêng phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm pháp luật quốc tế, các quy phạm pháp luật của quốc gia về giao nhận - vận tải, Nhà nước Việt Nam cũng ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vận tải, bốc dỡ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu như: quyết định 2106/QĐ-GTVT, Bộ luật hàng hải Việt Nam... quy định này như sau: - Việc giao nhận hàng hoá được tiến hành theo phương pháp do hai bên tự chọn, thoả thuận trong hợp đồng trên cơ sở có lợi nhất. - Nguyên tắc chung là nhận hàng theo phương pháp nào thì giao nhận bằng phương pháp ấy. - Trách nhiệm giao nhận hàng hoá là của chủ hàng hoặc của người được chủ hàng uỷ thác( cảng) với người vận chuyển ( tàu). - Người nhận hàng phải xuất trình giấy tờ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và có các chứng từ thanh toán chi phí cho cảng. - Người nhận hàng phải nhận hàng đúng với khối lượng hàng hoá ghi trên chứng từ, liên tục trong một thời gian nhất định. - Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hoá lưu kho, bãi theo đúng kỹ thuật và thích ứng với từng vận đơn từng lô hàng - Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hoá tại cảng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa cảng và chủ hàng hoặc người vận chuyển 5.2.2. Những chứng từ cần thiết khi tiến hành tiếp nhận. - Những chứng từ về hàng hoá GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 10 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ - Bản đăng ký hàng chuyên chở - Bản lược khai hàng - Sơ đồ xếp hàng - Thông báo sẵn sàng - Lịch trình xếp dỡ - Vận đơn đường biển - Lệnh giao hàng - Biên bản kết toán nhận hàng với tàu - Phiếu thiếu hàng - Thư dự kháng 1.5.2.3. Trình tự tiếp nhận hàng Nhập Khẩu. a. Chuẩn bị để nhận hàng. Khai thác chứng từ: Sau khi hợp đồng mua bán thương mại quốc tế được ký kết giữa hai bên, người mua làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C. Khi tiến hành mở L/C ngân hàng mở thư tín dụng sẽ thông báo cho ngân hàng thông báo chuyển L/C gốc cho người bán. Nếu chấp nhận thì người bán sẽ giao hàng và lập bộ chứng từ gửi cho ngân hàng mở thư tín dụng thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền. Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền cho người bán và chuyển bộ chứng từ cho người mua để đòi tiền người mua. Người mua cầm bộ chứng từ kiểm tra kỹ những nội dung của hợp đồng mua bán mà hai bên đã thoả thuận như loại mặt hàng, số lượng, chất lượng, phương thức thanh toán ...Khi tất cả các nội dung đã trùng khớp với chứng từ của người bán mà người mua có thể biết được số hiệu tàu, thời gian tàu đến, lịch giao hàng để có sự chuẩn bị. Mua bảo hiểm hàng hóa. GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 11 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 Trên thế giới và Việt Nam hiện nay thường sử dụng 3 điều kiện bảo hiểm chính: - Điều kiện bảo hiểm A ( institute cargo clause A): Bảo hiểm mọi rủi ro - Điều kiện bảo hiểm B ( institute cargo clause B): Bảo hiểm cho tổn thất chung và riêng - Điều kiện bảo hiểm C ( institute cargo clause C): Bảo hiểm tổn thất chung - Ngoài ra còn một số điều kiện bảo hiểm phụ, bảo hiểm đặc biệt.  Hợp đồng bảo hiểm bao gồm 2 loại hợp đồng bảo hiểm chuyến hoặc hợp đồng bảo hiểm bao. Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm cho từng chuyến hàng được ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ chụi trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một chuyến. Còn hợp đồng bảo hiểm bao là hợp đồng bảo hiểm cho một khối hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau.  Thủ tục bảo hiểm gồm có: + Giấy yêu cầu bảo hiểm theo mẫu in sẵn của công ty bảo hiểm + Nộp phí bảo hiểm đúng thời hạn + Mua bảo hiểm trước khi biết là hàng bị tổn thất + Sưả đổi bổ sung đơn bảo hiểm (nếu có) Lập phương án nhận hàng. - Chuẩn bị kho bãi, phương tiện, công nhân bốc xếp.. - Thông báo bằng lệnh giao hàng b. Tổ chức dỡ hàng và nhận hàng từ người vận tải.  Làm thủ tục hàng Nhập khẩu. Xin giấy phép nhập khẩu: Giấy phép nhập khẩu là chứng từ do Bộ thương mại cấp, bộ quản lý chuyên ngành cho phép chủ hàng được phép nhập khẩu một số lô hàng nhất định, có cùng tên hàng từ một nước nhất định qua một cửa khẩu nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Nó bao gồm tên GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 12 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 và địa chỉ của người bán, người mua, số hiệu và ngày tháng của hợp đồng, tên cửa khẩu giao nhận, phương tiện vận tải, tên hàng, nhãn hiệu, quy cách...  Làm thủ tục hải quan cho hàng Nhập khẩu. Thời gian khai báo hải quan đối với hàng nhập khẩu: - Ngay sau khi hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập khẩu, dỡ hàng - Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hàng đến cửa khẩu dỡ hàng được thể hiện trên bản lược khai hàng hoá - Chứng từ phải nộp: + Tờ khai hải quan nhập khẩu – The import declaration: 02 bản chính + Hợp đồng mua bán – Purchase import: 1 bản sao + Hoá đơn thương mại – Comercial invoice: 1 bản chính ` + Tài liệu liên quan đến vận tải- Transport document: 01 bản chính + Lệnh giao hàng – Delivery order: 01 bản chính - Chứng từ phải xuất trình: Giấy chứng nhận kinh doanh - Certificate of trading code: 1 bản sao hoặc 01 bản chính Nộp thuế nhập khẩu nếu có. Theo dõi quá trình dỡ hàng và nhận hàng với người vận tải. - Lập bảng đăng ký hàng về bằng đường biển giao cho cảng - Nhận và ký NOR nếu là tàu chuyến - Thông báo cho chủ hàng nội địa thời gian giao hàng - Xuất trình vận đơn gốc cho đại diện hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng, làm thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu. - Kiểm tra sơ bộ hầm tàu, công cụ vận tải và tình trạng hàng hoá xếp bên trong trước khi dỡ hàng.  Lập các chứng từ ban đầu để bảo vệ quyền lợi với chủ hàng. - Biên bản kiểm tra sơ bộ: Survey record GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 13 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 - Thư dự kháng: Letter of indemnity - LOR - Biên bản hư hỏng đổ vỡ: Cargo outturn report – COR - Giấy chứng nhận hàng hoá thừa thiếu so với được khai: Certificate of shortover landed cargo and outturn report – CSC - Biên bản giám định: Survey report Quyết toán. - Thanh toán các chi phí cho cảng - Tập hợp các chứng từ cần thiết tiến hành khiếu nại các cơ quan liên quan về tổn thất hàng hoá và theo dõi kết quả khiếu nại của mình. 1.5.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình tiếp nhận hàng NK. a. Yếu tố chính trị pháp luật. Quy trình NK chịu tác động to lớn của pháp luật Việt Nam như luật hải quan Việt Nam, luật Hàng hải Vịêt Nam... các công ước như công ước của liên hợp quốc về chuyên chở hàng hoá bằng đường biển, các hiệp định song phương và đa phương trong các mối quan hệ thương mại với Việt Nam, các thoả thuận về đối xử tối huệ quốc ( MFN – most favour nation) hoặc chế độ đãi ngộ quốc gia (NT – national treatment) được quy định cho từng mặt hàng cụ thể xuất xứ từ các quốc gia này hoặc theo thể chế khu vực thương mại AFTA hay WTO. b. Cơ sở hạ tầng. Việt Nam hiện nay có rất nhiều cảng biển lớn nhỏ trực thuộc sự quản lý của nhiều ngành như giao thông vận tai, thuỷ sản, dầu khí năng lượng... Tuy nhiên hiện nay trang thiết bị phục vụ tàu ra vào cảng, neo, đậu...: Cầu tàu, luồng, lạch, trang thiết bị phục vụ vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá: cần cẩu các loại, xe nâng hàng, máy bơm; cơ sở vật chất phục vụ cho việc bảo quản, lưu kho hàng hoá: hệ thống kho bãi , kho ngoại quan, bề chứa; thiết bị phục vụ việc điều hành quản lý tàu bè, hàng hoá, hệ thống thông tin, tín hiệu nghèo GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 14 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 nàn lạc hậu không đủ tiêu chuẩn và thiếu đồng bộ giữa sự phát triển các hải cảng. Chính vì lẽ đó mà khả năng giải phóng tàu và hàng hoá đến cảng chậm và đạt hiệu quả kinh tế không cao. c. Trình độ chuyên môn của người tiếp nhận. Ngoài các vấn đề đã nêu trên thì cần quan tâm đến yếu tố con nguời vì con người là nguyên nhân của mọi nguyên nhân xảy ra. Bởi không có sự am hiểu kỹ lưỡng các nghiệp vụ, tuy các nghiệp vụ này là rời rạc song chúng lại có quan hệ rất mật thiết với nhau, thông thạo ngoại ngữ, nắm vững và sử dụng linh hoạt các điều kiện cơ sở giao hàng, các phong tục tập quán. luật pháp trong nước cũng như quốc tế có thể đạt được hiệu quả kinh tế, tránh gây tổn thất cho chủ hàng nhập khẩu. GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 15 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ Chương II: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quy trình nhận mặt hàng Tony&Guy tại Công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam. 2.1. Phương pháp nghiên cứu. 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu. 2.1.1.1. Thu thập thông tin sơ cấp thông qua phỏng vấn các chuyên gia tại công ty. Dữ liệu sơ cấp sẽ được tìm hiểu qua hình thức phỏng vấn chuyên gia và phiếu điều tra trắc nghiệm. mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm được thiết kế qua 2 phần. Phần thứ nhất là phần cụ thể, phần này gồm 9 câu hỏi, đây đều là những câu hỏi đóng với câu trả lời được đưa ra từ trước. Những câu hỏi này sẽ đi sâu vào thực trạng nhận mặt hàng Tony&Guy tại công ty. Phần thứ 2 là phần chung, thông qua phần chung chúng ta sẽ biết được quan điểm đánh gía của các chuyên gia về quá trình thực hiện nghiệp vụ nhận mặt hàng Tony&Guy của công ty. Số phiếu điều tra phát ra là 10 phiếu: phòng xuất nhập khẩu 8 phiếu, phòng kế toán tài chính 1 phiếu, phòng hành chính 1 phiếu. Số phiếu thu lại là 8 phiếu trong đó chỉ là sản phẩm từ phòng xuất nhập khẩu, phòng hành chính còn phòng tài chính kế toán không cung cấp thông tin về lĩnh vực này. 8 chuyên gia của phòng XNK làm việc chủ yếu về XNK hàng hoá. Về quá trình phỏng vấn, sẽ hỏi sâu thêm chuyên gia phụ trách chính và những chuyên gia khác một số câu hỏi về quy trình nhận mặt hàng Tony&Guy và đề nghị họ lý giải tại sao họ lựa chọn các phương án như trong phiếu điều tra. 2.1.1.2. Thu thập thông tin thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua báo cáo tài chính của công ty , tài liệu của các sản phẩm năm trước, tài liệu từ sách báo .. Bài nghiên cứu sẽ lấy GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 16 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ kiến thức từ giáo trình chuyên môn làm cơ sở, định hướng chính để thực hiện phân tích, nghiên cứu. Ngoài ra, báo cáo tài chính từ công ty sẽ hỗ trợ đáng kể để chúng ta có thể thấy được một bức tranh khái quát toàn diện về hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu qua những sản phẩm đi trước cũng sẽ giúp em có thêm một số bài học quý báu trong khi làm đề tài đồng thời đưa ra một số hướng đi mới, khác lạ với các sản phẩm từ những năm trước. - Thông tin về quá trình hình thành và phát triển của công ty, lĩnh vực kinh doanh của công ty được thu thập được từ phòng Phòng nhân sự và phòng kinh doanh của công ty. - Thông tin về những số liệu về tình hình nhận hàng Nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây từ năm 2007 đến nay được thu thập từ phòng xuất nhập khẩu và phòng kế toán của công ty. 2.1.2. Phân tích dữ liệu. Qua dữ liệu sơ cấp thì kết quả phỏng vấn sẽ được dùng như hoạt động định tính và phân tích phiếu điều tra trắc nghiệm như định lượng nội dung cần nghiên cứu. Việc phân tích sẽ được tổng hợp từ nhiều nguồn dữ liệu, thông tin và có thể qua đó mô hình hoá các số liệu thu thập để dễ dàng đánh giá, nhận xét. Và với sản phẩm phân tích tổng hợp chúng ta sẽ thấy được kết quả thực trạng của công ty, thông qua đó sẽ có những giải pháp thích ứng, phù hợp với hoạt động chuyên môn của công ty. 2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến quá trình nhận hàng tại công ty. 2.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình. 2.2.1.1. Khái quát về công ty TNHH Thị Trường Quốc Tế Việt Nam. a. Giới thiệu chung về công ty. GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 17 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ Công ty TNHH Thị trường Quốc tế Việt Nam được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0102005102 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 15 tháng 04 năm 2002 Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thị trường Quốc tế Việt Nam Tên giao dịch: VIETNAM INTERNATIONAL MARKET COMPANY LIMITED. Giám đốc hiện tại: Vũ Thuý Lan Địa chỉ: 27 Nguyễn Khắc Hiếu – Trúc Bạch – Ba Đình – Hà Nội Điện thoại: (84-4) 37162683 – 37150531 Fax: (84-4) 37152885 Email: [email protected] Mã số thuế: 0101251112 Công ty TNHH Thị trường Quốc tế Việt Nam, tên giao dịch là Intermakvn với giấy phép kinh doanh cấp lần đầu vào ngày 15 tháng 04 năm 2002. Công ty đã mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng Cổ phần phát triển Nhà Hà Nội Habubank. Năm 2004, công ty TNHH Thị trường Quốc tế Việt Nam dẫn đầu về thị trường chăm sóc tóc tại Việt Nam. b. Lĩnh vực kinh doanh của công ty. - Buôn bán hàng hoá mỹ phẩm, thời trang, may mặc, thủ công mỹ nghệ. - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. - Dạy nghề cắt tóc, trang điểm. - Tư vấn đầu tư. - Sản xuất mỹ phẩm (dầu gội đầu, kem đánh răng, đồ chăm sóc tóc, tạo dáng). - Sản xuất và mua bán dầu tắm, kem thoa thân thể, nước hoa các loại, thuốc sơn móng tay. Mua bán máy móc, thiết bị dùng để cắt tóc, làm đầu và thẩm mỹ viện. GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 18 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ Trong lĩnh vực thương mại, công ty TNHH Thị trường Quốc tế Việt Nam đã được nhiều hãng sản xuất lớn và nổi tiếng trên thế giới uỷ quyền là nhà phân phối chính thức tại thị trường Việt Nam như sản phẩm chăm sóc tóc Toni&Guy, sản phẩm chăm sóc tóc Label m, sản phẩm chăm sóc tóc Tigi, trang thiết bị cho salon Takara Belmont... c. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức của công ty. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG MARKETING d. Chức năng của từng bộ phận. * Giám Đốc: Là người nắm quyền hành cao nhất trong công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, đảm bảo thực thi đầy đủ các chủ trương, đường lối của Chính phủ và Nhà nước. * Phó Giám Đốc: Là người tham mưu, trợ giúp cho Giám đốc, cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Tham gia điều hành công ty khi Giám đốc đi vắng, tư vấn về mặt kỹ thuật, quản lý và ký kết các hợp đồng với đối tác. GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 19 Khoa: Thương Mại Quốc Tế Sinh viên: Hoàng Thị Kim Thuỷ Chuyên đề tốt nghiệp-Lớp K4HMQ1 + Phòng Hành Chính:Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy công ty, tổ chức cán bộ và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ hành chính, văn phòng. + Phòng Kinh Doanh: Phòng có chức năng trong công tác kế hoạch và công tác kinh doanh: + Phòng Kế Toán: Thực hiện những công việc và nhiệm vụ về chuyên môn kế toán, quản lý vốn, thu chi của công ty… + Phòng Marketing: Quảng bá, tư vấn giới thiệu sản phẩm… 2.2.1.2. Đánh giá tổng quan về tình hình hoạt động của công ty. a. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ Năm 2007- 2009. Ngày nay khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu làm đẹp của con người là tất yếu do vậy những mặt hàng mỹ phẩm đang là cơ hội kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp. Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2007- 2009 Chỉ tiêu Mã Thuyết 2007 2008 2009 minh 1. Dthu bán hàng 01 VI.25 6.278.891.460 9.789.782.757 12.851.657.342 và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm 02 94.144.171 101.157.298 trừ - Chiết khấu thương 04 mại - Giảm giá hàng bán 05 - Hàng bán bị trả lại 06 - Thuế TTĐB, thuế 07 xuất khẩu phải nộp 3.DTT về bán hàng 10 và cung 6.278.891.460 cấp GVHD:PGS.TS. Doãn Kế Bôn 12.750.500.056 9.695.638.586 20 Khoa: Thương Mại Quốc Tế
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan