Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập kh...

Tài liệu Hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường trung quốc của công ty tnhh cúp vàng

.PDF
45
131
143

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trải qua 4 năm học tập và rèn luyện trong trường Đại học Thương Mại và quá trình thức tập tại Công ty TNHH Cúp Vàng, để có được kết quả như ngày hôm nay, trước hết cho em gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo trong trường nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Thương mại quốc tế nói riêng đã tạo điều kiện cho em học tập. Các thầy cô đã truyền đạt cho em những kiến thức cũng như những kinh nghiệp về thực tế kinh doanh. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Trương Quang Minh, là giảng viên thuộc bộ môn Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này của mình. Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn bộ lãnh đạo và tập thể nhân viên của Công ty TNHH Cúp Vàng đặc biệt là trưởng phòng xuất nhập khẩu cùng các anh, chị nhân viên phòng Xuất nhập khẩu công ty đã tạo điều kiện để em được thực tập và hỗ trợ, cung cấp, giải đáp những thắc mắc, thông tin về xuất nhập khẩu của công ty giúp em có được thông tin chính xác, đầy đủ để hoàn thành bài khóa luận này. Em hy vọng bài khóa luận này sẽ đem lại những ý kiến, phân tích thực tế về thực trạng cũng như đưa ra hướng hoàn thiện quy trình thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ của công ty về mặt hàng dây thép mạ kẽm. trong quá trình làm khóa luận, mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên với trình độ hiểu biết và kiến thức còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót và cần bổ sung. Vì vậy, em mong nhận được những ý kiến góp ý của thầy cô để bài được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i MỤC LỤC ................................................................................................................. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ...........................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG NƢỚC NGOÀI ........................................ vi Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUY TRÌNH THANH TOÁN BẰNG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ .............................................1 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:..............................................................1 1.2. Tổng quan về về quy trình thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ: ….. ........................................................................................................................2 1.3. Mục đích nghiên cứu: .........................................................................................3 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: ..................................................4 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:.....................................................................................4 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................4 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu: ..................................................................................4 1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: .......................................................................4 1.5.2. Phương pháp phân thích dữ liệu: ...................................................................4 1.6. Kết cấu khóa luận: Nội dung đề tài gồm bốn chƣơng: ...................................5 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THANH TOÁN BẰNG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA. ...........................................................................................................................6 2.1. Một số lý thuyết về thanh toán tín dụng chứng từ trong thƣơng mại quốc tế: ...6 2.1.1. Phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế ......................................6 2.1.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: .................................................7 2.2. Phƣơng thức thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu hàng hóa: ..........................................................................................................8 2.2.1. Cở sở pháp lý của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: ...................8 2.2.2. Nội dung của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: ..........................9 2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quá trình thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu hàng hóa: ..........................................................14 2.3.1. Ngân hàng: .....................................................................................................14 ii 2.3.2. Bên trong doanh nghiệp: ...............................................................................14 2.3.3. Hoạt động quản lý của nhà nước:.................................................................14 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THANH TOÁN BẰNG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG DÂY THÉP MẠ KẼM TỪ THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY TNHH CÚP VÀNG .............................................................................16 3.1. Khái quát chung về công ty TNHH Cúp Vàng ..............................................16 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:..............................................................16 3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh: ....................................................................................17 3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân lực của doanh nghiệp: ...........................................17 3.1.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật và tài chính của doanh nghiệp: ...............................18 3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty ................................................19 3.2.1. Hoạt động kinh doanh của công ty: ..............................................................19 3.2.2. Hoạt động thương mại quốc tế của công ty: .................................................21 3.3. Thực trạng hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trƣờng Trung Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng ......................................................................23 3.3.1. Tỷ trọng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc: .........................................23 3.3.2. Quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc:................................24 3.4. Đánh giá thực trạng: ........................................................................................27 3.4.1. Thành tựu đạt được: ......................................................................................27 3.4.2. Khó khăn còn tồn tại:.....................................................................................28 3.4.3. Nguyên nhân: .................................................................................................29 4.1. Định hƣớng phát triển của công ty về hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trƣờng Trung Quốc ..............................................................................30 4.1.1. Mục tiêu: .........................................................................................................30 4.1.2. Định hướng phát triển: ..................................................................................31 iii 4.2. Giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trƣờng Trung Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng. ............................................32 4.2.1. Giải pháp đối với doanh nghiệp: ...................................................................32 4.2.2. Kiến nghị đối với nhà nước: ..........................................................................35 KẾT LUẬN ..............................................................................................................37 iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ ...........11 Biểu đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty..................................................................17 Biểu đồ 3.2: Kết quả kinh doanh của công ty các năm 2011 – 2014 ........................20 Biểu đồ 3.3: Kim ngạch nhập khẩu theo từng mặt hàng ...........................................22 Bảng 3.1: Bảng kết quả kinh doanh của công ty .......................................................20 Bảng 3.2: Kim ngạch nhập khẩu của công ty ...........................................................22 Bảng 3.3: Phương thức thanh toán chủ yếu sử dụng trong hợp đồng công ty: .........23 Bảng 3.4: Tỷ trọng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc: .............................................24 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Nghĩa Từ viết tắt ĐKKD Đăng ký kinh doanh TMCP Thương mại cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn VNĐ Việt Nam đồng DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG NƢỚC NGOÀI Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt CIF Cost, Insurance and Freight Giá bảo hiểm cước phí C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ FCL Full Container Load Bộ chứng từ / chấp nhận thanh toán ICC The International chamber of Phòng thương mại quốc tế commerce L/C Letter of Credit Thư tín dụng UCP-DC Uniform Customs and Practice Quy tắc và Thực hành thống nhất for Documentary Credit Tín dụng chứng từ vi Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUY TRÌNH THANH TOÁN BẰNG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu: Hoạt động kinh tế quốc tế nói chung và hoạt động thương mại quốc tế nói riêng ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước. Nó góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Cùng với xu thế quốc tế hóa như hiện nay, muốn hòa nhập được tất cả các nước cũng như hòa chung sự phát triển của nền kinh tế thị trường trên thế giới, Việt Nam cần phải có những chiến lược phát triển đúng đắn. Đây là con đường để Việt Nam thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, giao lưu với nền kinh tế của nước ngoài để đưa đất nước bước vào thời kỳ phát triển nhanh hơn, toàn diện hơn. Thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động và quy trình thanh toán quốc tế trong hoạt động của doanh nghiệp mình nên chúng càng được các doanh nghiệp quan tâm và hoàn thiện từng ngày. Công ty TNHH Cúp Vàng là một trong những doanh nghiệp có vị thế vững chắc trên thị trường trong nước với hoạt động xuất nhập khẩu mạnh mẽ, đặc biệt là hoạt động nhập khẩu. Một trong những mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty là dây thép mạ kẽm với lượng nhập khẩu hàng chục tấn mỗi năm, sản lượng và kim ngạch nhập khẩu không ngừng tăng lên qua các năm. Với sự đầu tư mạnh mẽ và coi hoạt động nhập khẩu là hoạt động trọng tâm trong hoạt động thương mại của mình, công ty đã được sự tín nhiệm của các bạn hàng đối với mặt hàng dây thép mạ kẽm tại thị trường Việt Nam. Công ty đã và đang thực hiện thành công các hợp đồng thương mại có giá trị lớn với các đối tác nước ngoài để cung cấp nguồn hàng cho các doanh nghiệp khác trong nước. Với định hướng mở rộng và đa dạng hóa thị trường nhập khẩu của công ty như hiện nay thì hoạt động nhập khẩu nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng đòi hỏi công ty phải có những linh hoạt và biến đổi để phù hợp với thị trường. Thông qua quá trình thực tập thực tế tại công ty, em nhận thấy vấn đề quy trình thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại công ty còn gặp 1 nhiều khó khăn và hạn chế và là vẫn đề quan trọng nhưng chưa được hoàn thiện, giải quyết triệt để. Trong quy trình thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ, công ty TNHH Cúp Vàng đã đạt được những thành công nhất định, có sự đầu tư rõ ràng, hiệu quả trong thanh toán nhưng còn gặp một số vấn đề về quy trình, điều kiện thanh toán, luân chuyển chứng từ cũng như các nghiệp vụ thực hiện của các nhân viên đôi khi còn chưa được chính xác, chưa hoàn thiện… Nhận thức được sự phức tạp, những hạn chế trong quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tiềm ẩn nhiều rủi ro và có thể gây ra những thiệt hại không đáng có cũng như những mặt tích cực mà việc thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ đem lại cho công ty và những thông tin tìm hiểu được thông qua đợt thực tập khóa luận tốt nghiệp tại công ty TNHH Cúp Vàng, em nhận thấy vấn đề quy trình thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ hay và có ý nghĩa đối với sinh viên. Vì vậy, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng” để nghiên cứu, làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. 1.2. Tổng quan về về quy trình thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ: Trong những năm gần đây, cụ thể trong các đề tài nghiên cứu từ năm 2010, cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam nhưng chủ yếu là về hoạt động quản trị thanh toán, quản trị rủi ro với các công ty nông sản, thủy sản, dệt nay… Các đề tài nghiên cứu về thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu hàng hóa nhìn chung chưa đề cập tới hoàn thiện quy trình mà đi sâu nghiên cứu vấn đề quản trị. Các đề tài đã đưa ra trong thời gian từ 2010 – 2014 tại trường Đại học Thương Mại chưa có luận văn nào viết về hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu về thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của năm trước như sau: 2  Phạm Thùy Dung (2009) - Hoàn thiện quản trị thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp 1. Trong bài luận văn, tác giả đã đề cập tới thực trạng quản trị thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp. Và qua đó đưa ra một số giải pháp cùng những kiến nghị để hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty một cách hiệu quả.  Ngọc Phương Nhung (2010) - Quản trị thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty cổ phần đầu tư, thương mại và dịch vụ Tây Hồ. Trong bài luận văn, tác giả đã đề cập tới thực trạng quản trị thanh toán nhập khẩu của các mặt hàng máy móc và thiết bị công nghiệp tại công ty và đánh giá những thành công đạt được cũng như những khó khăn gặp phải trong quá trình quản trị quy trình thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị.  Lê Đông Giang (2008) - Tăng cường hiệu quả quản trị thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty Haprosimex Group. Trong bài luận văn, tác giả đã đề cập tới thực trạng quản trị thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động xuất nhập khẩu nông, lâm sản nguyên liệu. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty. 1.3. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập được và vận dụng các phương pháp nghiên cứu dựa trên trình độ và kinh nghiệm thực tế của bản thân, mục đích nghiên cứu đề tài gồm các mục đích cơ bản sau:  Đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến thanh toán quốc tế, quy trình thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ. 3  Nhận xét, đánh giá thực trạng hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng.  Luận văn đưa ra những đề xuất, giải pháp cho doanh nghiệp, kiến nghị đối với nhà nước để hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc của công ty đạt hiệu quả cao nhằm góp phần nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và khu vực. 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: “Quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng”. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:  Không gian: không gian nghiên cứu về quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ của đề tài là tại công ty TNHH Cúp Vàng.  Thời gian: tìm hiểu thực trạng hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng, đề tài tiến hành với các bộ số liệu thu thập từ năm 2011 – 2014. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu: 1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:  Quan sát thực tế quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng.  Thu thập nguồn dữ liệu từ bên trong doanh nghiệp từ năm 2011 tới năm 2014 của phòng xuất nhập khẩu, phòng kế toán; từ các báo cáo và số liệu kinh doanh của công ty từ năm 2011 – 1014. 1.5.2. Phƣơng pháp phân thích dữ liệu:  Phương pháp thống kê: liệt kê và đưa ra phân tích dữ liệu thu được thông qua phòng kế toán và phòng xuất nhập khẩu. 4  Phương pháp phân tích: phân tích những dữ liệu thu thập được đưa ra những nhận xét và suy luận thực tiễn. 1.6. Kết cấu khóa luận: Nội dung đề tài gồm bốn chƣơng:  Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ  Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu hàng hóa.  Chương 3: Thực trạng hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng  Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu mặt hàng dây thép mạ kẽm từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Cúp Vàng. 5 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THANH TOÁN BẰNG PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA. 2.1. Một số lý thuyết về thanh toán tín dụng chứng từ trong thƣơng mại quốc tế: 2.1.1. Phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế 2.1.1.1. Khái niệm: Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thường được thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước có liên quan. (Nguồn: Nguyễn Thị Lan Phương, 2013, vore.edu.vn) 2.1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động thương mại quốc tế:  Thanh toán quốc tế còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu gia tăng quy mô hoạt động, tăng khối lượng hàng hoá giao dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với các nước. Với sự uỷ thác của khách hàng, ngân hàng không chỉ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong các giao dịch thanh toán mà còn tư vấn cho họ nhằm tạo nên sự tin tưởng, hạn chế rủi ro trong quan hệ thanh toán với các đối tác nước ngoài.  Trong hoạt động thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng, do vậy nếu thanh toán thực hiện nhanh chóng và liên tục, giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu được thực hiện sẽ có tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh toán và giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Trong các mối quan hệ thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian tiến hành thanh toán. Thông qua thanh toán quốc tế còn tạo nên các mối quan hệ tin cậy giữa doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được các ngân hàng tài trợ vốn trong trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn, hỗ trợ về mặt kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán với các đối tác. 6 2.1.1.3. Một số phương thức thanh toán cơ bản: Phương thức thanh toán là nội dung trọng yếu nhất của nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Nó chỉ việc người bán dùng cách nào để thu tiền về và người mua dùng cách nào để trả tiền. Trong thanh toán quốc tế, có nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Mỗi phương thức đều có những ưu nhược điểm riêng, lựa chọn phương thức thanh toán nào đều phải xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu của người mua là nhận được hàng đảm bảo số lượng, chất lượng và đúng hạn. Hiện nay, các công ty thường sử dụng nhiều nhất ba phương thức là chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ. Đứng trên phương diện là nhà nhập khẩu thì tùy tình hình cụ thể, tùy vào mối quan hệ tin cậy với đối tác mà có thể lựa chọn phương thức thanh toán hiệu quả đảm bảo về mặt thời gian và tiết kiệm chi phí cũng như giảm thiểu được những rủi ro có thể gặp phải. 2.1.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: 2.1.2.1. Khái niệm: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba này ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong một văn bản gọi là thư tín dụng (letter of credit), viết tắt là L/C. (Nguồn: Doãn Kế Bôn, 2010, tr.148). 2.1.2.2. Lợi thế của phương thức thánh toán tín dụng chứng từ: Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ được sử dụng rất rộng rãi trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp vì nó bảo đảm tính an toàn do các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc gia khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức tín dụng chứng từ giúp 2 bên yên tâm về quyền lợi của mình.  Đối với người xuất khẩu: 7 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ giúp người bán hoàn toàn được ngân hàng đảm bảo sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể việc người mua có muốn trả tiền hay không; việc chuyển chứng từ sẽ được tối thiểu hóa thời gian. Chính vì thế, khi chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát hành, việc thanh toán được tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định.  Đối với người nhập khẩu: Người mua được đảm bảo về mặt tài chính rằng bên bán giao hàng thì mới phải trả tiền hàng và có thể yên tâm là người bán sẽ phải làm tất cả những gì theo quy định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền.  Đối với ngân hàng: Khi thực hiện nghĩa vụ này, ngân hàng thu được các khoản phí dịch vụ (phí mở L/C, phí chuyển tiền, phí thanh toán hộ…) và mở rộng mối quan hệ của mình để có thêm cơ hội hợp tác cùng với nghiệp vụ khác. Hơn nữa, thông qua đó uy tín và vai trò của ngân hàng được khẳng định và củng cố trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế khi sử dụng thanh toán L/C thì còn có vài điểm hạn chế của phương thức thanh toán này như sau:  Quy trình thanh toán rất tỉ mỉ, máy móc. Các bên tham gia đều phải thận trọng trong khâu lập và kiểm tra bộ chứng từ. Nếu xảy ra sai sót sẽ bị từ chối thanh toán từ ngân hàng.  Thực hiện với chi phí cao và cần nhiều thời gian trong việc lập và kiểm tra chứng từ sao cho phù hợp. Đôi khi còn gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ khi tiến hành yêu cầu thanh toán bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 2.2. Phƣơng thức thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu hàng hóa: 2.2.1. Cở sở pháp lý của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: Thương mại quốc tế phát triển rộng khắp trên toàn cầu, các quốc gia tham gia giao dịch, mua bán rất lớn. Với các quốc gia khác nhau lại có nền văn hóa mang bản sắc dân tộc riêng, với hệ thống pháp luật khác nhau, thể chế chính trị khác nhau… Để thuận lợi trong giao dịch mua bán dẫn tới sự thống nhất đòi hỏi phải có những quy định, luật lệ chung cho tất cả cả quốc gia tham gia trên thị trường thế giới. Vì vậy, cần có một tổ chức chịu trách nhiệm và uy tín trên thế giới soạn thảo và ban 8 hành các quy định, luật lệ đó nhằm ngăn ngừa và giải quyết những khó khăn, trở ngại trong thương mại quốc tế - phòng thương mại quốc tế (ICC). Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được thực hiện theo “Qui tắc thực hành thống nhất cho phương thức thanh toán tín dụng chứng từ” (Uniform Customs and Practice for Documentary Credit – UCP – DC) do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành. Văn bản UCP đầu tiên được xuất bản năm 1933, văn bản này được kiểm tra, tổng kết theo định kỳ và được sửa đổi bổ sung nhiều lần vào các năm : 1951, 1962, 1974, 1983 và gần đây là văn bản mới nhất – UCP 500 được sửa đổi năm 1993 và có giá trị hiệu lực từ ngày 1/1/1994 hoặc UCP 600 đã chính thức bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2007. 2.2.2. Nội dung của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: 2.2.2.1. Thư tín dụng thương mại: a. Khái niệm: Thư tín dụng là một bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của bên mua cam kết trả cho bên bán hoặc bất kỳ người nào theo lệnh của bên bán một số tiền nhất định, trong một thời gian nhất định khi bên bán xuất trình đầy đủ các chứng từ và thực hiện đầy đủ các quy định trong bức thư đó. (Nguồn: Doãn Kế Bôn, 2010, tr.150). L/C là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, nếu thanh toán bằng L/C mà không có L/C thì người xuất khẩu không giao hàng và như vậy phương thức này cũng không được hoàn thành. Thư tín dụng L/C hoạt động theo hai nguyên tắc: Độc lập và tuân thủ nghiêm ngặt.  Tính độc lập: L/C được mở trên cơ sở hoạt động mua bán nào đó nhưng khi đã được mở thì nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Ngân hàng chỉ tiến hành thanh toán tiền hàng hoặc từ chối thanh toán tiền hàng là căn cứ vào quy định của L/C mà không bị ràng buộc với hợp đồng.  Tuân thủ nghiêm ngặt: Ngân hàng chỉ thanh toán nếu các chứng từ giao hàng phù hợp với L/C, đúng như chỉ dẫn của người nhập khẩu. Chỉ giao dịch bằng chứng từ, tuân thủ chặt chẽ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ, chứng từ phải phù hợp theo quy định của L/C cả về nội dung lẫn hình thức. 9 b. Các loại thư tín dụng:  Thư tín dụng hủy ngang: là loại L/C mà ngân hàng mở L/C và người nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc có thể hủy bỏ vào bất cứ lúc nào mà không cần sự chấp nhận của người hưởng lợi L/C (bên bán, người xuất khẩu). Trong thanh toán quốc tế ít dùng loại này vì L/C hủy ngang thực chất chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phải là sự cam kết trả tiền chắc chắn.  Thư tín dụng không hủy ngang: là loại thư tín dụng mà trong thời hạn hiệu lực của nó, ngân hàng không có quyền hủy bỏ hay sửa đổi nội dung thư tín dụng nếu không được sự đồng ý của người hưởng ngay cả khi người yêu cầu mở thư tín dụng (bên mua, người nhập khẩu) ra lệnh hủy bỏ hay sửa đổi thư tín dụng đó. Như vậy, thư tín dụng không hủy ngang là cam kết chắc chắn đối với người bán trong việc thanh toán tiền hàng. Nên L/C không hủy ngang được sử dụng phổ biến, rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế. c. Ý nghĩa của thư tín dụng:  Là căn cứ để các bên thực hiện quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình.  Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại nhưng nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại hay bất kì một hợp đồng thương mại nào khác làm cơ sở cho thư tín dụng. Nghĩa vụ của ngân hàng phát hành thư tín dụng đối với người hưởng lợi không phụ thuộc vào việc người hưởng lợi có thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với nhà nhập khẩu theo đúng hợp đồng mua bán hay không mà nó phụ thuộc vào khả năng xuất trình các chứng từ có phù hợp với thư tín dụng của nhà nhập khẩu.  Thư tín dụng có thể là hợp đồng trong trường hợp không có ký kết hợp đồng, bán mua hành hóa dựa vào hóa đơn chào hàng của bên bán để tự mình xin mở thư tín dụng và được bên bán chấp nhận. 2.2.2.2. Quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu hàng hóa: Từ quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ ta có thể rút ra quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu hàng hóa như sau: 10 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ ( Nguồn: Doãn Kế Bôn, 2010, tr.149). (1): Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C, yêu cầu mở L/C cho người xuất khẩu hưởng. Khi viết đơn xin mở L/C người nhập khẩu cần ghi rõ nội dung: loại L/C; tên và địa chỉ đầy đủ của người hưởng; số tiền bằng số, bằng chữ (nên ghi số tiền vào khoảng hoặc khoảng chừng, không nên ghi số tuyết đối); loại ngoại tệ sử dụng thanh toán, phương thức trả tiền; trình bày tóm tắt hàng hóa; yêu cầu chủng loại chứng từ, số lượng từng loại; nơi gửi hàng; ngày giao hàng cuối cùng; thời gian xuất trình chứng từ; ngày và địa điểm hết hạn hiệu lực. Khi đề nghị mở L/C người nhập khẩu phải ký quỹ mở L/C (có thể bừng ngoại tệ hoặc VNĐ). Trong trường hợp người nhập khẩu không có tiền và nếu có yêu cầu sẽ được ngân hàng cho vay để mở L/C. Khi ngân hàng chấp nhận mở L/C thì người nhập khẩu phải trả phí mở L/C theo mức phí được quy định 1% số tiền của L/C. (2): Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài người xuất khẩu thông báo về việc mở L/C và chuyển L/C đến người xuất khẩu. (3): Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C, và khi nhận được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho người xuất khẩu. 11 (4): Người xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề nghị người nhập khẩu và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng, đến khi chấp nhận mới giao hàng. (5): Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất trình cho ngân hàng mở L/C thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền. (6): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu. (7): Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu. (8): Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả lại cho ngân hàng mở L/C, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. Người nhập khẩu tiến hành kiểm tra L/C:  Tính chân thực của L/C: L/C phải được ngân hàng phục vụ mình gửi đến cho mình, mọi L/C nhận được từ các kênh khác phải cảnh giác cao độ. Ngay cả khi nhận được từ một ngân hàng khác mà không phải ngân hàng phục vụ mình thì phải liên hệ làm rõ.  Kiểm tra nội dung L/C: kiểm tra nội dung L/C xem có phù hợp với hợp đồng và khả năng của công ty hay không?  Trường hợp phát hiện sai sót, nội dung chưa phù hợp với hợp đồng hoặc trái với luật lệ, tập quán, gây bất lợi cho các bên thì phải thông báo lại và từ chối không nhận chứng từ.  Kiểm tra tính đầy đủ của bộ chứng từ về số lượng, đủ loại, đủ số bản, đúng nơi, đúng thời gian cấp phát và không có mâu thuẫn giữa các loại chứng từ. 2.2.2.3. Các chứng từ cần thiết trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ:  Hóa đơn thương mại: Yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hóa đơn. Hóa đơn nói rõ đặc điểm của hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương thức chuyên chở hàng. Hóa đơn thương mại là một 12 chứng từ không thể thiếu trong bộ chứng từ giao hàng và là cơ sở quan trọng để xác định trị giá hải quan của hàng hóa để tính thuế nhập khẩu.  Vận đơn: là chứng từ do người chuyên chở cung cấp để xác định rằng đã nhận hàng để chở. Vận đơn gồm có:  Vận đơn đường biển: là một chứng từ vận tải đường biển do người chuyên chở cung cấp cho người xếp hàng sau khi đã xếp hàng lên tàu hay sau khi đã nhận hàng để xếp.  Vận đơn hàng không: là chứng từ vận chuyển hàng hóa và bằng chứng của việc ký kết hợp đồng và cận chuyển hàng hóa bằng máy bay, về điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hóa để vận chuyển.  Vận đơn container theo cách gửi FCL/FCL: là chứng từ vận chuyển hàng hóa do người chuyên chở hoặc đại diện của họ ký phát cho người gửi hàng sau khi nhận container chứa hàng đã được niêm phong kẹp chì để chuyên chở.  Vận đơn container theo cách gửi LCL/LCL: trong chuyên chở hàng lẻ, nếu do người chuyên chở thực đảm nhiệm, họ sẽ ký phát cho người gửi hàng vận đơn container hàng lẻ.  Chứng từ bảo hiểm: Công ty bảo hiểm có trách nhiệm bảo hiểm cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển và là đơn vị phát hành các chứng từ bảo hiểm, nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm với người được bảo hiểm  Đơn bảo hiểm  Giấy chứng nhận bảo hiểm.  Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) Chứng từ do tổ chức có thẩm quyền (bộ thương mại, phòng thương mại và công nghiệp) cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa. Chứng từ này là cơ sở quan trọng để xác định trị giá hải quan của hàng hóa để tính thuế nhập khẩu.  Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng: Chứng từ xác nhận số lượng, trọng lượng hàng hóa thực được giao. Giấy này do người cung cấp, tổ chức kiểm nghiệm hàng hóa xuất khẩu hoặc công ty giám định cấp. 13  Giấy chứng nhận kiểm dịch và vệ sinh dịch tễ: Chứng từ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ hàng để xác nhận hàng hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc. Giấy chứng nhận kiểm dịch do cơ quan thú y, cơ quan bảo vệ thực vật cấp. Giấy chứng nhận vệ sinh do cơ quan có thẩm quyền về kiểm tra phẩm chất hàng hóa hoặc về y tế cấp.  Bảng kê chi tiết: Chứng từ về chi tiết hàng hóa trong kiện hàng.  Phiếu đóng gói: Bảng kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong một kiện hàng. Bảng kê và phiếu đóng gói chi tiết có thể do nhà cung cấp phát hành. 2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quá trình thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu hàng hóa: 2.3.1. Ngân hàng: Ngân hàng đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới quá trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong nhập khẩu hàng hóa. Ngân hàng đáp ứng các nhu cầu vay ngoại tệ để mở L/C nhập hàng từ nước ngoài, đảm bảo khả năng thanh toán với nước ngoài. Các ứng dụng tin học trong thanh toán liên Ngân hàng, thanh toán nhập khẩu của ngân hàng đã phục vụ hiệu quả hơn, tốt hơn cho nhu cầu thanh toán của những người nhập khẩu. 2.3.2. Bên trong doanh nghiệp: Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng quá trình thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ đó là trình độ, kiến thức, kinh nghiệm... của những doanh nghiệp nhập khẩu. Nếu người nhập khẩu am hiểu thị trường mà mình định mua và bán hàng hóa, có kiến thức sâu rộng về nghiệp vụ nhập khẩu thì sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình tốt, không gặp rủi ro. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhập khẩu Việt nam thường thiếu thông tin thương mại, chưa nắm chắc đối tác kinh doanh của mình trên thị trường quốc tế, thiếu kinh nghiệm, hạn chế về trình độ, do vậy thường dẫn đến những rủi ro. Vì vậy, các doanh nghiệp cần học hỏi và trang bị đầy đủ những kiến thức cũng như rút kình nghiệm về việc thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ. 2.3.3. Hoạt động quản lý của nhà nước: Hiện nay, đất nước đang trên đà phát triển mạnh với xu hướng một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Nhà nước 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan