ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN PHI LONG
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC
DỊCH VỤ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC QUẢN LÝ
Hà Nội, 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN PHI LONG
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC
DỊCH VỤ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC QUẢN LÝ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS-TS Phạm Ngọc Thanh
Hà Nội, 2014
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 5
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn................................................................. 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................... 6
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................. 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..................................................................7
5. Mẫu khảo sát.................................................................................................. 7
6. Vấn đề nghiên cứu......................................................................................... 7
7. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................7
8. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………….………. 8
9. Kết cấu luận văn……………………………………………………..……. 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 9
1.1. Các khái niệm cơ bản................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm văn hóa.................................................................................... 9
1.1.2. Dịch vụ văn hoá....................................................................................... 10
1.1.3. Quản lý đối với dịch vụ văn hoá.............................................
12
1.1.4. Quy trình phối hợp quản lý các dịch vụ văn hoá...................................... 19
1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc xây dựng và hoàn thiện quy trình......... 20
1.2.1. Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng ................................................. 20
1.2.2. Vấn đề hội nhập văn hóa của Việt Nam với quốc tế............................... 25
1.2.3. Vai trò các chủ thể quản lý trong lĩnh vực dịch vụ văn hóa.................... 25
1.3. Nội dung, điều kiện để hoàn thiện quy trình phối hợp quản lý các dịch vụ
văn hóa........................................................................................................................... 26
1.3.1. Tổ chức thực hiện tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc liên
quan đến hoạt động dịch vụ văn hoá và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách phát triển hoạt động dịch vụ văn hoá mang tính đặc thù của địa phƣơng
thuộc thẩm quyền........................................................................................................... 26
1
1.3.2. Quy hoạch phát triển dịch vụ văn hóa...................................................... 27
1.3.3. Xây dựng bộ máy tổ chức quản lý dịch vụ văn hóa. .............................. 28
1.3.4. Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ và trang bị phƣơng tiện phục vụ cho
công tác quản lý dịch vụ văn hóa.................................................................................. 28
1.3.5. Tổ chức kiểm tra, giám sát dịch vụ văn hóa............................................. 29
* Kết luận chƣơng 1..................................................................................................... 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC DỊCH
VỤ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH……………………………….. 31
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế văn hoá xã hội và tình hình phát triển dịch
vụ văn hoá của quận Ba Đình........................................................................................ 31
2.1.1. Khái quát về điều kiện kinh tế văn hoá xã hội của quận Ba Đình... 31
2.1.2. Tình hình phát triển dịch vụ văn hoá ở quận Ba Đình............................ 34
2.2. Thực trạng công tác phối hợp quản lý Nhà nƣớc đối với dịch vụ văn hoá
ở quận Ba Đình.............................................................................................................. 39
2.2.1. Khái quát về quy trình phối hợp trong công tác quản lý các dịch vụ văn
hóa trên địa bàn quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội...................................................... 39
2.2.2. Việc thực hiện quy trình phối hợp quản lý dịch vụ văn hoá trên địa bàn
quận Ba Đình, những ƣu, nhƣợc điểm và nguyên nhân................................................ 44
2.2.2.1. Những mặt tích cực và nguyên nhân..................................................... 44
2.2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................ 46
* Kết luận chƣơng 2...................................................................................................... 50
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH PHỐI HỢP QUẢN LÝ
CÁC DỊCH VỤ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH............................... 52
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu quản lý Nhà nƣớc đối với dịch vụ văn hoá trên
địa bàn quận Ba Đình.................................................................................................... 52
3.1.1. Những dự báo tác động đối với dịch vụ văn hoá..................................... 52
3.1.1.1. Dự báo về sự phát triển kinh tế-xã hội của Quận trong những năm tới... 52
3.1.1.2. Dự báo xu hƣớng tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với dịch
vụ văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình.......................................................................... 53
2
3.1.2. Phƣơng hƣớng, mục tiêu......................................................................... 58
3.1.2.1. Phƣơng hƣớng chung............................................................................ 58
3.1.2.2. Mục tiêu đến năm 2020......................................................................... 59
3.2. Giải pháp tăng cƣờng sự phối hợp quản lý Nhà nƣớc đối với dịch vụ
văn hoá.......................................................................................................................... 60
3.2.1. Thể chế hóa các văn bản pháp quy, xây dựng cơ chế thống nhất trong
công tác quản lý dịch vụ văn hóa.................................................................................. 60
3.2.2. Phối hợp giáo dục, tuyên truyền, định hƣớng nhận thức trong xã hội
đối với dịch vụ văn hóa................................................................................................ 61
3. 2.3. Phối hợp trong công tác xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch các
loại dịch vụ văn hóa............................................................................................................... 63
3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đầu tƣ cơ sở vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật
2.4 ..................
phục vụ cho công tác quản lý.......................................................................................... 64
3.2.5. Phối hợp chặt chẽ trong kiểm tra, giám sát và quản lý các dịch vụ văn
hóa, cải cách các thủ tục hành chính trong công tác cấp phép...................................... 66
* Kết luận chƣơng 3...................................................................................................... 68
KẾT LUẬN................................................................................................................... 69
KHUYẾN NGHỊ........................................................................................................... 71
1. Đối với cấp Trung ƣơng và Thành phố............................................................. 71
2. Đối với cấp Quận.............................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 73
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QU:
Quận ủy
HĐND:
Hội đồng nhân dân
UBND:
Ủy ban nhân dân
Sở VHTT&DL:
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
VHTT:
Văn hóa Thông tin
TDTT:
Thể dục Thể thao
GDĐT:
Giáo dục Đào tạo
THCS:
Trung học cơ sở
THPT:
Trung học phổ thông
Trạm BTS:
Trạm thu phát sóng di động
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1 . Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Văn hóa là một lĩnh vực lớn, đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội của
mỗi quốc gia, dân tộc. Thực hiện chính sách của Nhà nƣớc đối với vấn đề văn hóa
trong thời kỳ mới, các cấp, các ngành cần có một cái nhìn mới về văn hóa nói chung
và quản lý văn hóa nói riêng.
Đất nƣớc ta sau thời kỳ thực hiện công cuộc đổi mới đã đạt đƣợc thành tựu to
lớn và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng. Góp phần vào những thành tựu to lớn ấy có đóng góp không nhỏ của lĩnh vực
văn hoá. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nƣớc ta luôn coi trọng các
chính sách đầu tƣ cho văn hoá, đầu tƣ nhân tố con ngƣời, khuyến khích và tạo điều
kiện để nhân dân tham gia sáng tạo văn hóa và hƣởng thụ văn hóa ngày càng nhiều
hơn, các dịch vụ văn hóa đƣợc khuyến khích đầu tƣ phát triển, chủ trƣơng xã hội hoá
trên lĩnh vực văn hoá đƣợc triển khai rộng rãi.
Thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa, thời gian qua trên địa
bàn quận Ba Đình - là một quận trung tâm của Thủ đô lịch sử anh hùng, trung tâm
Hành chính, Chính trị quốc gia - đã nhanh chóng phát triển nhiều loại hình dịch vụ
văn hóa nhƣ karaoke, vũ trƣờng, quảng cáo, băng đĩa hình, trò chơi điện tử,
Internet… thu hút đông đảo các tầng lớp trong xã hội tham gia, góp phần làm phong
phú đời sống văn hoá tinh thần trong nhân dân. Khẳng định chính sách của Nhà nƣớc
ta đã ban hành là phù hợp với xu hƣớng phát triển của xã hội và khẳng định nền tảng
tinh thần đƣợc quan tâm nhiều hơn.
Tuy nhiên, trong tiến trình hội nhập sự tiếp cận văn hoá đã nảy sinh không ít
các biểu hiện tiêu cực trong các loại hình dịch vụ văn hóa, tác động xấu đến tƣ
tƣởng, đạo đức lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và quần
chúng nhân dân, nhất là đối tƣợng thanh thiếu niên. Dƣ luận xã hội và các phƣơng
tiện truyền thông đại chúng đã phản ánh với nhiều mức độ khác nhau. Cơ quan chức
năng cũng rất khó khăn, lúng túng và bị động trong công tác quản lý đối với một số
loại hình dịch vụ văn hóa.
5
Trong những năm qua, cùng với tiến trình đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế,
bên cạnh những yếu tố tích cực, những mặt trái của những dịch vụ văn hóa nhƣ:
karaoke, vũ trƣờng, quảng cáo, băng đĩa hình, trò chơi điện tử, Internet... đã làm xói
mòn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, lối sống, thị hiếu văn hóa,
hành vi cƣ xử của con ngƣời, từ đó xuất hiện những biểu hiện đáng lo ngại. Trƣớc thực
trạng đó, các cơ quan chức năng của nhà nƣớc cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu
quả để tăng cƣờng vai trò quản lý Nhà nƣớc đối với các dịch vụ văn hoá.
Chính vì vậy, qua tìm hiểu, nghiên cứu, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình
phối hợp quản lý các dịch vụ văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình- Thành phố Hà
Nội” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn góp phần trong công tác quản lý các dịch
vụ văn hóa theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, từng bƣớc góp phần nâng cao đời sống
văn hóa, xây dựng vững chắc nền tảng tinh thần của xã hội.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trung ƣơng, Thành phố Hà Nội và quận Ba Đình đã ban hành nhiều văn bản
quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực dịch vụ văn hóa cũng nhƣ có rấ t nhiề u các bà i viế t
của các nhà quản lý văn hóa các cấp nhƣ
: Bài viết của PGS – TS Phạm Duy Đức
Viện trƣởng Viện Văn hóa phát triển, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh về “Quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” đã đƣợc in trong sách Phát triển văn hóa Việt Nam
giai đoạn 2011-2020 – Những vấn đề phƣơng pháp luận, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2009; Bài “Công tác phối hợp trong các cơ quan Nhà nƣớc” đƣợc
đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 149-tháng-6-2009 ngày 20/06/2009 của
Thạc sỹ Nguyễn Phƣớc Thọ, Phó Vụ trƣởng, Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ;
Những phát biểu trả lời phóng viên báo Văn hóa của bà Vũ Thùy Anh, Trƣởng
phòng Quản lý văn hóa (Sở VH,TT&DL Hà Nội) và ông Nguyễn Thanh Phong,
Chánh Thanh tra Sở VH,TT&DL Hà Nội,… về vấ n đề quản lý các dich
̣ vu ̣ văn hóa ,
trong đó nêu ra nhƣ̃ng bấ t câ ̣p , sƣ̣ yế u kém của các nhà quản lý đố i với nhƣ̃ng biế n
tƣớng trong liñ h vƣ̣c kinh doanh dich
̣ vu ̣ văn hóa...
Tuy nhiên, chƣa có công trình chuyên biệt nào nghiên cứu một cách toàn diện
cả về cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò phối hợp quản lý các dịch vụ văn hoá trên địa
6
bàn quận Ba Đình - TP Hà Nội. Cho nên ngƣời viế t đề xuất những giải pháp đồng bộ
nhằm tăng cƣờng sự phối hợp quản lý các dịch vụ văn hoá trên điạ bàn quâ ̣n Ba Đình
- Thành phố Hà Nội để giải quyết đƣợc các bất cập trong thực tế góp phần xây dựng
Quâ ̣n luôn xƣ́ng đáng là Trung tâm Hành chính – Chính trị quốc gia.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình phối hợp quản lý các dịch
vụ văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quy trình phối hợp quản lý các dịch vụ văn hóa
trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất các phƣơng hƣớng , giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình phối hợp
quản lý các dịch vụ văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ 2006 đến nay
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Quy trình phối hợp quản lý các dịch vụ văn
hóa trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
5. Mẫu khảo sát
Khảo sát các văn bản, tƣ liệu và khảo sát thực tế hoạt động phối hợp quản lý
các dịch vụ văn hóa của các đơn vị chức năng trên địa bàn quận Ba Đình.
6. Vấn đề nghiên cứu
- Quy trình phối hợp quản lý các dịch vụ văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình ,
thành phố Hà Nội hiện nay là nhƣ thế nào ?
- Cần có những giải pháp nhƣ thế nào để hoàn thiện quy trình phối hợp quản lý
các dịch vụ văn hóa trong thời gian tới?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Thực trạng quy triǹ h phối hợp quản lý các dịch vụ văn hóa của Quận Ba Đình
hiện nay đã đáp ứng những yêu cầu cơ bản , nhƣng vẫn còn một số hạn chế , bất cập
nhƣ: Thiế u các chế tài cu ̣ thể , hiê ̣u quả, quy trin
̀ h phối hợp chƣa chặt chẽ nên vẫn còn
7
hiện tƣợng né tránh, đùn đẩy việc giữa các cơ quan quản lý,…
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các dịch vụ văn hóa trên địa bàn Quận, cần
hoàn thiện quy trình phối hợp quản lý các dịch vụ văn hóa gắn liền với các giải pháp
cụ thể về cơ chế chính sách; về đội ngũ cán bộ; về cơ sở vật chất – tài chính; về giáo
dục, tuyên truyền...
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp: Đƣợc vận dụng để đánh giá các kết quả,
báo cáo trong công tác phối hợp quản lý các dịch vụ văn hóa của các đơn vị.
- Phƣơng pháp khảo sát thực tế, quan sát: Qua các cuộc khảo sát, kiểm tra, quan
sát thực tế từ đó có các đánh giá, tổng hợp sự phối hợp trong công tác quản lý các
dịch vụ văn hóa trên địa bàn quận.
- Nghiên cứu tài liê ̣u : Đƣợc sử dụng trong quá trình thu thập các văn bản, báo
cáo việc thực hiện quy trình quản lý các dịch vụ văn hóa.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết
cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận
Chƣơng 2. Thực trạng sự phối hợp quản lý các dịch vụ văn hóa trên địa
bàn quận Ba Đình
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện quy trình phối hợp quản lý các dịch vụ văn
hóa trên địa bàn quận Ba Đình
Phần kết luận và khuyến nghị
8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa vốn là hiện tƣợng xã hội hết sức đa dạng, phức tạp, đa cấp độ, văn
hóa từng đƣợc nhìn nhận theo nhiều cách thức khác nhau. Ở trình độ lý luận và yêu
cầu của xã hội hiện nay, văn hóa đƣợc xem nhƣ là tất cả những gì liên quan đến
con ngƣời, ít nhiều thể hiện đƣợc sức mạnh bản chất của con ngƣời. Từ đó, có thể
hiểu văn hóa là những phƣơng thức và kết quả hoạt động của con ngƣời đạt đƣợc
trong lịch sử, bao gồm giá trị vật chất, giá trị tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra.
Với nghĩa hẹp, văn hóa phản ánh hệ thống các giá trị và quy tắc ứng xử đƣợc xã hội
chấp nhận. Theo nghĩa này, văn hóa hàm chứa những quan điểm về mục đích, giá
trị và lý tƣởng của xã hội. Văn hóa hƣớng con ngƣời tới chân, thiện, mỹ. Nói đến
văn hóa là nói đến con ngƣời và văn hóa là thuộc tính biểu hiện bản chất xã hội của
con ngƣời.
Với tính phức tạp, đa chiều nhƣ vậy thật khó khăn để đƣa ra một định nghĩa
hoàn chỉnh, có tính bao quát về văn hóa. Nghiên cứu về văn hóa chúng tôi hiểu
rằng, văn hóa chính là tổng thể những giá trị do con ngƣời sáng tạo ra (văn hóa
tức là nhân hóa), đó là các giá trị vật chất, các giá trị tinh thần và bản thân sự phát
triển của con ngƣời. Các giá trị này, thực chất chính là kết quả của sự tƣơng tác
giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội. Các giá trị này đều
tƣơng tác và gắn bó với nhau. Trong các giá trị vật chất có các giá trị tinh thần và
trong các giá trị tinh thần đều hàm chứa các giá trị vật chất. Trong hai giá trị đó
cũng hàm chứa sự phát triển của năng lực bản chất của con ngƣời.
Dù là văn hóa vật chất hay văn hóa tinh thần cũng đều là sản phẩm trực tiếp hay
gián tiếp của con ngƣời. Vì vậy, Mác đã nói rằng, văn hóa là sự thể hiện các năng lực
bản chất của con ngƣời, bao gồm khả năng, sức mạnh, phƣơng thức nhận thức, đánh
giá và cải tạo thế giới của con ngƣời.
Từ cách hiểu nhƣ vậy về văn hóa, chúng tôi lựa chọn định nghĩa chính thức về
văn hóa của UNESCO (đây cũng là một định nghĩa văn hóa đƣợc nhiều ngƣời chấp
9
nhận) để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài của mình: “Văn hóa phản ánh và thể hiện
một cách tổng quát sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và các cộng
đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng nhƣ diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ
nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà
dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình”.
Thực chất, trong luận văn này chỉ đề cập đến các hoạt động văn hóa gắn liền
với sự quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, đƣợc cụ thể hóa trên địa bàn
quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
1.1.2. Dịch vụ văn hoá
1.1.2.1 Khái niệm dịch vụ văn hóa
Trong nền kinh tế thị trƣờng, bên cạnh các hàng hóa vật thể hữu hình còn có
những loại dịch vụ mà ngƣời ta mua và bán trên thị trƣờng. Đó là hàng hóa phi vật
thể, hay còn gọi là hàng hóa - dịch vụ.
Dịch vụ văn hóa là những hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có tổ chức và
đƣợc trả công, nhằm phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của công
chúng.
Dịch vụ văn hóa tồn tại ở nhiều dạng: văn hóa phi vật thể, văn hóa tâm linh,
văn hóa du lịch, văn hóa giải trí, văn hóa sinh hoạt xã hội…Những nhân tố ảnh
hƣởng đến dịch vụ văn hóa bao gồm: nhân tố thời đại, nhân tố truyền thống, nhân tố
lịch sử.
Dịch vụ văn hóa hiện nay ở Việt Nam có cả dịch vụ văn hóa công nhƣ: các dịch
vụ văn hóa về tâm linh, du lịch và một số dịch vụ văn hóa về sinh hoạt xã hội,... và
dịch vụ văn hóa tƣ nhân nhƣ: hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo, băng đĩa
hình, dịch vụ karaoke, vũ trƣờng. Tuy nhiên hiện nay các dịch văn hóa công đƣợc tổ
chức thực hiện theo sự chỉ đạo của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch một cách khá
tốt, không có nhiều những biến tƣớng, phức tạp. Ngƣợc lại, các dịch vụ văn hóa tƣ
nhân hiện nay lại đang có những bất cập đi ngƣợc lại với thuần phong mỹ tục của
dân tộc nên đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ, hiệu quả hơn. Trong góc độ nghiên
cứu của đề tài, tác giả xin phép đƣợc đề cập vấn đề phối hợp quản lý các dịch vụ văn
hóa tƣ nhân trên địa bàn quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
10
1.1.2.2. Đặc điểm và vai trò của dịch vụ văn hóa
Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học - kỹ thuật và công nghệ phát
triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao động xã hội, làm
gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng nhƣ cuộc sống văn minh của con ngƣời. Từ
đó, hoạt động dịch vụ trở thành một ngành kinh tế độc lập. Dịch vụ văn hoá là loại
hình dịch vụ đời sống nhằm thoả mãn nhu cầu con ngƣời, làm cho con ngƣời sống
ngày càng văn minh, hiện đại. Thực tế hiện nay cho thấy, ở nhiều nƣớc trên thế giới,
khi thu nhập của ngƣời dân tăng lên, đủ ăn, đủ mặc thì hoạt động dịch vụ văn hoá
không thể thiếu. Theo đó, dịch vụ văn hoá có các đặc điểm nhƣ sau:
- Giá trị sử dụng của sản phẩm dịch vụ không có hình thái vật thể (hữu hình)
mà tồn tại dƣới hình thái phi vật thể.
- Quá trình sản xuất ra hàng hóa dịch vụ hƣớng vào phục vụ trực tiếp ngƣời tiêu
dùng với tƣ cách là những khách hàng (chữa bệnh, dạy học, cắt tóc, may đo…); quá
trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời.
- Do không mang hình thái vật thể và do quá trình sản xuất đồng thời cũng là
quá trình tiêu dùng, nên hàng hóa dịch vụ không thể tồn tại độc lập, không thể tích
lũy hay dự trữ.
Hiện nay, trong xã hội nƣớc ta xuất hiện rất nhiều các loại hoạt động dịch vụ.
Chính quá trình này đã phát sinh nhiều biểu hiện cần đƣợc quan tâm:
- Rất nhiều hộ gia đình, sáng thức đậy đã nhận đƣợc giấy mẫu quảng cáo của
các tổ chức kinh tế đƣợc nhét qua khe cửa hoặc quăng vào sân nhà mình. Nào là
quảng cáo bán gạo, bán tivi, đầu đĩa, máy giặt, máy điều hoà nhiệt độ…Thậm chí, có
những ngôi nhà mới xây xong, quét vôi, sơn trắng toát, đẹp một cách mỹ miều, thế
nhƣng sáng mở mắt ra đã thấy trên tƣờng nhà mình xuất hiện những dòng chữ đỏ
lạnh lùng: “Nhận khoan, cắt, đập, phá bê tông” hoặc “Thuốc gia truyền, đặc trị trĩ mạch lƣơn, yếu sinh lý”, kèm theo đó là số điện thoại để liên hệ.
- Nếp sống và những phong tục truyền thống ở một bộ phận dân cƣ ít nhiều đã
có những thay đổi theo quá trình phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và sự da dạng
của các loại hình dịch vụ. Xã hội ngày nay, khi mà nhân tố con ngƣời đƣợc coi trọng
và phát huy thì đó cũng chính là nhân tố kích thích con ngƣời lao vào công việc với
11
sự nhiệt tình hơn, trách nhiệm hơn. Chính vì thế, nếp sống văn hóa trong gia đình
cũng có nhiều thay đổi. Ngày nay, rất ít gia đình có những bữa cơm hội tụ đầy đủ các
thành viên của gia đình mình, từ ông bà, cha mẹ, đến con cái. Hầu nhƣ ai cũng chịu
sự tác động của cơ chế thị trƣờng và bị cơ chế này cuốn hút. Cho nên tâm lý của một
số bậc cha mẹ, mỗi sáng cứ phát tiền cho con cái ăn ngày ba bữa để khỏi phải bận
rộn chuyện bếp núc. Còn bên ngoài xã hội đã xuất hiện rất nhiều các loại dịch vụ
phục vụ cho bữa ăn: cơm trƣa văn phòng, cơm phần, cơm hộp.
Dƣới tác động của quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu và giao lƣu văn hóa
thế giới, đã xuất hiện nhiều loại hình văn hóa ở nƣớc ta: karaoke, vũ trƣờng, quảng
cáo, băng đĩa nhạc, cà phê video, internet…Các loại hình này ngày càng phát triển
nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống tinh thần của con ngƣời.
Có thể nói rằng các loại dịch vụ trong xã hội ngày càng phát triển đa dạng, vừa
tạo cơ hội cho ngƣời kinh doanh, lại vừa đáp ứng nhu cầu tinh thần của chính bản
thân con ngƣời.
1.1.3. Quản lý đối với dịch vụ văn hoá
1.1.3.1 Quan niệm về quản lý đối với hoạt động dịch vụ văn hoá
Theo PGS-TS Phạm Ngọc Thanh, “Quản lý là một hoạt động thực tiễn đặc biệt
của con ngƣời, trong đó các chủ thể tác động lên các đối tƣợng bằng các công cụ và
phƣơng pháp khác nhau, thông qua quy trình quản lý nhất định, nhằm thực hiện một
cách hiệu quả nhất các mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến động của môi
trƣờng” (Quản lý văn hóa trong thời đại mới). Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp
những quan điểm hợp lý của nhiều quan niệm khác nhau về quản lý đối với hoạt
động dịch vụ văn hoá, có thể rút ra: Quản lý đối với hoạt động dịch vụ văn hoá là
phƣơng thức mà thông qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính
sách, quy hoạch, kế hoạch Nhà nƣớc tác động vào đối tƣợng quản lý để định hƣớng,
điều chỉnh những hoạt động của xã hội về lĩnh vực văn hoá đi theo đúng hƣớng,
đúng mục đích theo chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về phát triển văn
hoá trong từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc.
Nhƣ vậy, nói đến quản lý đối với hoạt động dịch vụ văn hoá là nói tế khách
quan; mặt khác, phải có một hệ thống công cụ nhƣ pháp luật, chính sách, quy hoạch,
12
kế hoạch...thích hợp để quản lý hoạt động dịch vụ văn hoá. Quan niệm này bao hàm
những nội dung cơ bản nhƣ: các cơ quan nhà nƣớc có chức năng quản lý Nhà nƣớc
về dịch vụ văn hoá từ Trung ƣơng đến địa phƣơng là chủ thể quản lý; các quan hệ xã
hội vận động và phát triển trong lĩnh vực dịch vụ văn hoá là đối tƣợng quản lý và hệ
thống pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch,...là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện
sự quản lý.
Với tƣ cách là đối tƣợng quản lý, hoạt động dịch vụ văn hoá phải đƣợc tổ chức
và vận động trên cơ sở các quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của
các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Với tƣ cách là cơ sở và là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện sự quản lý, pháp luật,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch,...phải đƣợc xây dựng trên cơ sở chính xác, đầy đủ,
thống nhất là những chuẩn mực để đối tƣợng quản lý dựa vào dó vận động, phát triển
và chủ thể quản lý thực hiện sự kiểm tra, giám sát đối tƣợng quản lý.
Quản lý đối với hoạt động dịch vụ văn hoá là tạo môi trƣờng thông thoáng, ổn
định, định hƣớng, hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ văn hoá phát triển nhƣng có
trật tự nhằm giải quyết hài hoà các lợi ích. Thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động
dịch vụ văn hoá nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng, uốn nắn những hiện tƣợng, hành
vi vi phạm pháp luật. Điều khiển những hoạt động của văn hoá, đời sống văn hoá đi
theo đúng chuẩn mực xã hội chủ nghĩa. Mục đích cuối cũng là tạo đƣợc tính nhân
văn, nhân bản trong mỗi con ngƣời để phát triển hoàn thiện nhân cách của từng cá
nhân trong cộng đồng từ đó giữ gìn đƣợc bản sắc dân tộc kết hợp với sự tiến bộ của
nhân loại.
1.1.3.2. Đặc điểm của quản lý đối với hoạt động dịch vụ văn hoá
Một là, Nhà nƣớc là ngƣời tổ chức và quản lý các hoạt động dịch vụ văn hoá
diễn ra trong nền kinh tế thị trƣờng. Xuất phát từ đặc trƣng của nền kinh tế thị trƣờng
là tính phức tạp, năng động và nhạy cảm. Vì vậy, hoạt động dịch vụ văn hoá đòi hỏi
Nhà nƣớc phải đề ra pháp luật, chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch...và sử
dụng các công cụ này để tổ chức và quản lý hoạt động dịch vụ văn hoá.
Hai là, hệ thống công cụ nhƣ pháp luật, chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch…phát triển dịch vụ văn hoá là cơ sở, là những công cụ để Nhà nƣớc tổ chức
13
và quản lý hoạt động dịch vụ văn hoá. Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động dịch
vụ văn hoá diễn ra hết sức phức tạp với sự đa dạng về chủ thể, về hình thức tổ chức
và quy mô hoạt động...Dù phức tạp thế nào đi chăng nữa, sự quản lý Nhà nƣớc cũng
phải đảm bảo cho hoạt động dịch vụ văn hoá có tính tổ chức cao, ổn định, công bằng
và có tính định hƣớng rõ rệt. Do đó, Nhà nƣớc phải ban hành pháp luật, đề ra các
chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển dịch vụ văn hoá...và dùng các
công cụ này tác động vào lĩnh vực dịch vụ văn hoá.
Ba là, quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động dịch vụ văn hoá đòi hỏi phải có một
bộ máy nhà nƣớc mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý Nhà
nƣớc có trình độ, năng lực thực sự.
Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động dịch vụ văn hoá phải tạo đƣợc những cân
đối chung, điều tiết đƣợc thị trƣờng, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi
trƣờng pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động dịch vụ văn hoá phát triển. Và để thực
hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nƣớc không thể
khác hơn là phải đƣợc tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ Trung ƣơng đến
địa phƣơng.
Bốn là, quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động dịch vụ văn hoá còn xuất phát từ
chính nhu cầu khách quan của sự gia tăng vai trò của chính sách pháp luật...trong nền
kinh tế thị trƣờng với tƣ cách là công cụ quản lý. Nền kinh tế thị trƣờng với những
quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng động đòi hỏi có một sân chơi an toàn và bình
đẳng, đặc biệt khi vấn đề toàn cầu hoá kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế là mục tiêu
mà các quốc gia hƣớng tới. Trong bối cảnh đó, phải có một hệ thống chính sách,
pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp không chỉ với điều kiện trong nƣớc mà còn với thông
lệ và luật pháp quốc tế. Đây là sự thách thức lớn đối với mỗi quốc gia. Bởi vì, mọi
quan hệ hợp tác dù ở bất kỳ lĩnh vực nào và đối tác nào cũng cần có trật tự nhất định
và chỉ có thể dựa trên cơ sở chính sách, pháp luật.
1.1.3.3. Sự cần thiết khách quan về quản lý Nhà nƣớc đối với dịch vụ văn hóa
trong nền kinh tế thị trƣờng
a. Do yêu cầu phải giữ gìn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc.
Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa phải hội tụ cả hai yếu tố: yêu nƣớc và tiến
14
bộ. Yêu nƣớc là truyền thống của dân tộc, yêu nƣớc ngày nay cũng chính là yêu chủ
nghĩa xã hội; yếu tố tiến bộ ở đây, ngoài việc phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc, còn
phải kế thừa và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại phù hợp với đặc điểm dân tộc
Việt Nam.
Đậm đà bản sắc dân tộc chính là những giá trị của dân tộc đã đƣợc hun đúc
trong suốt nghìn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc. Đó chính là truyền thống đoàn
kết, lòng nhân ái, khoan dung, độ lƣợng, vị tha, đức tính nhân nghĩa, cần cù
trong lao động, sự ham học hỏi và cầu tiến, tinh thần bất khuất, kiên cƣờng…
Vấn đề quan trọng là định hƣớng hoạt động dịch vụ văn hóa trong nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta. Nếu không có định hƣớng tốt, nếu
buông lỏng sự hƣớng dẫn của cơ quan chức năng và vai trò quản lý của nhà nƣớc, thì
sẽ dẫn đến hoạt động dịch vụ văn hóa tràn lan, vi phạm pháp luật, tác động tiêu cực
trong xã hội và ảnh hƣởng đến thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Một vấn đề đặt ra, nếu trong lĩnh vực kinh tế thì xóa bao cấp, còn trong lĩnh
vực văn hóa thì phải nhƣ thế nào? Phát triển văn hóa để xây dựng nền tảng tinh thần
cho xã hội, vậy thì phát triển văn hóa để xây dựng nền tảng tinh thần cho xã hội cần
đƣợc tiến hành ra sao? Từ trong thực tế cuộc sống cho thấy, với quy luật sinh tồn,
văn hóa là giao lƣu, tiếp diễn, kế thừa và sáng tạo, không thể có một chế độ nào, một
bộ máy công quyền nào có thể bao cấp toàn bộ về nền tảng tinh thần nói chung, về
văn hóa chính trị nói riêng. Bởi lẽ nền tảng tinh thần của bất kỳ cộng đồng dân tộc
nào cũng đƣợc sản sinh và xây dựng trong chính cuộc sống thƣờng ngày của mỗi
ngƣời dân, chứ không thể chỉ bằng món ăn ngoại nhập, văn hóa từ nƣớc ngoài vào
hay từ trên xuống. Nền tảng tinh thần ấy chính là bản sắc dân tộc, là diện mạo đích
thực của mỗi dân tộc, trên những chặng đƣờng thăng trầm của lịch sử.
Ngày nay, văn hóa có ý nghĩa to lớn trong đời sống con ngƣời và sự phát triển
của xã hội. Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa VIII) đã ban
hành nghị quyết về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc”. Nghị quyết đã khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội”. Quan điểm
của Đảng ta là xây dựng một nền văn hóa Việt Nam hội đủ các yếu tố yêu nƣớc, tiến
15
bộ, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc trải qua hàng ngàn năm
dựng nƣớc và giữ nƣớc.
Trong tình hình hiện nay, đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ đổi mới toàn diện,
phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hộ chủ nghĩa, chủ động và tích cực
hội nhập nền kinh tế quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa. Quá trình này,
thay đổi một cách toàn diện từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng
có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa; một bộ máy hành
chính quan liêu, nhiều tầng nấc, chuyển thành bộ máy của nhà nƣớc pháp quyền. Và
từ đó, những khái niệm “hàng hóa”, “sản xuất hàng hóa”, “cơ chế thị trƣờng”, “các
loại thị trƣờng”…đã đƣợc phổ biến trong xã hội.
Văn hóa là một hệ thống giá trị và chuẩn mực xã hội. Nhƣng giá trị không tồn
tại siêu hình, mà giá trị chính là nội dung, là bản chất của văn hóa, bao giờ cũng
đƣợc khách quan hóa, đối tƣợng hóa dƣới dạng những hình thức, những hiện tƣợng,
những quan hệ và quá trình xã hội.
Quản lý văn hóa không đơn giản là công tác tuyên truyền, huấn thị, mà chính là
quản lý những quá trình xã hội này. Khoa học quản lý đòi hỏi phải nhìn nhận những
đối tƣợng quản lý trong sự vận động của nó, phải nắm bắt đƣợc những quy luật của
đối tƣợng.
Mặt khác, không một giai cấp thống trị nào, một bộ máy nhà nƣớc nào lại
buông lỏng quản lý văn hóa, xa rời văn hóa. Tình trạng buông lỏng, thậm chí bất lực
trong quản lý văn hóa bao giờ cũng là dấu hiệu sự suy yếu của hệ thống chính trị
hoặc của bộ máy quyền lực quốc gia đó.
Đối với nƣớc ta trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, còn rất nhiều vấn đề chúng ta cần quan tâm. Xây dựng và bảo vệ ở đây
không chỉ đơn thuần là bảo vệ chủ quyền quốc gia dân tộc, mà còn là quá trình bảo
vệ Đảng, chính quyền nhân dân; bảo vệ công cuộc đổi mới định hƣớng xã hội chủ
nghĩa; bảo vệ nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Quan điểm của Đảng ta
là xây dựng một nền văn hóa Việt Nam hội đủ các yếu tố yêu nƣớc, tiến bộ, giữ gìn
và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc trải qua hàng nghìn năm dựng nƣớc và
giữ nƣớc.
16
b. Do tính chất xã hội hóa hoạt động văn hóa.
Nếu trên lĩnh vực kinh tế - nền tảng vật chất - vai trò quản lý của Nhà nƣớc vận
hành điều tiết theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thì trên lĩnh vực
văn hóa - nền tảng tinh thần - có sự khác biệt. Ở đây không có sự phân chia quyền lợi
văn hóa giữa Nhà nƣớc và công dân cũng không có sự đa dạng hóa về hình thức sở
hữu các giá trị văn hóa. Nhƣng việc sản xuất, bảo quản, lƣu thông và tiêu dùng các
sản phẩm văn hóa lại không nhất thiết và không thể bao cấp nhà nƣớc hoàn toàn
tuyệt đối. Do vậy, Đảng ta chủ trƣơng phát triển các hình thức hoạt động văn hóa văn
nghệ của nhà nƣớc, tập thể và cá nhân. Điều này cũng chính là phải thực hiện xã hội
hóa hoạt động văn hóa, văn nghệ của Nhà nƣớc, tập thể và cá nhân. Đó chính là phải
thực hiện xã hội hóa hoạt động văn hóa, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để
cùng tham gia vào quá trình sáng tạo văn hóa và tổ chức hoạt động văn hóa
Đảng lãnh đạo thông qua chủ trƣơng, đƣờng lối, nghị quyết. Vai trò của nhà
nƣớc là quản lý và điều hành xã hội theo Hiến pháp, pháp luật. Hoạt động văn hóa và
dịch vụ văn hóa phải đi đôi với việc nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý của bộ
máy Nhà nƣớc. Quá trình này, phải tạo điều kiện và phát huy cho đƣợc các lực lƣợng
xã hội, các thành phần kinh tế tham gia hoạt động văn hóa, tạo điều kiện tốt nhất cho
các chủ thể văn hóa sáng tạo, đồng thời vấn đề quan trọng là phải tổ chức và quản lý
các loại hình hoạt động dịch vụ văn hóa.
Một trong những tƣ tƣởng chủ đạo của Đảng để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
cao cả đó là: “Văn hóa văn nghệ là sự nghiệp của toàn xã hội”. Phát triển các hoạt
động văn hóa văn nghệ của Nhà nƣớc, tập thể và cá nhân theo đƣờng lối của Đảng và
sự quản lý của Nhà nƣớc (Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng khóaVIII).
c. Do dịch vụ văn hóa cũng mang tính kinh doanh, vì lợi nhuận nên dễ cạnh
tranh không lành mạnh.
Nhìn nhận hoạt động văn hóa nhƣ một hệ thống tổ chức sản xuất tinh thần, đòi
hỏi và cho phép vận dụng một cách khoa học các biện pháp quản lý vào trong lĩnh
vực này, nhằm tăng cƣờng vai trò quản lý của Nhà nƣớc không chỉ trong việc khắc
phục tình trạng hành chính hóa các tổ chức văn hóa, mà còn khắc phục hữu hiệu tình
17
trạng thƣơng mại hóa các hoạt động văn hóa.
Hoạt động nghệ thuật chẳng hạn, khi mà một số ngƣời có tiền đứng ra làm “đầu
nậu”, sẽ đƣa các sản phẩm sân khấu, điện ảnh, ca nhạc chạy theo thị hiếu tầm
thƣờng, hạ thấp giá trị nghệ thuật; những cá nhân kinh doanh dịch vụ văn hóa
karaoke, internet, khiêu vũ, băng đĩa hình…nếu chạy theo đồng tiền sẽ tác động làm
ảnh hƣởng đến nhân cách, lối sống của một bộ phận ngƣời dân trong xã hội; hoặc
một số trƣờng hợp kinh doanh dịch vụ, lợi dụng các di tích lịch sử, di tích văn hóa,
thắng cảnh thành nơi buôn bán trục lợi cá nhân, bất chấp lợi ích của cộng đồng, sẽ
dẫn đến hạ thấp tầm giá trị của di tích đó.
Không thể biến toàn bộ hoạt động văn hóa thành chuyện kinh doanh chạy theo
lợi nhuận, lời lỗ. Điều này, không đồng nghĩa với việc triệt tiêu hoàn toàn tính chất
thƣơng mại trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, nơi tồn tại đa thành phần (nhà nƣớc,
tập thể, cá nhân), nơi tồn tại quy luật cung cầu, sự thống nhất định hƣớng giá trị văn
hóa không phải là sự đồng nhất để mọi ngƣời cùng ở chung một phòng, ngồi chung
một bàn với những sản phẩm vật chất, tinh thần nhƣ nhau. Đã nói đến cung cầu là
nói đến cạnh tranh thị trƣờng và tác động của quy luật giá trị, nói đến sản xuất là nói
đến hoạch định kinh tế. Đây là những vấn đề kinh tế học trong văn hóa, không chỉ có
ý nghĩa to lớn trong nghiên cứu lý luận, mà còn có giá trị thiết thực cấp bách trong tổ
chức hoạt động thực tiễn.
Tăng cƣờng vai trò quản lý Nhà nƣớc về văn hóa bằng các biện pháp chuyên
môn và kinh tế là điều kiện cần thiết để phát triển văn hóa lành mạnh phong phú,
đa dạng, đáp ứng nhu cầu phát triển về nhân cách, trí tuệ tình cảm, niềm vui và
hạnh phúc của mỗi thành viên trong xã hội, mỗi gia đình và cộng đồng.
Nhà nƣớc cần mở rộng các nguồn thu để tăng ngân sách, tăng chi cho các hoạt
động văn hóa, vừa phát huy quyền lợi, vừa tăng cƣờng nhận thức về nghĩa vụ của các
tổ chức, cá nhân tham gia dịch vụ văn hóa. Thực hiện điều này cũng chính là thể hiện
chủ trƣơng của Đảng ta trong việc khắc phục xu hƣớng “thƣơng mại hóa”, không vì
chạy theo lợi nhuận mà bất chấp những quy định của pháp luật, làm phát sinh những
biểu hiện tiêu cực trong hoạt động dịch vụ văn hóa.
Văn hóa là một hệ thống những giá trị và chuẩn mực xã hội. Nhƣng giá trị
18
- Xem thêm -