Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Lê Ngọc Tấn
SV:Lê Ngọc Tấn
i
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH.................................................................................... 5
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG. ............................................................................................................ 5
1.1.1 Khái niệm và vai trò của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương. 5
1.1.2 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương.................................................................................................................. 7
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH............................. 9
1.2.3. Những sai phạm thường gặp trong kiểm toán tiền lương và các khoản
trích theo lương ............................................................................................... 11
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG NHÂN SỰ
TRONG KIỂM TOÁN BCTC ........................................................................ 12
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán ......................................................................... 12
1.3.2 Thực hiện kiểm toán............................................................................... 16
1.3.3 Kết thúc kiểm toán ................................................................................. 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 24
Chương 2 : QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AVINA-IAFC ....................................... 26
SV:Lê Ngọc Tấn
ii
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
THUẾ AVINA-IAFC ...................................................................................... 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, điều hành và đội ngũ nhân sự ...................................... 27
.......2.1.3 Dịch vụ ........................................................................................... 30
2.1.4 Khái quát quy trình kiểm toán Tiền lương và các khoản trích theo lương
trong kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán AVINA-IAFC. ...................... 33
2.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VỀ KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG
TY AVINA-IAFC ........................................................................................... 44
2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán ................................................................................ 44
Theo phân công thì thành viên LNT sẽ thực hiện kiểm toán khoản mục tiền
lương, người soát xét là LTS và VTTH. ......................................................... 46
2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ......................... 71
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 71
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 78
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
THUẾ AVINA-IAFC ...................................................................................... 79
3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AVINA-IAFC .................................................. 79
3.1.1 Ưu điểm .................................................................................................. 79
3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 81
SV:Lê Ngọc Tấn
iii
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
3.1.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng.................................... 83
3.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN .................................................. 84
3.2.1 Định hướng phát triển của AVINA-IAFC trong thời gian tới ............... 84
3.2.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện ................................................................... 85
3.3 NHỮNG NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN ..................... 86
3.3.1 Nguyên tắc hoàn thiện............................................................................ 86
3.3.2 Yêu cầu hoàn thiện ................................................................................. 87
3.4 NHỮNG Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOAN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AVINAIAFC. .............................................................................................................. 88
3.4.1 Hoàn thiện quy trình kiểm toán cho một cuộc kiểm toán ...................... 88
3.4.2 Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương........................................................................................................ 89
3.5 NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ................... 91
3.5.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng ........................................ 91
3.5.2 Về phía Hiệp hội kế toán và kiểm toán .................................................. 91
3.5.3 Về phía công ty kiểm toán ..................................................................... 92
3.5.4 Về phía khách hàng được kiểm toán ...................................................... 93
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 95
SV:Lê Ngọc Tấn
iv
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Báo cáo kết quả kinh doan
BCKQKD
Báo cáo tài chính
BCTC
Chuẩn mực kế toán Quốc tế
IAS
Công cụ dụng cụ
CCDC
Công ty TNHH ABC
Công ty ABC
Công ty Kiểm toán và tư vấn thuế AVINA-IAFC
AVINA-IAFC
Hàng tồn kho
HTK
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB
Kiểm soát nội bộ
KSNB
KTV
KTV
SV:Lê Ngọc Tấn
v
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MUC BẢNG BIỂU
PHỤ LỤC 2.1.MỘT SỐ NHÂN SỰ CHỦ CHỐT CỦA CÔNG TY ............. 29
Phụ lục 2.2: Quy trình kiểm toán BCTC chung của Công ty AVINA-IAFC
khoản mụcT iền lương và các khoản trích theo lương .................................... 34
Hệ thống hồ sơ ................................................................................................ 34
Phụ lục 2.3: Nội dung hồ sơ kiểm toán chung ................................................ 35
Phụ lục 2.4: Tóm tắt hệ thống chỉ mục hồ sơ kiểm toán năm......................... 36
Phụ lục 2.5: Chương trình kiểm toán Tiền lương và các khoản trích theo lương . 41
Phụ lục 2.6: Tìm hiểu hồ sơ pháp lý khách hàng: ........................................... 44
Bảng 2.3: Danh sách KTV trực tiếp tiến hành kiểm toán công ty TNHH ABC .... 46
Bảng 2.4: Chương trình kiểm toán chu kỳ tiền lương áp dụng cho Công ty
TNHH ABC do AVINA-IAFC thực hiện ....................................................... 48
Bảng 2.5: CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG........................................... 50
Bảng 2.6: MÔ TẢ QUI TRÌNH KIỂM SOÁT ............................................... 51
Bảng 2.7: Trích Giấy tờ làm việc E440C - Phân tích biến động quỹ lương
giữa các tháng trong năm ................................................................................ 54
Bảng 2.8 : Trích Giấy tờ làm việc E410 - Tổng hợp số liệu, phân tích số dư60
Bảng 2.9 : Tổng hợp đối ứng .......................................................................... 60
Phụ lục 2.7 : trích bảng tìm hiểu chung về cách tính lương E420 .................. 61
Bảng 2.10: Trích Giấy tờ làm việc E442 – kiểm tra chi tiết việc thanh toán
lương cho nhân viên. ....................................................................................... 63
Bảng 2.11: trích giấy tờ làm việc E450 tổng hợp đối ứng các khoản trích theo
lương................................................................................................................ 65
Bảng 2.12:Trích giấy tờ làm việc E450A- Xác nhận bảo hiểm xã hội (trang
sau) .................................................................................................................. 67
Bảng 2.13: bảng tính thuế lũy tiến theo tiền lương ......................................... 69
Phụ lục 2.8: Kết luận về khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
......................................................................................................................... 71
SV:Lê Ngọc Tấn
vi
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong mười năm trở lại đây nền kinh tế Việt Nam có những bước phát
triển mạnh mẽ, nhiều doanh nghiệp mới với các loại hình khác nhau được
thành lập, hoạt động trong nhiều lĩnh vực sản xuất, thương nghiệp và dịch vụ.
Sự phát triển này đòi hỏi cần phải huy động một lượng vốn lớn để đáp ứng
được sự phát triển của nền kinh tế. Trước bối cảnh đó, việc minh bạch hóa các
thông tin tài chính của doanh nghiệp ngày càng trở nên cấp thiết, nên sự ra
đời của hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói
riêng là một tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển của nền kinh tế. Sự
ra đời của kiểm toán độc lập đã góp phần hoàn thiện chế độ chuẩn mực kế
toán, giúp hướng dẫn việc ứng dụng một cách rộng rãi các chế độ kế toán đến
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tiền lương và các khoản
trích theo lương là một trong những khoản chi quan trọng. Nó là một khoản
chi phí chủ yếu của các doanh nghiệp nhất là đối với các đơn vị sản xuất và
dịch vụ. Đặc biệt, tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản liên
quan đến thu nhập của người lao động, ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của
người lao động, thường xuyên có những văn bản, quy định pháp luật mới
được đưa vào áp dụng. Do đó nó không chỉ mang ý nghĩa về mặt kinh tế đơn
thuần mà còn mang ý nghĩa về mặt xã hội. Mà trong thực tế hiện nay, rất
nhiều doanh nghiệp thường có sự vi phạm các quy định về tiền lương và các
khoản trích theo lương. Thêm vào đó, tiền lương của đơn vị có thể bị lãng phí
do công tác quản lý không hiệu quả hay do biển thủ thông qua các hình thức
gian lận. các sại phạm xảy ra đối với khoản mục tiền lương có ảnh hưởng tới
rất nhiều chỉ tiêu khác nhau trên BCTC của doanh nghiệp. Kiểm toán khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp KTV phát hiện ra những
SV:Lê Ngọc Tấn
1
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
sai sót trọng yếu nếu có đối với các chỉ tiêu nói trên. Đồng thời cũng phát hiện
ra những lãng phí hay sai phạm trong quản lý và sử dụng lao động, tiền lương
và các khoản trích theo lương đã gây ảnh hưởng tới lợi ích của doanh nghiệp
và người lao động cũng như tính toán không đúng khoản thuế và các khoản
phải nộp khác của người lao động, không tuân thủ đúng pháp luật…
Chính vì vậy, kiểm toán Tiền lương và các khoản trích theo lương được
đánh giá là một trong những phần hành quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Nhận thức được vấn đề này, bằng những kiến thức được học tại Học viện
và quá trình thực tập tại Công ty Kiểm toán và tư vấn thuế AVINA-IAFC, em
đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán Tiền lương
và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Kiểm toán và tư vấn thuế AVINA-IAFC”.
2.Mục Đích Nghiên Cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lí thuyết quy trình kiểm
toán BCTC, mà cụ thể là lí thuyết quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương
và các khoản trích theo lương để nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quy trình thực
hiện kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm
toán và tư vấn thuế AVINA-IAFC. Qua đó, em mong muốn đạt được những
hiểu biết sâu hơn về thực tế quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích
theo lương đồng thời đưa ra những ưu điểm, hạn chế và đề ra những phương
hướng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm toán và tư
vấn thuế AVINA-IAFC.
Đề tài nghiên cứu với 3 mục đích:
- Hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận về quy trình kiểm toán
Tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính.
SV:Lê Ngọc Tấn
2
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán Tiền lương và các khoản trích
theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty Kiểm toán và tư
vấn thuế AVINA-IAFC. Qua đó làm rõ những ưu, nhược điểm và tìm ra
nguyên nhân của thực trạng.
- Thông qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm toán tiền lương tại
Công ty Kiểm toán và tư vấn thuế AVINA-IAFC để đưa ra những giải pháp
khắc phục nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Tiền lương và các khoản trích
theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty Kiểm toán và tư
vấn thuế AVINA-IAFC.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán Tiền lương và các khoản
trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này tập trung đi sâu vào thực trạng quy
trình kiểm toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại AVINA-IAFC
và giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm toán Tiền lương và các khoản trích
theo lương.
4.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau:
Phương pháp chung:
- Phương pháp duy vật biện chứng;
- Phương pháp duy vật lịch sử;
Phương pháp cụ thể:
- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp khảo sát thực tiễn;
-…
SV:Lê Ngọc Tấn
3
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
5.Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần: Mở đầu, Danh mục từ tham khảo, Kết luận, Danh mục
tài liệu tham khảo thì nội dung của đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ
AVINA-IAFC.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ
TƯ VẤN THUẾ AVINA-IAFC.
SV:Lê Ngọc Tấn
4
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.
1.1.1 Khái niệm và vai trò của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương.
Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động
hợp thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao động của
con người là yếu tố có vai trò quan trọng nhất, vì không có lao động của con
người thì tư liệu lao động và đối tượng lao động chỉ là những vật vô dụng.
Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp tiến hành
thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải đảm bảo tái sản xuất
sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn
dưới dạng thù lao lao động. Mác từng nói: “Lao động sáng tạo ra giá trị hàng
hóa nhưng bản thân nó không phải là hàng hóa và không có giá trị”. Cái mà
người ta gọi là “giá trị lao động” thực tế là “giá trị sức lao động”. Trong nền
kinh tế hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là
tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doạnh nghiệp phải trả cho nguời lao động căn cứ vào thời gian, khối
lượng, chất lượng công việc mà họ đã đóng góp cho doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò của tiền lương trong việc phát triển nền kinh tế quốc
dân, tại Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành TW khóa VIII đã khẳng định:
“Tiền lương gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trả lương
đúng cho người lao động chính là thực hiện đầu tư cho phát triển, đóng góp
SV:Lê Ngọc Tấn
5
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
phần quan trọng làm lành mạnh, trong sạch đội ngũ cán bộ, đảm bảo giá trị
thực của tiền lương và từng bước cải thiện theo sự phát triển kinh tế - xã hội”.
Tiền lương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó mang ý nghĩa về mặt kinh
tế, đó là khoản chi phí sản xuất chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, nhất là đối
với cá đơn vị sản xuất và dịch vụ, doanh nghiệp cần quản lí tốt sao cho giảm
chi phí tiền lương, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả lao động. Bên cạnh
đó, đây còn là khoản doanh nghiệp trả cho nguời lao động, là nguồn thu nhập
chính của người lao động, do vậy mà nó quyết định lũy tiến tới sự làm việc và
cống hiến của người lao động đối với công việc. Như vậy tiền lương mang cả
ý nghĩa về mặt kinh tế và mặt xã hội. Do vậy, các nhà quản lí luôn phải cân
nhắc hai vấn đề: Thứ nhất, tiền lương phải đảm bảo nhu cầu của người lao
động; Thứ hai, chi phí tiền lương phải phù hợp với chi phí sản xuất, đảm bảo
đem lại lợi nhuận cho đơn vị.
Nghị định 103/2014/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng mới
đối với NLĐ làm việc ở DN, HTX, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân
và các cơ quan tổ chức có thuê mướn lao động. Cụ thể như sau:
- Vùng I tăng lên thành: 3.100.000 đồng/tháng
- Vùng II tăng lên thành: 2.750.000 đồng/tháng
- Vùng III tăng lên thành: 2.400.000 đồng/tháng
- Vùng IV tăng lên thành: 2.150.000 đồng/tháng
Bên cạnh tiền lương còn có những khoản trích theo lương đó là: Bảo
hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế ( BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ),
bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Theo chế độ tài chính hiện hành, tỷ lệ trích các
khoản này như sau:
- Bảo hiểm xã hội: được tính theo tỷ lệ 26% trên lương cơ bản. Trong đó,
người sử dụng lao động phải nộp 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,
người lao động chịu 8%). Qũy BHXH dùng để trợ cấp cho người lao động
SV:Lê Ngọc Tấn
6
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như:
ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hưu trí, mất sức…
- Bảo hiểm y tế: tính theo tỷ lệ 4,5% trên lương cơ bản. Trong đó, người
sử dụng lao động chịu 3% tính vào chi phí, người lao động chịu 1,5%. Qũy
BHYT được sử dụng để trợ cấp cho lao động tham gia đóng góp quỹ trong
hoạt động khám chữa bệnh.
- Kinh phí công đoàn: tính theo tỷ lệ 2% theo lương thực tế tại đơn vị.
Khoản này do người sử dụng lao động chịu toàn bộ và tính vào chi phí. Số
KPCĐ này một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần
để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
- Bảo hiểm thất nghiệp: đây là khoản mới được đưa vào áp dụng. Theo
quy định, tỷ lệ trích BHTN là 2% trên lương cơ bản; trong đó, người sử dụng
lao động chịu 1% và người lao động chịu 1%.
1.1.2 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Đặc thù của khoản mục tiền lương là phát sinh khá thường xuyên. KSNB
về tiền lương và các khoản trích theo lương đóng một vai trò quan trọng vì nó
không chỉ nhằm mục đích ngăn chặn và phát hiện ra những sai phạm về
nghiệp vụ, mà còn góp phần đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và hiệu quả kinh
tế cho các hoạt động về tiền lương cũng như các khoản trích theo lương. Bởi
vậy các doanh nghiệp rất chú trọng KSNB về khoản mục này. Mặt khác, kiểm
soát khoản mục tiền lương còn có các chức năng như: Tiếp nhận và quản lý
nhân sự; Theo dõi và ghi nhận thời gian lao động, khối lượng công việc, sản
phẩm lao vụ hoàn thành; Tính lương và lập bảng lương; Thanh toán lương và
các khoản khác cho công nhân viên; Giải quyết chế độ lương, khoản trích
theo lương và chấm dứt hợp đồng lao động.
SV:Lê Ngọc Tấn
7
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Nội dung công việc KSNB cụ thể là không như nhau nhưng đều có thể
khái quát ở những việc chính sau đây:
- Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và
KSNB nói riêng đối với các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản
trích theo lương. Những quy định gồm: Quy định về chức năng, trách nhiệm,
quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ phận có liên quan đến xử lý các công
việc và quy định về trình tự, thủ tục KSNB thông qua trình tự thủ tục thực
hiện xử lý các công việc liên quan đến các nghiệp vụ về tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Các quy định cụ thể về quản lý và kiểm soát đối với tiền lương và các
khoản trích theo lương có thể kế đến như:
+ Ban hành chính sách/ quy chế để quản lý và kiểm soát các hoạt động
liên quan đến việc khen thưởng, tăng lương thời gian, tăng phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp ăn ca, phụ cấp thai sản…
+ Ban hành chính sách/ quy chế để quản lý và kiểm soát các khoản chi
đối với tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh
nghiệp trong chi phí quản lý chung, chi phi hoạt động của doanh nghiệp.
+ Các quy định, thủ tục đối với việc ghi nhận và xác định các khoản tiền
lương và các khoản trích theo lương.
Việc thực hiện các thủ tục KSNB của doanh nghiệp sẽ đảm bảo được các
mục tiêu của doanh nghiệp đề ra khi xây dựng HTKSNB: đảm bảo tính tuân
thủ pháp luật; đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả trong mọi hoạt động của đơn
vị; đảm bảo tính đáng tin cậy của thông tin tài chính trên cả hai phương diện
thiết kế và vận hành.
SV:Lê Ngọc Tấn
8
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Vì vậy khi tiến hành kiểm toán, KTV phải kiểm tra để biết và đánh giá
được sơ bộ tính hiệu lực và hiệu quả của HTKSNB của doanh nghiệp và mức
độ tin cậy của hai khoản mục này trên BCTC.
- Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm
soát nói trên: Tổ chức phân công, bố trí nhân sự thực hiện các công việc liên
quan đến hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp; phổ biến
quán triệt về chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận có liên quan đến
hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp; kiểm tra đôn đốc các cá nhân,
bộ phận thực hiện các quy định đã ban hành; xử lý các hành vi vi phạm các
chính sách, quy chế nội bộ mà đơn vị đã ban hành…
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán Tiền lương và các khoản trích theo lương:
❖ Mục tiêu chủ yếu:
- Thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp cho các nghiệp vụ tiền lương và
các khoản trích theo lương trên các khía cạnh: tính có thật, tính toán, đánh
giá, đã ghi chép cộng dồn.
- Qua đó KTV có đầy đủ căn cứ để đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung
thực, hợp lí của các chỉ tiêu liên quan trên BCTC như các khoản chi phí về
lương và các khoản phải nộp tính trên lương và các khoản phải thanh toán cho
công nhân viên, thuế.
- Đồng thời làm cơ sở tham chiếu để kết luận về các chỉ tiêu có liên
quan khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí nhân viên quản lý, nợ phải trả công nhân viên… khi kiểm toán các khoản
mục khác có liên quan.
SV:Lê Ngọc Tấn
9
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
❖ Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá mức độ hiệu lực và yếu kém của hệ thống KSNB đối với các
hoạt động liên quan tới khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương,
bao gồm:
+ Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) hệ thống KSNB trên các khía cạnh
tồn tại, đầy đủ, phù hợp.
+ Đánh giá việc thực hiện (vận hành) hệ thống KSNB trên các khía cạnh
hiệu lực và hiệu lực liên tục.
- Xác nhận độ tin cậy của thông tin có liên quan đến Tiền lương và các
khoản trích theo lương, bao gồm:
+ Các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tiền lương và các khoản
trích theo lương trên các khía cạnh phát sinh, tính toán đánh giá và ghi chép.
+ Các thông tin liên quan đến số dư tiền lương và các khoản trích theo
lương trên các khía cạnh hiện hữu, nghĩa vụ, cộng dồn, trình bày và công bố.
1.2.2 Căn cứ kiểm Tiền lương và các khoản trích theo lương
- Các quy định, quy chế và thủ tục KSNB như quy chế tuyển dụng lao
động; quy định về tiền lương; Quy định về quản lý và lưu trữ hồ sơ nhân
viên…
- Các tài liệu về định mức lao động, tiền lương; Kế hoạch (dự toán) chi
phí nhân công…
- Các chứng từ, tài liệu kế toán có liên quan như:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết tài khoản
SV:Lê Ngọc Tấn
10
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Các chứng từ hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH như:
bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương…
1.2.3. Những sai phạm thường gặp trong kiểm toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
Khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương là khoản mục có
khả năng chứa đựng nhiều sai phạm, nó tồn tại cả những gian lận và sai sót.
Có thể chia những sai phạm thường gặp thành các nhóm:
- Sai phạm về xác định mức lương như: Chưa có kế hoạch về tiền lương
mà chỉ có kế hoạch trả lương cho nhân viên, chưa xây dựng quy chế trả lương
có sự phê duyệt của người có thẩm quyền cách tính lương trả lương không
nhất quán, xác định quỹ lương chưa có cơ sở, xác định sai mức lương của các
đối tượng khác nhau, chưa ký đầy đủ hợp đồng lao động theo quy định.
- Sai phạm về tính lương: Xuất hiện những bất thường và ngoại lệ về tiền
lương của ban lãnh đạo doanh nghiệp; Thanh toán tiền lương khống: nhân
viên khống, hồ sơ khống, nhân viên đã thôi việc tại đơn vị vẫn được trả
lương. Khai tăng giờ làm thêm so với thực tế; Chưa tiến hành khấu trừ vào
lương đối với khoản tiền bồi thường thiệt hại, tổn thất, vi phạm của công nhân
viên; Tính sai thuế thu nhập cá nhân, các khoản lương đã tạm ứng trong kỳ =>
tính sai lương và tính sai các khoản trích theo lương.
- Sai phạm về chi trả lương: Chi quá quỹ tiền lương được hưởng; Sử
dụng quỹ tiền lương chưa đúng mục đích; Thanh toán các khoản phụ cấp và
các khoản khác ngoài lương chính không có chính sách cụ thể và không có
quyết định của Giám đốc; Quyết toán lương chưa kịp thời, thanh toán trả
lương cho cán bộ công nhân viên chậm; Xuất hiện những bất thường và ngoại
lệ về tiền lương của Ban lãnh đạo doanh nghiệp
SV:Lê Ngọc Tấn
11
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Sai phạm về ghi nhận và báo cáo về quy trình nhân sự tiền lương: Bảng
chấm công và bảng thanh toán lương không đầy đủ chữ kí cần thiết như chữ
kí của người nhận, của kế toán trường có hiện tượng kí nhận hộ; hạch toán
tạm ứng lương vào TK 141 mà không hạch toán giảm khoản phải trả công
nhân viên chức theo quy định; sai sót trong việc chuyển sổ các nghiệp vụ tiền
lương phải trả, chi lương và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương.
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ TIỀN LƯƠNG NHÂN SỰ
TRONG KIỂM TOÁN BCTC
Việc thiết kế quy trình kiểm toán cho Tiền lương và các khoản trích theo
lương cũng như đối với các khoản mục khác trên BCTC. Các phương pháp
kiểm toán được áp dụng kết hợp chặt chẽ trong quy trình kiểm toán, giúp
KTV hạn chế được các rủi ro kiểm toán, tăng tính hiệu quả và tiết kiệm chi
phí cho cuộc kiểm toán.Việc xây dựng được quy trình kiểm toán khoản mục
này một cách khoa học và hợp lý là vấn đề rất quan trọng mà KTV cần quan
tâm.
Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm 3
bước cơ bản:
- Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán
- Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
- Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toàn tiền lương và các khoản trích theo lương
Lập kế hoạch kiểm toán được coi là bước đầu tiên và căn bản của quá
trình kiểm toán, nó quyết định tới chất lượng cuộc kiểm toán, thời gian và chi
SV:Lê Ngọc Tấn
12
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
phí thực hiện. Thông thường, đối với các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, cần
lập cả kế hoạch kiểm toán tổng thể và kế hoạch chiến lược. Trong phạm vi bài
luận văn của mình, tôi chỉ xin trình bày kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Đây là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, có vai trò quan trọng,
chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Có 3 lý
do chính cho việc lập kế hoạch kiểm toán một cách đúng đắn: giúp KTV thu
thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp; giúp giữ chi phí kiểm toán ở
mức hợp lý; và để tránh những bất đồng với khách hàng. Lập kế hoạch kiểm
toán là một công việc phức tạp, do đó công việc này thường được thực hiện
bởi Giám đốc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán hay những KTV có kinh
nghiệm. Trong giai đoạn này, KTV cần chú ý các bước liên quan đến khoản
mục phải trả người bán như sau:
Phụ lục 1.1. TRÌNH TỰ GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin và đánh giá rủi ro
tiềm tàng
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và
đánh giá rủi ro kiểm soát
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Xác định trọng yếu
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và
chương trình kiểm toán
SV:Lê Ngọc Tấn
13
Lớp:CQ50/22.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
❖ Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Thu thập thông tin cơ sở: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng, những thông tin này được thu thập thông qua việc tìm hiểu các
tài liệu như: Giấy phép thành lập, điều lệ, quy chế của công ty, các biên bản
họp hội đồng cổ đông, hợp đồng giao khoán, quyết định thay đổi đơn giá tiền
lương, các BCTC, báo cáo kiểm tra…
Đánh giá trọng yếu và rủi ro: Dựa trên kết quả việc đánh giá mức trọng
yếu của toàn cuộc kiểm toán, từ đó KTV xác định mức trọng yếu cho khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương, nhằm ước lượng những sai sót
của khoản mục này có thể chấp nhận được.
Dựa trên những thông tin thu thập ban đầu, KTV xác định rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm soát cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương, từ đó xác định phạm vi và quy mô của việc kiểm toán khoản mục này.
Nếu KTV cho rằng, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương là cao thì sẽ tiến hành nhiều thủ tục kiểm
soát chi tiết nhằm giảm rủi ro kiểm toán; và ngược lại, nếu KTV cho rằng rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thấp thì sẽ thu hẹp phạm vi kiểm toán, giảm
bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết nhưng vẫn đảm bảo sai sót có thể chấp nhận
được vẫn nằm trong mức trọng yếu đã được xác định từ trước, khi đó chất
lượng kiểm toán khoản mục này vẫn được đảm bảo và tiết kiệm được thời
gian chi phí cho việc kiểm toán.
1.3.1.2.Chương trình kiểm toán
SV:Lê Ngọc Tấn
14
Lớp:CQ50/22.02
- Xem thêm -