LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất không thể thiếu được trên bình
diện cả nền kinh tế nói chung và đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
nói riêng. TSCĐ là cở sở để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc
biệt trong các doanh nghiệp sản xuất TSCĐ phản ánh năng lực tạo ra sản phẩm
để cung cấp ra thị trường của đơn vị, khoản mục TSCĐ chiếm một tỷ lệ lớn
trong tổng tài sản của đơn vị. Do thực tiễn đó kiểm toán khoản mục TSCĐ là
một phần quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán TSCĐ một
mặt góp phần phát hiện những sai phạm và gian lận làm cơ sở cho việc đưa ra ý
kiến kiểm toán, một mặt còn góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý
TSCĐ trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục TSCĐ trong
kiểm toán báo cáo tài chính, trên cơ sở những kiến thức được trang bị trong nhà
trường và kiến thức thực tế thu nhận được sau một thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thuế em đã hoàn thành luận văn : “Hoàn thiện
quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế (ATC) thực hiện”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn bao gồm các phần chính sau:
Phần I: Cơ sở lí luận về kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Phần II: Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán - Tư vấn
thuế (ATC) thực hiện
Phần III: Những nhận định và giải pháp hoàn thiện kiểm toán tài sản
cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán - Tư
vấn thuế thực hiện.
Trong quá trình thực hiện luận văn của mình em đã cố gắng kết hợp vận
dụng kiến thức thực tế và lí luận, phương pháp tổng hợp và phân tích cũng như
phương pháp biện chứng để làm rõ những vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, do
1
kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều và hạn chế về mặt thời gian Luận văn của
em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong tiếp tục nhận được ý kiến đóng
góp, phê bình của các thầy cô giáo để hoàn thiện hơn nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – Ths. Phan Trung Kiên và các anh
chị trong Công ty Cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế đã nhiệt tình hướng dẫn em
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 TÀI SẢN CỐ ĐỊNH - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VÀ KẾ TOÁN
1.1.1 Khái niệm TSCĐ
Theo cách hiểu chung nhất TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn,
thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá
trình đó giá trị của TCSĐ được chuyển dần vào giá trị của sản các sản phẩm
hàng hoá được sản xuất ra.
Hiện tại ở Việt Nam có hai văn bản pháp qui qui định các vấn đề liên quan
đến TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm: Quyết định số 206/2003QĐ- BTC của
Bộ tài chính ban hành về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban
hành ngày 12 tháng 12 năm 2003 và hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban
hành năm 2001 cụ thể bao gồm 2 chuẩn mực số 03- Tài sản cố định hữu hình;
Chuẩn mực số 04- Tài sản cố định vô hình.
Theo quyết định số 206/2003QĐ- BTC một tài sản được ghi nhận là
TSCĐ khi có đủ bốn tiêu chuẩn sau:
Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ
việc sử dụng tài sản này.
Giá trị ban đầu của tài sản được xác định một cách đáng tin cậy
Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
Có có giá trị từ mười triệu đồng trở lên
Như vậy có thể thấy theo qui định hiện hành khái niệm về TSCĐ đã có
một số thay đổi, theo qui định cũ Quyết định 166/199/BTC của Bộ tài chính tiêu
chuẩn nhận biết về TSCĐ chỉ bao gồm hai tiêu chuẩn sau: có thời gian sử dụng
từ một năm trở lên và có giá trị từ năm triệu đồng trở lên. Sự thay đổi này là một
3
minh chứng cho quá trình dần hoàn thiện hơn công tác kế toán của Việt Nam,
đáp ứng sự thay đổi của thực tiễn, tiến gần hơn tới Chuẩn mực kế toán quốc tế.
1.1.2 Phân loại TSCĐ
Để đáp ứng nhu cầu trong quản lý TSCĐ được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau như: theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, theo tình hình
sử dụng và theo nguồn hình thành:
Căn cứ vào hình thái biểu hiện: TSCĐ bao gồm hai loại TSCĐ hữu hình
và TSCĐ vô hình:
TSCĐ hữu hình:
Theo quyết định số 206 /2003/QD – BTC về ban hành Chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao TSCĐ: TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ
yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số
chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 03: “TSCĐ hữu hình là những
tài sản do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình”.
TSCĐ hữu hình bao gồm các nhóm sau: Nhà cửa vật kiến trúc, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, vườn
cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm và các loại tài sản cố định khác.
TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ, để đem lại lợi
ích lâu dài cho doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 04: “TSCĐ vô hình là tài sản
không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm
giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình”.
4
TSCĐ bao gồm các loại sau: quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu
hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, giấy phép và giấy phép
nhượng quyền; bản quyền, bằng sáng chế; công thức và cách thức pha chế, kiểu
mẫu, thiết kế và vật mẫu; TSCĐ vô hình đang triển khai.
Căn cứ vào quyền sở hữu: quyền sở hữu được thể hiện ở quyền định đoạt
của doanh nghiệp đối với TSCĐ, theo tiêu thức này TSCĐ bao gồm hai
loại là TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài:
TSCĐ tự có: là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng hay chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Những tài sản này thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có toàn quyền định đoạt đối với tài sản như thanh lý
nhượng bán trên cơ sở chấp hành mọi thủ tục theo qui định của Nhà nước.
TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản
nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng
thuê. Theo phương thức thuê, hợp đồng thuê tài sản được chia làm hai loại: thuê
hoạt động và thuê tài chính. Căn cứ vào tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì chỉ có tài
sản thuê tài chính mới có đủ điều kiện để trở thành TSCĐ.
Tài sản cố định thuê tài chính là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
Quyến sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Căn cứ vào tình hình sử dụng: TSCĐ được chia làm bốn loại:
o Tài sản cố định dùng cho kinh doanh
o Tài sản cố định dùng cho hành chính sự nghiệp
o Tài sản cố định cho mục đích phúc lợi
o Tài sản cố định chờ sử lý
Căn cứ vào nguồn hình thành TSCĐ : bao gồm các loại sau:
o Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc
cấp trên cấp
o Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn vay
o Tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung
5
o Tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn liên doanh liên kết với các đơn vị
khác (góp vốn bằng hiện vật).
Dưới góc độ hạch toán kế toán và căn cứ vào chuẩn mực kế toán Việt
Nam, TSCĐ được chia làm ba loại TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ
thuê tài chính.
1.1.3 Quản lý tài sản cố định
Do TSCĐ là cơ sở vật chất của doanh nghiệp, thường chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng tài sản của đơn vị, TSCĐ đòi hỏi phải được quản lý một cách chặt
chẽ khoa học để đạt được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó đặc điểm của TSCĐ là
có hình thái vật chất không thay đổi trong quá trính sử dụng, nhưng giá trị lại
hao mòn dần nên TSCĐ đòi hỏi phải được quản lý cả về mặt hiện vật và mặt giá
trị.
Quản lý về mặt hiện vật: việc quản lý về mặt hiện vật TSCĐ của doanh
nghiệp cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thực hiện việc theo dõi chặt chẽ về mặt số lượng, không để xảy ra tình
trạng mất mát, thiếu hụt.
Đảm bảo tất cả các TSCĐ đều được cất giữ ở nơi phù hợp cho sản xuất
đồng thời đáp ứng đầy đủ các yếu tố kỹ thuật, giảm thiểu tối đa sự hao mòn do
các yếu tố tự nhiên làm giảm giá trị của TSCĐ.
Xây dựng qui chế quản lý TSCĐ: xác định rõ quyền hạn trách nhiệm của
từng cá nhân trong việc sử dụng và bảo quản TSCĐ.
Định kỳ hàng năm doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ, xác định
định mức kỹ thuật của từng tài sản và có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp và thay
thế kịp thời đối với những tài sản không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật.
Quản lý về mặt giá trị: mỗi tài sản phải được quản lý theo ba tiêu chí giá
trị, bao gồm: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Nguyên giá tài sản: theo quyết định số 206/2003/QĐ- BTC Nguyên giá
TSCĐ hữu hình là toàn bộ chi phí hình thành nên TSCĐ tính tới thời điểm đưa
tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
6
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để có TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính .
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý
của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản
thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu thì
nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi
phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính
vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê.
Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ tương ứng trong từng trường hợp
cụ thể được qui định trong Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC.
Giá trị hao mòn và khấu hao TSCĐ:
Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài
sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự
nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
Hao mòn là một hiện tượng tất yếu khách quan, trong quá trình sử dụng giá
trị của tài sản sẽ bị giảm dần, do đó để đảm bảo tính đúng kỳ của các chi phí sản
xuất phát sinh cũng như đảm bảo nguồn thu tái đầu tư TSCĐ khi các TSCĐ hết
thời gian sử dụng, các doanh nghiệp phải tiến hành tính toán và phân bổ một
cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ
hạch toán, công việc này gọi là trích khấu hao TSCĐ. Tuy nhiên trên thực tế
việc tính toán chính xác giá trị hao mòn của mỗi TSCĐ trong một khoảng thời
gian là không thể, bởi vậy nguyên tắc hạch toán kế toán cho phép việc trích khấu
hao tài sản cố định căn cứ trên thời gian hữu dụng được ước đoán một cách
tương đối của TSCĐ. Như vậy trên thực tế việc trích khấu hao tài sản cố định là
một hoạt động mang tính chủ quan, giả định về lượng giá trị hao mòn của TSCĐ
trong một khoảng thời gian nhất định để phân bổ dần nguyên giá của TSCĐ vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
Giá trị hao mòn của TSCĐ được tính bằng số khấu hao luỹ kế đến thời
7
điểm xác định.
Do việc tính khấu hao liên quan trực tiếp đến chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ dẫn đến ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của
các đơn vị sản xuất kinh doanh do đó các qui định hiện hành có qui định chặt
chẽ về các phương pháp tính khấu hao được áp dụng.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, 04 có 3 phương pháp khấu hao
được áp dụng cho TSCĐ bao gồm:
1) Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
2) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
3) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất
định. Trên góc độ kế toán giá trị còn lại của TSCĐ được xác định bằng hiệu số
giữa nguyên giá TSCĐ và giá trị hao mòn (số khấu hao luỹ kế tính đến thời
điểm xác định).
Giá trị còn lại TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn TSCĐ
Để thực hiện việc theo dõi giá trị của TSCĐ theo cả ba tiêu chí giá trị
doanh nghiệp cần phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định:
Theo điều 9 Quyết định 206/2003/QĐ- BTC: Mọi tài sản cố định của
doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao.
Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong
kỳ.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố
định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác
8
định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại... và tính
vào chi phí khác.
Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao cho từng loại tài
sản và thực hiện nhất quán phương pháp khấu hao đó trong suốt quá trình sử
dụng tài sản đó.
Doanh nghiệp phải xác định thời gian khấu hao cho từng loại tài sản dựa
vào khung thời gian thống nhất theo qui định hiện hành. Mọi trường hợp doanh
nghiệp thực hiện khác với qui định phải được sự cho phép của Bộ tài chính.
Việc nâng cấp TSCĐ kéo dài thời gian khấu hao phải đăng ký lại cơ quan
quản lý trực tiếp.
TSCĐ thanh lý trước khi hết thời gian khấu hao do một số nguyên nhân
thì phần giá trị còn lại phải ghi nhận một lần vào thu nhập khác.
Doanh nghiệp không được tiến hành trích khấu hao đối với TSCĐ không
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các TSCĐ phục vụ cho hoạt động
phúc lợi.
Toàn bộ số khấu hao luỹ kế doanh nghiệp được phép sử dụng để tái đầu
tư, thay thế đổi mới TSCĐ hoặc sử dụng để sản xuất kinh doanh khi có nhu cầu.
1.1.4 Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ
1.1.4.1 Hệ thống chứng từ sổ sách và tài khoản kế toán
Công tác hạch toán kế toán TSCĐ đòi hỏi phải có đầy đủ chứng từ và các
sổ sách sau:
Nghiệp vụ tăng TSCĐ: Quyết định mua mới TSCĐ, Hoá đơn mua TSCĐ,
hợp đồng mua, Biên bản đấu thầu, Biên bản bàn giao TSCĐ, Bản sao các tài liệu
kỹ thuật, Biên bản nghiệm thu khối lượng công sửa chữa hoàn thành
Theo dõi trong kỳ: Thẻ TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ, sổ chi tiết và sổ tổng hợp TSCĐ. Tùy thuộc vào hình
thức tổ chức hạch toán kế toán, đơn vị sẽ sử dụng các loại sổ sách phù hợp để
theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ.
9
Nghiệp vụ giảm TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ
Chñ së höu
Héi ®ång
giao nhËn
QuyÕt ®Þnh
t¨ng, gi¶m
TSC§
NghiÖp vô
TSC§
Giao, nhËn
tµi s¶n
LËp biªn
b¶n
KÕ to¸n
tµi s¶n
LËp, huû
thÎ tµi s¶n
Ghi sæ chi
tiÕt
LËp b¶ng
ph©n bè
khÊu hao
Ghi sæ
tæng hîp
L¦u
Ghi hµng ngµy
NhiÖm vô, quyÒn h¹n
Ghi cuèi th¸ng
Vßng lu©n chuyÓn chøng tõ
10
1.1.4.2 Hạch toán tình hình biến động TSCĐ
Công việc hạch toán kế toán TSCĐ được thể hiện qua các sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán tình hình tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính
TK 111,112, 331
TK 142
ph¸t sinh chi phÝ trùc
TK 212
TK 2141
TK 2142
KÕt chuyÓn gi¸
trÞ hao mßn
Tr¶ l¹i TSC§ thuª tµi chÝnh
cho bªn cho thuª
NhËn TSC§ thuª tµi chÝnh
TK 342
Nî gèc ph¶i tr¶ c¸c kú
tiÕp theo
øng tr¦íc tiÒn thuª
TK 211
Mua l¹i TSC§ thuª tµi
chÝnh thµnh TSC§ thuéc
së h÷u ®în vÞ
TK 315
TK 111, 112
TK 244
Chi tiÒn lý quü ®¶m
b¶o viÖc thuª tµi chÝnh
Nî gèc
ph¶i tr¶
kú nµy
TK 635
NhËn ®¦îc ho¸ ®¬n thanh to¸n
tiÒn thuª vµ chi tr¶ nî ngay
NhËn H§
nh¦ng ch¦a
tr¶ nî ngay
L·i thuª
TK 133
ThuÕ GTGT
ThuÕ GTGT ®¦îc khÊu trõ
11
Chi tiÒn tr¶ thªm
khi mua l¹i
TSC§ thuª tµi
chÝnh
Sơ đồ1.3: Trình tự hạch toán tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình
TK 111, 112, 331
TK 811
TK 211
Mua s¾m TSC§
kh«ng qua l¾p ®Æt
Gi¸ trÞ hao mßn
TK 133
Gi¶m TSC§ do
thanh lý, nh¦îng b¸n
ThuÕ GTGT ®Çu vµo
(nÕu cã)
TK 411
§¦îc cÊp, biÕu, nhËn
Gi¸ trÞ hao mßn
Gi¸ trÞ hao mßn
Gi¶m TSC§ do
tr¶ l¹i vèn gãp liªn doanh
vèn gãp b»ng TSC§
TK 241
TK 111, 152
TK 214
TK 411
Gi¸ trÞ l¹i
lóc tr¶
TËp hîp chi phÝ TSC§ mua cÇn l¾p dËt, CDCB
XDCB
TK 111, 112, 338
hoµn thµnh ®¦a vµo sö dông
CL vèn lóc nhËn
vµ lóc tr¶(DN chÞu)
TK 128, 222
Gãp vèn liªn doanh
TK 133 TK 128, 222
VAT
Thu håi vèn gãp liªn
doanh b»ng TSC§
(nÕu cã)
TK 3381
TK 1381
TSC§ thõa trong
kiÓm kª
TCS§ thiÕu trong kiÓm kª ch ¦a râ
nguyªn nh©n
TK 212
ChuyÓn quyÒn së h÷u
TSC§ thuª tµi chÝnh
§¸nh gi¸ gi¶m TSC§
TK 153
ChuyÓn c«ng cô dông
cô thµnh TSC§
TK 412
TK 153
TCS§ cßn míi, ch¦a sö dông
TK 627, 641, 642
TK 412
§¸nh gi¸ t¨ng TSC§
TK 2141
Gi¸ trÞ
hao mßn NhËn TSC§ do
TK 411
®iÒu chuyÓn néi bé
Gi¸ trÞ
cßn l¹i
TSC§ gi¶m do
chuyÓn thµnh
c«ng cô
dông cô
12
Gi¸ trÞ cßn l¹i nhá
ph©n bæ 1 lÇn
TK 242
TSC§
®· sö
dông
Gi¸ trÞ cßn l¹i lín
ph©n bè nhiÒu lÇn
TK 214
Gi¸ trÞ hao mßn
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán tình hình tăng, giảm TSCĐ vô hình
TK 111,112, 331
TK 213
TSC§ mua ngoµi ® ¦a ngay
vµo söu dông
TK 133
ThuÕ GTGT
®Çu vµo (nÕu cã)
TK 811
Gi¸ trÞ cßn l¹i
Ngyuªn gi¸ cña TSC§
thanh lý, nh ¦îng b¸n
TK 331
TSC§ mua tr¶ chËm
(theo gi¸ mua tr¶ ngay)
TK 214
Gi¸ trÞ hao mßn
Gi¸ trÞ hao mßn
TK 133
ThuÕ GTGT
®Çu vµo (nÕu cã)
TK 242
L·i tr¶ chËm
ph¶i tr¶
TSC§ göi ®i
TK 128, 222
gãp vèn liªn
doanh
Gi¸ trÞ ®¦îc
TK 411
®¸nh gi¸
TSC§VH h×nh thµnh
vèn gãp, ®¦îc cÊp vèn
TK 412
TSC§VH h×nh thµnh
Sè chªnh Sè chªnh
TK 241
trong giai ®o¹n triÓn khai
lÖch do lÖch do
®¸nh gi¸ ®¸nh gi¸
gi¶m
t¨ng
TK 711
TK 1381
TSC§VH t¨ng do ®¦îc
gi¸ trÞ cßn l¹i
biÕu, tÆng, tµi trî
Ngyuªn gi¸ cña TSC§
thiÕu trong kiÓm kª
ch¦a dâ nguyªn nh©n
TK 128, 222
TK 214
Gi¸ trÞ hao mßn
TSC§VH t¨ng do nhËn
l¹i vèn gãp liªn doanh
13
1.2 KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Vai trò của Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo
tài chính.
Mục tiêu của Kiểm toán Báo cáo tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính được phản ánh trên
hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
TSCĐ lại là một khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính do chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp đặc biệt trong những doanh
nghiệp sản xuất, TSCĐ phản ánh nguồn lực cho sản xuất kinh doanh của đơn vị
mặt khác chi phí khấu hao TSCĐ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tổng chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ qua đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đối với nhà nước.
Tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với qui mô lớn, giá trị của
TSCĐ lớn, số lượng và chủng loại phong phú, công tác quản lý TSCĐ trở nên
rất phức tạp và khó khăn. Trong khi đó, nhu cầu quản lý tài chính đòi hỏi xác
định chính xác chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, khấu hao
TSCĐ, đánh giá tính kinh tế của việc mua sắm đầu tư TSCĐ…
Vì vậy kiểm toán khoản mục TSCĐ thường chiểm tỉ lệ quan trọng trong
kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán khoản mục TSCĐ không chỉ nhằm mục
đích phát hiện ra các sai sót gian lận tài chính liên quan đến các nghiệp vụ
TSCĐ mà còn nhằm mục đích nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý TSCĐ.
1.2.2 Các sai phạm liên quan đến TSCĐ
Đối với khoản mục TSCĐ nói riêng và toàn bộ báo cáo tài chính nói
chung luôn chứa đựng nhiều sai phạm tiềm tàng dẫn đến việc phản ánh sai lệch
các thông tin tài chính của đơn vị, trong thực tế liên quan đến khoản mục TSCĐ
có rất nhiều loại sai phạm có thể xảy ra trong đó có một số hình thức phổ biến
sau:
14
Nhầm lẫn khi hạch toán TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình: trong nhiều
trường hợp dây truyền công nghệ vừa bao gồm cả TSCĐ cố định là máy móc
thiết bị vừa bao gồm TSCĐ vô hình là bản quyền công nghệ nhưng kế toán hạch
toán toàn bộ giá trị của dây truyền vào TSCĐ hữu hình.
Hạch toán tăng TSCĐ nhưng không hạch toán bút toán kết chuyển nguồn
hình thành TSCĐ.
Nhầm lẫn khi hạch toán vào các tiểu khoản, trong một số trường hợp do
không có sự phân định rõ ràng về mục đích sử dụng TSCĐ nên kế toán viên có
thể hạch toán sai vào các tài khoản chi tiết như: hạch toán thiết bị dụng cụ quản
lý vào tài khoản: “Máy móc, thiết bị”
Sai sót mang tính cơ học như: viết sai, viết lộn số trong quá trình chuyển
sổ.
Do công tác tổ chức phân công nhiệm vụ không rõ ràng dẫn đến trường
hợp một nghiệp vụ bị ghi chép trùng lắp như một nghiệp vụ thanh lý TSCĐ vừa
được ghi vào sổ Nhật ký chung vừa ghi vào sổ Nhật ký thu tiền.
Có một số trường hợp do hiểu sai bản chất nghiệp vụ nên dẫn đến việc
hạch toán sai đặc biệt trong trường hợp sửa chữa TSCĐ, kế toán hạch toán chi
phí sửa chữa nhỏ TSCĐ vào nguyên giá TSCĐ trong khi chi phí này phải được
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ. Bút toán này sẽ
làm tăng nguyên giá TSCĐ trên bản cân đối kế toán và làm giảm chi phí sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Tại một số đơn vị do kế toán không nắm vững chế độ kế toán nên dẫn đến
việc áp dụng sai các qui định hiện hành như: áp dụng không nhất quán phương
pháp tính khấu hao, hạch toán tài sản thuê hoạt động vào tài sản cố định thuê tài
chính.
Trong thực tế nguyên nhân dẫn đến các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ bị
phản ánh sai lệch không chỉ do vô ý mà còn rất nhiều trường hợp do người hạch
toán cố tình nhằm nhiều mục đích khác nhau. Xét về khía cạnh bản chất nghiệp
vụ các sai phạm do cố ý luôn có tính chất trọng yếu, các gian lận thường có sự
15
giàn xếp kĩ lưỡng do đó kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán khoản mục
TSCĐ cần đặc biệt chú ý. Một số gian lận thường xảy ra trong thực tế như:
Ghi chép các nghiệp vụ không có thật liên quan đến TSCĐ, khả năng này
đặc biệt dễ xảy ra trong trường hợp các TSCĐ hữu hình hình thành từ hoạt động
nghiên cứu triển khai, do các loại TSCĐ này thưòng mang đặc thù riêng và việc
đánh giá giá trị gặp nhiểu khó khăn nên các chi phí bị ghi khống nhằm mục đích
biển thủ công quĩ.
Các hành vi gian lận nhằm tham ô chiếm đoạt giá trị chênh lệch giữa hoá
đơn chứng từ và thực tế phát sinh như: ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng cách
làm giả hoá đơn khi mua sắm, ghi giảm giá trị khi thanh lý bằng cách thông
đồng với bên thứ ba.
Biển thủ công quĩ bằng cách cố tình không ghi nhận giá trị còn lại của
TSCĐ khi thanh lý.
Cố tình áp dụng sai chế độ kế toán như áp dụng tỷ lệ khấu hao nhanh hơn
qui định, trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhằm mục đích
tăng chi phí phát sinh giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước,
ghi tăng nguyên giá TSCĐ chưa đưa vào sử dụng.
Nắm bắt được tầm quan trọng của TSCĐ trong báo cáo tài chính và các
sai phạm tiềm tàng có thể xảy ra liên quan đến TSCĐ sẽ giúp kiểm toán viên có
định hướng tốt trong quá trình kiểm toán, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm
toán nhờ việc xây dựng chương trình và thiết kế các thủ tục kiểm toán hợp lý,
khoa học.
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ
Với tư cách là một hoạt động nghề nghiệp độc lập có chức năng “xác
minh và bày tỏ ý kiến”, hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính cũng hướng tới
những mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể trong quá trình thực hiện.
16
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu của kiểm toán
báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến
xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không? Mục tiêu
của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ
những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính
của đơn vị.”
Hệ thống mục tiêu kiểm toán được xây dựng chi tiết và cụ thể cho từng
khoản mục trên báo cáo tài chính trong đó có TSCĐ.
Các mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ được thể hiện trong bảng sau:
17
Bảng 1.1: Các mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ
STT
Mục tiêu kiểm
Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ
toán chung
1
Tính hợp
chung
2
Các
TSCĐ
được
ghi
chép
đều
có
thật
Tính hiện hữu
Các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ được ghi chép đều phát
và có thật
sinh trong thực tế
3
Tính đầy đủ
4
Các TSCĐ được phản ánh trên bảng cân đối kế toán đều
Quyền và nghĩa
thuộc quyến sở hữu của đơn vị hoặc đơn vị có quyền kiểm
vụ
soát lâu dài.
5
Nguyên giá và giá trị còn lại được đánh giá đúng theo chế
độ
kế
toán
hiện
hành
Tính định giá và
Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng và nhất quán giữa
phân bổ
các kỳ và phân bổ hợp lý vào các chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ phù hợp với qui định hiện hành
6
Đảm bảo sự chính xác tuyệt đối của các con số trong quá
Tính chính xác trình
cộng
sổ
và
chuyển
sổ;
cơ học
Các số liệu trên số dư tài khoản, trên sổ Chi tiết, sổ Cái và
bảng cân đối phải khớp đúng
7
Trình bày
công bố
lý Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều được ghi
chép hợp lý
Các nghiệp vụ và số tiền phát sinh liên quan đến TSCĐ
đều được hạch toán đầy đủ
và Các loại TSCĐ phải được phân loại chính xác vào từng
tiểu khoản trên báo cáo tài chính
1.3.2 Quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là một quá trình mang tính hệ thống nhằm
thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực và thực hiện chức năng
“xác minh và bày tỏ ý kiến”, để đạt được mục tiêu đó các cuộc kiểm toán báo
cáo tài chính thường được thực hiện theo trình tự bao gồm 3 giai đoạn: giai đoạn
chuẩn bị kiểm toán, giai đoạn thực hiện và giai đoạn kết thúc kiểm toán.
18
Kiểm toán khoản mục TSCĐ cũng như các khoản mục khác trên bảng cân
đối kế toán tuân thủ theo qui trình chung của mọi cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính bao gồm ba giai đoạn như trên, trong đó nội dung khái quát cần thực hiện
ở từng giai đoạn được trình bày như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Quy trình chung của kiểm toán khoản mục TSCĐ
Giai đoạn I
Chuẩn bị kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán
Thiết kế chương trình kiểm toán
Giai đoạn II
Thực hiện kiểm toán
Thực hiện các thử nghiệm tuân thủ
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Giai đoạn III
Kết thúc kiểm toán
Hoàn thành kiểm toán
Công bố báo cáo kiểm toán
1.3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán:
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên đóng vai trò quyết định tới
chất lượng của cuộc kiểm toán, chuẩn mực đầu tiên trong “mười chuẩn mực
kiểm toán được chấp nhận rộng rãi” có nêu rõ: “phải lập kế hoạch chu đáo cho
công việc kiểm toán”
Lập kế hoach kiểm toán một cách kỹ lưỡng là điều kiện cho phép kiểm
toán viên thu thập được đầy đủ bằng chứng có hiệu lực, giảm được chi phí kiểm
toán và giảm thiểu những bất đồng với khách thể kiểm toán trong quá trình tiến
hành công việc.
19
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 có quy định: “Kế hoạch kiểm toán
phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát được hết các khía
cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảơ phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và
theo đó cuộc kiểm toán hoàn thành đúng hạn”.
Để lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện những bước
công việc sau:
Thu thập thông tin cơ sở: sự hiểu biết toàn diện về tình hình kinh doanh,
lĩnh vực hoạt động của khách hàng là rất cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm
toán có hiệu quả. Dựa trên những hiểu biết thu thập được kiểm toán viên có thể
nhận diện được các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra, xác định trọng tâm của cuộc
kiểm toán. Đây cũng là nội dung của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310:
“Hiểu biết về tình hình kinh doanh”.
Riêng đối với khoản mục TSCĐ, những hiểu biết về tình hình hoạt động,
lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của đơn vị được kiểm toán sẽ cho phép kiểm
toán viên xác định được mức độ trọng yếu của khoản mục TSCĐ đối với báo
cáo tài chính thông qua tỉ trọng hợp lý của khoản mục TSCĐ trên tổng tài sản
của đơn vị, xác định những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với các nghiệp vụ
có thể liên quan đến TSCĐ thông qua việc thăm quan nhà xưởng, tìm hiểu vể cơ
cấu tổ chức, quản lý TSCĐ, việc phân công phân nhiệm trong đơn vị để thực
hiện các nghiệp vụ về TSCĐ. Kiểm toán viên cũng có thể tìm hiểu và đưa ra
được mức độ hợp lý đối với hoạt động đầu tư, mua sắm và thanh lý TSCĐ hàng
năm của đơn vị.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: mọi thực thể
kinh doanh đều có mối quan hệ với rất nhiều cá nhân tổ chức khác, các mối quan
hệ này có ảnh hưỏng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh do bị ràng
buộc bởi các trách nhiệm và quyền lợi pháp lý phát sinh.
Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán
khoản mục TSCĐ nói riêng, kiểm toán viên cần nắm bắt được các trách nhiệm
pháp lý mà đơn vị được kiểm toán có liên quan, trong nhiều trường hợp các đơn
vị có thể tham gia vào các hoạt động liên doanh liên kết đầu tư bằng TSCĐ hữu
20
- Xem thêm -