GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
Luận văn tốt nghiệp
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Thúy Hằng
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
ii
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.................................................................v
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BCTC......4
1.1. Khái quát về khoản mục phải thu khách hàng trên báo cáo tài chính......4
1.1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò khoản mục phải thu khách hàng.........4
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục PTKH ảnh hưởng đến công tác kiểm toán...5
1.1.3. Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với khoản PTKH....................6
1.2. Quy trình kiểm toán khoản mục PTKH...................................................8
1.2.1. Ý nghĩa của quy trình kiểm toán khoản mục PTKH.............................8
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục PTKH.................................9
1.3. Các sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính....................................................................23
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (AVA) THỰC HIỆN................25
2.1. Tổng quan chung về công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt
Nam (AVA):....................................................................................................25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm
định giá Việt Nam (AVA)...............................................................................25
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh...............................................................27
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý AVA...................................................29
2.1.5. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại công ty................................................31
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
iii
Luận văn tốt nghiệp
2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong kiểm toán
BCTC tại AVA................................................................................................34
2.2.2. Thực hiện kiểm toán..............................................................................54
2.2.3. Kết thúc kiểm toán.................................................................................70
CHƯƠNG 3:NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN........................................73
3.1. Nhận xét về thực trạng.............................................................................73
3.1.1. Ưu điểm:................................................................................................74
3.1.2. Hạn chế.................................................................................................76
3.1.3. Nguyên nhân thực trạng........................................................................78
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện...........................................................79
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục PTKH
trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán và Thẩm định giá Việt
Nam
......................................................................................................79
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện................................................................................81
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ phải thu khách
hàng trong kiểm toán BCTC tại AVA.............................................................82
3.3.1. Khâu lập kế hoạch kiểm toán................................................................82
3.3.2. Khâu thực hiện kiểm toán......................................................................83
3.3.3. Khâu kết thúc kiểm toán........................................................................83
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp...................................................................84
3.4.1. Đối với nhà nước và các cơ quan chức năng.........................................84
3.4.2. Đối với hiệp hội nghề nghiệp................................................................84
3.4.3. Đối với doanh nghiệp kiểm toán và Kiểm toán viên.............................85
3.4.4. Đối với khách hàng được kiểm toán......................................................86
KẾT LUẬN.....................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................92
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
iv
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AVA
Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm Toán
BCTC
BCĐKT
BCKQHĐKD
BGĐ
CSDL
DN
KSNB
TK
TNHH
TSCĐ
Việt Nam
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Ban giám đốc
Cơ sở dẫn liệu
Doanh nghiệp
Kiểm soát nội bộ
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
v
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2: Giấy tờ làm việc A120 – “Chấp nhận rủi ro, duy trì khách hàng cũ,
đánh giá rủi ro hợp đồng”
Bảng 2.3: Hợp đồng kiểm toán
Bảng 2.4: Trích giấy tờ làm việc A310 - “Tìm hiểu khách hàng và môi trường
hoạt động”
Bảng 2.5: Trích Giấy tờ làm việc A610 – “Đánh giá chung về hệ thống KSNB
của đơn vị”
Bảng 2.6: Trích giấy tờ làm việc A710 – “Xác định mức trọng yếu”
Bảng 2.7: Giấy tờ làm việc – “Chương trình kiểm toán khoản phải thu khách
hàng”
Bảng 2.8: Giấy tờ làm việc khảo sát hệ thống KSNB
Bảng 2.9: Giấy tờ làm việc phân tích sơ bộ
Bảng 2.10: Giấy tờ làm việc kiểm tra đối ứng tài khoản
Bảng 2.11: Giấy tờ làm việc kiểm tra chi tiết số dư tài khoản
Bảng 2.12: Giấy tờ làm việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến TK
131
Bảng 2.13: Giấy tờ làm việc kiểm tra việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi
Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản phải thu khách hàng
Bảng 2.15 : Tổng hợp kết quả kiểm toán dự phòng phải thu khó đòi
Bảng 2.16 : Trích Giấy tờ làm việc D310 ”Bảng số liệu tổng hợp phải thu
khách hàng ngắn hạn và dài hạn”
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi xã hội càng phát triển, nền kinh tế thị trường càng phức
tạp, thông tin kinh tế càng có nguy cơ chứa đựng nhiều rủi ro, sai lệch, thiếu
tin cậy, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của nhiều đối tượng sử dụng thông
tin. Trong bối cảnh đó, kiểm toán với chức năng đưa ra ý kiến nhận xét về độ
tin cậy của thông tin đã ra đời trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của mọi loại hình doanh
nghiệp. Trong các loại hình tổ chức kiểm toán thì kiểm toán độc lập BCTC là
loại dịch vụ được sử dụng nhiều nhất vì BCTC là tấm gương phản chiếu rõ
nét hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Trên BCTC, nợ phải thu khách hàng là một trong những khoản mục
trọng yếu, có rủi ro tiềm tàng cao. Việc xác minh tính đúng đắn và hợp lý về
phản ánh các khoản phải thu ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán và
tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định được chính
xác tài sản của mình để từ đó đưa ra quyết định sản xuất và kinh doanh đúng
đắn với tình hình thực tế. Hơn nữa, khi kiểm toán khoản phải thu khách hàng,
KTV cũng kiểm tra đến sự phù hợp của các khoản dự phòng khó đòi. Đây là
một trong những ước tính quan trọng trong kế toán và có khả năng xảy ra
nhiều sai sót, gian lận do cố tình ước tính sai để làm thay đổi chi phí trong kỳ.
Chính vì vậy, kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng là một trong
những công việc quan trọng cần được tiến hành trong mỗi cuộc kiểm toán
BCTC. Để thực hiện kiểm toán khoản phải thu khách hàng, kiểm toán viên
phải là người có kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp.
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
Luận văn tốt nghiệp
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, sau một thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam, em đã có cơ hội tiếp
xúc với quy trình kiểm toán báo cáo tài chính cũng như kiểm toán khoản mục
nợ phải thu khách hàng do Công ty thực hiện. Nhận thức được tầm quan trọng
của công tác này, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam (AVA) thực hiện ” cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích chính của đề tài là làm rõ quy trình kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Để làm rõ được mục
đích ấy cần phải nghiên cứu:
(i) Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục nợ
phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC.
(ii) Làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam.
(iii) Trên cơ sở đó rút ra nhận xét và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: quy trình kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: quy trình kiểm toán khoản mục phải
thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và
Thẩm định giá Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
-
Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp luận: Với kiến thức được trang bị trong nhà trường và
tự tích lũy, luận văn tốt nghiệp của em được thực hiện bằng lý luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để tìm hiểu từ lý luận và tham
chiếu sang thực trạng.
-
Phương pháp cụ thể: kết hợp với phương pháp luận ở trên, nghiên
cứu tài liệu, quan sát, phỏng vấn, phân tích, tổng hợp và đánh giá để thu thập
bằng chứng kiểm toán liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài, nội dung chính của luận văn tốt
nghiệp này được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản
mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá
Việt Nam (AVA) thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam(AVA) thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong
phòng kiểm toán NV6, cũng như sự giúp đỡ của các anh chị trong các phòng
ban khác của công ty, và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo –
PGS.TS Nguyễn Vũ Việt để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này!
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Thúy Hằng
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1. Khái quát về khoản mục phải thu khách hàng trên báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò khoản mục phải thu khách hàng
Các khoản phải thu là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và
các khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu của khách, phải thu nội bộ và phải
thu khác.
Khoản mục phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trên
BCĐKT của doanh nghiệp. Phải thu khách hàng phản ánh quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với khách hàng phát sinh chủ yếu trong quá trình bán sản
phẩm, vật tư, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ, bàn giao thanh toán khối
lượng thi công mà khách hàng đã nhận của doanh nghiệp nhưng chưa thanh
toán tiền.
Người mua trả tiền trước phản ánh số tiền nhận trước của khách hàng
hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng.
Phải thu khó đòi là các khoản nợ mà người mắc nợ khó hoặc không có
khả năng trả nợ đúng kì hạn trong năm kế hoạch.
Lập dự phòng phải thu khó đòi là việc doanh nghiệp tính trước vào chi
phí của doanh nghiệp một khoản chi để có các khoản nợ khó đòi, không đòi
được thì tình hình tài chính của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng.
Các thông tin liên quan tới khoản mục phải thu khách hàng được trình
bày trên BCTC bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Phải thu khách hàng (Thuộc phần “Tài sản ngắn hạn”)
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
Luận văn tốt nghiệp
- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (Thuộc phần “Tài sản ngắn hạn”)
- Phải thu khách hàng dài hạn (Thuộc phần “Tài sản dài hạn”)
- Người mua trả tiền trước (Thuộc phần “Nợ phải trả”)
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục PTKH ảnh hưởng đến công tác kiểm toán
Trên BCTC, nợ phải thu khách hàng là một trong những khoản mục
trọng yếu, phản ánh tài sản của doanh nghiệp. Nợ phải thu khách hàng luôn
chiểm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp và là một trong những
tài sản nhạy cảm mà khả năng sảy ra gian lận là rất lớn như tham ô, khai
khống… Do đó, thực hiện kiểm toán khoản mục này sẽ giúp kiểm tra tính
trung thực của các loại tài sản trong doanh nghiệp cũng như khả năng hoạt
động liên tục trong tương lai của doanh nghiệp thông qua các tỷ suất phản ánh
khả năng thanh toán.
Khoản mục PTKH là khoản mục thường xuyên xuất hiện trong kì kinh
doanh của doanh nghiệp, gắn liền với các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên
và không thường xuyên của doanh nghiệp đối với khách hàng. Vì vậy việc xử
lý, hạch toán và theo dõi nợ PTKH tại doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên
tắc kế toán (trọng yếu, thận trọng,…). Nếu doanh nghiệp không tuân thủ sẽ
dẫn đến phát sinh các gian lận, sai sót ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu kiểm
toán đánh giá và phân loại.
Đánh giá nợ PTKH phụ thuộc vào chính sách, quy định của doanh
nghiệp như chính sách trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi. Từ đó dẫn
đến nguy cơ xảy ra rủi ro tăng cao, đặc biệt là rủi ro tiềm tàng ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác kiểm toán.
Nợ PTKH phản ánh một giai đoạn trong chu trình bán hàng thu tiền của
doanh nghiệp, chu trình này khá phức tạp và thường xảy ra những sai phạm
hoặc cố tình hoặc chỉ vô tình. Việc quản lý nợ PTKH là phức tạp, doanh
nghiệp phải thiết kế nhiều quy chế kiểm soát nội bộ kết hợp với nguyên tắc
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
Luận văn tốt nghiệp
kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong chu kỳ bán
hàng và thu tiền được thực thi đúng đắn và có hiệu quả. Do vậy khi triển khai
thực hành kiểm toán, đòi hỏi KTV khi nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ phải khảo sát để thu thập các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở để
đánh giá lại hiệu lực của hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán nói
chung, đánh giá hiệu lực của khâu kiểm soát đối với mua hàng, thanh toán nói
riêng. Cụ thể là đánh giá về tính thích hợp của việc thiết kế các bước kiểm
soát, các thủ tục kiểm soát đối với chu kỳ mua hàng thanh toán tại đơn vị
được kiểm toán.
Khoản phải thu khách hàng có quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu khác
trong chu kì bán hàng thu tiền như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thuế GTGT
phải nộp, doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại… Nếu nợ phải thu khách hàng bị đánh giá sai sẽ ảnh hưởng trọng yếu
đến nhiều chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính khiến người đọc hiểu sai về tài sản
và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy khi tiến hành kiểm toán khoản
phải thu khách hàng, đòi hỏi KTV phải tập trung kiểm tra chi tiết nhiều hơn
so với các khoản mục khác.
Do đó, kiểm toán khoản PTKH có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
kiểm toán báo cáo tài chính, kết quả của công việc này giúp KTV đưa ra ý
kiến xác thực hơn về BCTC của đơn vị được kiểm toán.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với khoản PTKH
Trong các doanh nghiệp, chức năng kiểm soát luôn giữ vai trò quan
trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống KSNB
của doanh nghiệp. Phải thu khách hàng là khoản mục chứa nhiều rủi ro tiềm
tàng, do vậy mỗi đơn vị cần thiết lập cho mình một hệ thống KSNB đủ mạnh
để giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu, hạn chế
nguy cơ xảy ra sai phạm của khoản mục này.
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
Luận văn tốt nghiệp
Một hệ thống KSNB được coi là hiệu quả phải dựa trên 3 nguyên tắc cơ
bản: bất kiêm nhiệm, phân công phân nhiệm, phê chuẩn ủy quyền. Hệ thống
KSNB phải đảm bảo việc ghi nhận các khoản phải thu là đúng đắn, trích lập
dự phòng đầy đủ, các chính sách tín dụng thương mại được tuân thủ, cuối kì
tiến hành đối chiếu công nợ đầy đủ với khách hàng.
Khoản PTKH có mối quan hệ mật thiết với chu kỳ bán hàng và thu tiền.
Các bước công việc chủ yếu trong chu kỳ này bao gồm:
Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng;
Kiểm soát tín dụng và phê duyệt bán chịu;
Chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
Chuyển hóa đơn cho người mua, theo dõi và ghi sổ nợ PTKH
Xử lý, tính toán và trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Nội dung công việc KSNB đối với khoản mục PTKH bao gồm:
- Doanh nghiệp xây dựng và ban hành các quy định về quản lý liên
quan tới khoản PTKH như quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và
nghĩa vụ của người, bộ phận có liên quan tới kiểm soát tín dụng và phê chuẩn
bán chịu, ghi nhận các khoản PTKH, ghi sổ các khoản thu tiền bán hàng và
các khoản giảm trừ doanh thu, quản lý các khoản nợ phải thu, thực hiện thu
hồi nợ và xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi,…; các quy định liên quan tới
trình tự, thủ tục thực hiện xử lý công việc như trình tự, thủ tục kiểm soát tín
dụng, phê chuẩn bán chịu, trình tự ghi sổ kế toán các khoản phải thu và khoản
thanh toán tiền hàng,…
- Doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và
kiểm soát đã đưa ra: tổ chức phân công; bố trí nhân sự; phổ biến quán triệt về
chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định,…
- Doanh nghiệp tổ chức và kiểm soát hệ thống, sổ sách chứng từ kế toán
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
Luận văn tốt nghiệp
Đảm bảo cho chứng từ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thực hiện
theo đúng nội dung, phương pháp lập, kí chứng từ theo quy định của Luật kế
toán và Nghị định của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đên
chứng từ kế toán và các quy định của chế độ kế toán.
Tài khoản sử dụng: TK 131 – Phải thu khách hàng
Sổ sách, chứng từ liên quan: đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng
kinh tế, phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển, phiếu thu, giấy báo có, sổ chi
tiết phải thu khách hàng, sổ cái tài khoản phải thu khách hàng, biên bản đối
chiếu công nợ, biên bản bù trù công nợ,…
Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với phải thu khách hàng được
thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng trong kinh doanh của đơn vị nói chung
và góp phần đảm bảo thông tin tài chinh có liên quan được tin cậy hơn.
1.2. Quy trình kiểm toán khoản mục PTKH
1.2.1.
Ý nghĩa của quy trình kiểm toán khoản mục PTKH
Khoản mục nợ phải thu khách hàng là một khoản mục có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với các hoạt động của doanh nghiệp nói chung cũng như
công việc của các KTV khi thực hiện kiểm toán BCTC. Ý nghĩa đặc biệt này
được thể hiện cụ thể qua những nội dung sau:
Khoản mục nợ PTKH chính là một trong những khoản mục phản ánh tài
sản của doanh nghiệp. Do đó, thực hiện kiểm toán khoản mục này sẽ giúp
kiểm tra tính trung thực của các tài sản trong doanh nghiệp cũng như khả
năng hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp qua các tỷ suất phản ánh
khả năng thanh toán.
Khoản mục NPTKH trên BCĐKT liên quan trực tiếp đến khoản mục
doanh thu trên BCKQHĐKD. Chính vì vậy, kiểm toán nợ phải thu khách
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
Luận văn tốt nghiệp
hàng góp phần kiểm tra tính chính xác của các khoản doanh thu và doanh thu
bán chịu trong kỳ.
Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng bao gồm cả đánh giá việc
lập dự phòng phải thu khó đòi và các chi phí phát sinh liên quan. Do vậy, qua
kiểm toán nợ phải thu khách hàng, KTV sẽ thu thập được các bằng chứng về
việc ghi tăng (hoặc giảm) chi phí trong kỳ phát do phát sinh các khoản phải
thu khó đòi hoặc không thể thu hồi được, từ đó kiểm tra thêm về tính chính
xác của lợi nhuận trong kỳ.
Phải thu khách hàng phản ánh một giai đoạn trong chu kỳ bán hàng thu
tiền của doanh nghiệp, chu kỳ này khá phức tạp và thường xảy ra những gian
lận, sai sót. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp lớn có tình hình bán hàng thu
tiền phức tạp, và có nhiều khoản nợ phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm,
khả năng xảy ra việc nhân viên đã thu được tiền nhưng cố tình xóa sổ khoản
nợ này để mang lại lợi ích cho cá nhân là khá cao. Do đó, kiểm toán khoản
mục nợ phải thu khách hàng có thể phát hiện ra các sai phạm liên quan đến hệ
thống KSNB và giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Cũng qua đó, KTV có thể đề
xuất những kiến nghị trong thư quản lý giúp công ty khách hàng hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của hệ thống KSNB trong đơn vị.
1.2.2.
Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục PTKH
1.2.2.1 Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán khoản mục PTKH nói chung là thu thập đầy đủ các
bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến xác nhận về mức
độ trung thực, hợp lý của các thông tin có liên quan tới khoản PTKH đông
thời cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi
thực hiện các chu kỳ và các khoản mục khác có liên quan. Để đạt được mục
tiêu cuối cùng đó, trong quá trình kiểm toán, KTV phải khảo sát và đánh giá
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
Luận văn tốt nghiệp
lại hiệu lực trên thực tê của hoạt động KSNB đối với khoản mục PTKH làm
cơ sở để thiết kế và thực hiện các khảo sát cơ bản.
Cụ thể mục tiêu kiểm toán khoản phải thu khách hàng là việc KTV phải
thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp về mọi khía cạnh làm cơ sở xác
nhận cho các nghiệp vụ phải thu khách hàng và số dư tài khoản PTKH.
* Đối với kiểm toán nghiệp vụ phải thu và đã thu khách hàng
-
Kiểm tra CSDL “sự phát sinh”: nghiệp vụ phải thu và đã thu khách
hàng đã ghi sổ phải thực sự phát sinh và được phê chuẩn đúng đắn.
-
Kiểm tra CSDL “tính toán, đánh giá”: nghiệp vụ phải thu và đã thu
khách hàng đã ghi sổ phải được tính toán, đánh giá đúng đắn và hợp lý.
-
Kiểm tra CSDL “hạch toán đầy đủ”: nghiệp vụ phải thu và đã thu
khách hàng đã ghi sổ phải được hạch toán đầy đủ, không trùng hay sót.
-
Kiểm tra CSDL “phân loại và hạch toán đúng đắn”: các nghiệp vụ
phải thu và đã thu khách hàng phải được phân loại và ghi nhận đúng nguyên
tắc kế toán và đúng quan hệ đối ứng tài khoản (vào các sổ kế toán), chính xác
về số liệu tương ứng trên chứng từ.
-
Kiểm tra CSDL “phân loại và hạch toán đúng kỳ”: nghiệp vụ phải
thu và đã thu khách hàng phát sinh phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo
phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ ấy.
* Đối với kiểm toán số dư phải thu khách hàng
-
Kiểm tra CSDL “sự hiện hữu”: các khoản nợ còn phải thu khách
hàng trên sổ kế toán là đang thực tế tồn tại.
-
Kiểm tra CSDL “quyền và nghĩa vụ”: có đầy đủ bằng chứng xác
nhận quyền được thu của đơn vị đối với các tổ chức và cá nhân.
-
Kiểm tra CSDL “tính toán, đánh giá”: các khoản nợ còn phải thu
khách hàng được tính toán đúng đắn, chính xác.
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
-
Luận văn tốt nghiệp
Kiểm tra CSDL “hạch toán đầy đủ”: các khoản nợ còn phải thu
khách hàng được ghi nhận đầy đủ không trùng hay sót.
-
Kiểm tra CSDL “phân loại đúng đắn”: các khoản nợ còn phải thu
khách hàng được phân loại đúng đắn để trình bày trên BCTC.
-
Kiểm tra CSDL “cộng dồn”: số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi
tiết phải thu khách hàng được xác định đúng đắn, việc kết chuyển số liệu từ
các sổ kế toán chi tiết sang sổ kế toán tổng hợp và sổ cái không có sai sót.
-
Kiểm tra CSDL “trình bày và công bố”: các khoản nợ còn phải thu
khách hàng được trình bày trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế
toán và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
1.2.2.2 Căn cứ kiểm toán
Để đưa ra được ý kiến kiểm toán về khoản mục phải thu khách hàng một
cách đúng đắn, KTV dựa vào các căn cứ sau:
- Các chính sách, quy định, quy chế về kiểm soát nội bộ đối với khoản
phải thu khách hàng mà đơn vị áp dụng trong công tác kiểm soát nội bộ. Bao
gồm cả các quy chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của chính bản
thân đơn vị ban hành áp dụng.
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: BCĐKT phần báo cáo
các thông tin liên quan tới khoản phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn,
khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; bản thuyết minh BCTC báo cáo thông
tin chi tiết về nguyên tắc ghi nhận khoản phải thu khách hàng.
- Các sổ hạch toán có liên quan đến khoản phải thu khách hàng bao gồm
các sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Ví dụ: sổ hạch toán
nghiệp vụ như: Nhật kí thu tiền, Thẻ kho, Nhật ký bảo vệ kho, Nhật ký vận
chuyển hàng hoá. Và các sổ kế toán chủ yếu bao gồm sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan chủ yếu như : TK 131, 229,
511, 111, 112,…
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
Luận văn tốt nghiệp
- Các chứng từ kế toán liên quan đến khoản phải thu khách hàng như:
phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ, phiếu thu tiền, giấy
báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng ( trong trường hợp sau một
thời gian khách hàng trả tiền mua hàng ....) …
- Tài liệu khác có liên quan : Biên bản đối chiếu công nợ, bảng kê số dư
các khoản nợ phải thu khách hàng tại ngày 31/12, Đơn đặt hàng, Biên bản bàn
giao, Hợp đồng thương mại, Bảng niêm yết giá của đơn vị, ….
- Các chứng từ liên quan đến việc giảm khoản phải thu khách hàng: các
chứng từ chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại...
1.2.3.
Nội dung quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng
1.1
Lập kế hoạch kiểm toán
Theo VAS 300: “Lập kế hoạch kiểm toán”, kế hoạch kiểm toán là những
định hướng và những công việc dự kiến phải làm trong quá trình kiểm toán,
đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra những điều kiện cần thiết để thực
hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo một trình tự cụ thể nhất định. Đối
với kiểm toán khoản mục PTKH, kế hoạch kiểm toán bao gồm lập kế hoạch
tổng thể và thiết kế chương trình kiểm toán.
Để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải được
lập cho từng cuộc kiểm toán, từng đon vị được kiểm toán và phải được lập
một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của
cuộc kiểm toán; phát hiện được gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn có
ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đồng thời kế hoạch kiểm toán
phải đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.
Trước khi chấp nhận một khách hàng để đi đến ký kết hợp đồng kiểm
toán, KTV và Công ty kiểm toán phải thu thập những thông tin sơ bộ về lĩnh
vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất,
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
Luận văn tốt nghiệp
tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị, qua đó đánh giá
khả năng có thể thu thập được những thông tin (hiểu biết) cần thiết về tình
hình kinh doanh của khách hàng để ký hợp đồng và thực hiện công việc kiểm
toán sau này. Sau khi đã đạt được hợp đồng kiểm toán với khách hàng, cần
thực hiện công tác chuẩn bị, sắp xếp nhân sự và phương tiện kiểm toán.
* Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về
nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp
dụng cho một cuộc kiểm toán.
Theo VAS 300 – Lập kế hoạch kiểm toán, kế hoạch kiểm toán tổng thể
phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi, cách thức tiến
hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết
làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế hoạch
kiểm toán tổng thể có thể thay đổi tùy theo quy mô của khách hàng và tính
chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp và kỹ thuật kiểm toán
đặc thù do KTV sử dụng.
Các công việc chủ yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
liên quan đến khoản mục PTKH bao gồm:
Thu thập các thông tin liên quan đến nợ phải thu khách hàng
-
Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: tình hình
chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động tới khoản
mục PTKH; năng lực quản lý của Ban giám đốc có tác động tới khoản mục
PTKH.
-
Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB: các chính sách kế
toán mà doanh nghiệp áp dụng, các thay đổi trong các chính sách đó; những
ảnh hưởng của thay đổi chính sách kế toán; những thông tin cụ thể về hệ
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
Luận văn tốt nghiệp
thống KSNB và những điểm quan trọng mà KTV dự kiến sẽ thực hiện trong
giai đoạn thực hiện kiểm toán.
-
Phối hợp, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra: sự tham và phối hợp của các
KTV khác trong kiểm toán khoản mục PTKH ở những đơn vị cấp dưới (công
ty con, các chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc); sự cần thiết sử dụng ý kiến
chuyên gia ở các lĩnh vực khác; số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán.
-
Các vấn đề khác như khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp,
các bên liên quan,…
Thủ tục phân tích sơ bộ
Thủ tục phân tích được sử dụng trong cả ba giai đoạn của quy trình kiểm
toán. Ở giai đoạn lập kế hoạch, thủ tục phân tích bao gồm:
-
Phân tích xu hướng: so sánh số dư của chỉ tiêu PTKH và dự phòng
phải thu khó đòi cuối kỳ so với đầu kỳ. So sánh số liệu thực tế của doanh
nghiệp với số liệu bình quân của ngành hoặc số liệu của doanh nghiệp khác
cùng quy mô, lãnh thổ, ngành nghề, loại hình.
-
Phân tích tỷ suất: KTV sẽ tính rồi so sánh các hệ số các khoản
PTKH, hệ số thu hồi nợ, kỳ thu hồi nợ bình quân,…
Tìm hiểu ban đầu về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát đối
với nợ phải thu khách hàng
Khi tìm hiểu về hệ thống KSNB, KTV tìm hiểu hệ thống KSNB trên
khía cạnh các quy chế kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu khách hàng có đầy
đủ, chặt chẽ và phù hợp không.
Những thủ tục giúp KTV tìm hiểu ban đầu về hệ thống KSNB gồm:
-
Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các văn bản, quy định có liên quan
tới hệ thống KSNB đối với nợ PTKH.
-
Kiểm tra, xem xét các văn bản quy định có liên quan tới quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận, cá nhân trong việc kiểm soát tín
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
Luận văn tốt nghiệp
dụng, phê chuẩn bán chịu; thủ tục ghi nhận nợ phải thu và thanh toán tiền
hàng,…
-
Kiểm tra các tài liệu, chứng từ ghi nhận doanh thu từ đó ghi nhận
PTKH. Xem xét chữ ký, con dấu của người có thẩm quyền.
-
Phỏng vấn các nhân viên trong doanh nghiệp về sự hiện hữu và tính
thường xuyên, liên tục của các bước kiểm soát.
-
Xem xét doanh nghiệp có đối chiếu công nợ định kỳ với khách hàng
hay không,…
-
Thực hiện quan sát để kiểm tra tính thường xuyên, liên tục, hiệu quả
của các bước kiểm soát nợ phải thu.
Sau khi thực hiện các công việc trên, KTV cần đánh giá được rủi ro kiểm
soát và thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp, nhận diện được những gian lận có
thể xảy ra đối với khoản mục PTKH. Tùy thuộc vào đánh giá rủi ro kiểm soát
mà KTV sẽ thiết kế các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản hợp lý.
Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán khoản mục PTKH
-
Mức trọng yếu ban đầu thường dựa vào tỷ lệ phần trăm doanh thu,
thu nhập, tài sản,… cho toàn bộ BCTC sau đó sẽ được phân bổ cho khoản
mục PTKH. Thông qua các thủ tục kiểm toán, KTV sẽ đánh giá được sai
phạm thực tế của khoản mục PTKH và so sánh chúng với mức trọng yếu ban
đầu để đưa ra ý kiến kiểm toán.
-
Đánh giá rủi ro trong kiểm toán khoản mục PTKH bao gồm đánh giá
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để từ đó dự kiến rủi ro phát hiện. Rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát quyết định đến khối lương, quy mô, phạm vi chi
phí, biên chế và thời gian kiểm toán khoản mục PTKH. Nếu rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát đều cao thì KTV phải dự kiến rủi ro phát hiện là thấp. Có
nghĩa là, trong trường hợp này, KTV phải làm nhiều công việc kiểm toán với
SV: Trần Thị Thúy Hằng
Lớp: CQ50/22.09
- Xem thêm -