Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
.............................................................................................................................…4
1.1 ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN VỚI VẤN ĐỀ
KIỂM TOÁN.........................................................................................................4
1.1.1. Nội dung khoản mục nợ phải trả người bán..................................................4
1.1.2. Tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm
toán BCTC...............................................................................................................6
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.......................7
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán.................................7
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán.....................................9
1.2.3. Quá trình KSNB và khảo sát KSNB khoản mục nợ phải trả người bán.....10
1.2.3.1. Quá trình KSNB khoản mục nợ phải trả người bán.................................10
1.2.3.2. Khảo sát về KSNB khoản mục nợ phải trả người bán.............................11
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN. 14
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán...............................................................................15
1.3.1.1. Thu thập thông tin cơ sở và thực hiện thủ tục phân tích thông tin...........15
1.3.1.2. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán.............................................16
1.3.1.3. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát...........18
1.3.1.4. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và soạn thảo chương trình kiểm toán. .18
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán.....................................................................19
1.3.2.1. Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả người bán......19
1.3.2.2. Khảo sát cơ bản đối với khoản mục nợ phải trả người bán......................23
1.3.3. Kết thúc và hoàn tất công việc kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
...............................................................................................................................28
1.4. MỘT SỐ SAI SÓT THƯỜNG GẶP TRONG QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN.....................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL........................31
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
MMANUEL..........................................................................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán
IMMANUEL.........................................................................................................31
2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của IMMANUEL......................32
2.1.3. Các dịch vụ do IMMANUEL cung cấp.......................................................35
2.1.4. Giới thiệu về quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán IMMANUEL.......................................................................................37
2.1.4.1. Tổng quan về một cuộc kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
IMMANUEL.........................................................................................................37
2.1.4.2. Quy trình chung cuộc kiểm toán BCTC của IMMANUEL.....................39
2.1.4.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán...........................................................48
2.1.4.4. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại Công ty TNHH
Kiểm toán IMMANUEL.......................................................................................48
2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL...............................................49
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán...............................................................................49
2.2.2. Thực hiện chương trình kiểm toán..............................................................69
2.2.3. Kết thúc công việc kiểm toán......................................................................86
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
IMMANUEL......................................................................................................90
3.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN
NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL........................90
3.1.1. Ưu điểm.......................................................................................................90
3.1.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán............................................................90
3.1.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán..................................................................91
3.1.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán....................................................................92
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại.............................................................................95
3.1.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán............................................................95
3.1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán..................................................................96
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
3.1.3. Nguyên nhân của thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán tại Công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL.......................................97
3.1.4. Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn quy trình kiểm toán khoản mục nợ
phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm
toán IMMANUEL.................................................................................................98
3.2. HOÀN THIỆN QUI TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL.............................................100
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện qui trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán.............................................................................................................100
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện qui trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm toán BCTC........................................................................................101
3.2.3 .Nguyên tắc hoàn thiện qui trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người
bán trong kiểm toán BCTC.................................................................................102
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN
BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL.........................103
3.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.............................................................103
3.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán...................................................................105
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.........................................107
3.4.1 Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng.............................................107
3.4.2. Đối với hiệp hội nghề nghiệp....................................................................108
3.4.3. Đối với Công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL....................................108
3.4.4. Đối với khách hàng của IMMANUEL......................................................109
3.4.5. Đối với các đơn vị đào tạo.........................................................................110
KẾT LUẬN........................................................................................................112
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
: Báo cáo tài chính
BGĐ
: Ban giám đốc
DN
: Doanh nghiệp
KTV
: Kiểm toán viên
KSNB
: Kiểm soát nội bộ
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt
động cũng như mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên Báo cáo tài chính phải luôn
luôn đảm BCTC trung thực, hợp lý.
Hiện nay, trên thế giới và tại Việt Nam, dịch vụ kiểm toán được coi là một
trong những dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa rất lớn đối với nền
kinh tế quốc dân. Các tổ chức kiểm toán độc lập ra đời và hoạt động rất mạnh mẽ
đã góp phần làm công khai và lành mạnh hóa nền tài chính, thu hút vốn và thúc
đẩy thêm hoạt động đầu tư.
Các tổ chức kiểm toán độc lập ra đời cung cấp các dịch vụ ngày càng phong
phú và đa dạng, tuy nhiên kiểm toán BCTC vẫn là hoạt động chủ yếu của các tổ
chức kiểm toán độc lập.
Trong quá trình hoạt động để tái sản xuất, doanh nghiệp không ngừng đáp
ứng các yếu tố đầu vào từ đó phát sinh các khoản phải trả người bán. Với ý
nghĩa giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nên
khoản phải trả người bán cần được phản ánh một cách chính xác, đầy đủ và được
theo dõi kịp thời. Do đó, việc kiểm toán khoản mục phải trả người bán cũng
được các KTV rất quan tâm.
Nhận thức được vấn đề này và dựa trên quá trình thực tập, em lựa chọn viết
đề tài luận văn là:
“ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán
trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
IMMANUEL”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
1
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết quy trình kiểm toán
BCTC, mà cụ thể là lí thuyết quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người
bán để nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quy trình thực hiện kiểm toán nợ phải trả
người bán tại Công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL; trên cơ sở đó rút ra nhận
xét và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL
phù hợp với thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán khoản mục này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về quy
trình kiểm toán BCTC và quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ
phải trả người bán trong một cuộc kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm
toán IMMANUEL, từ đó phân tích và đưa ra những kiến nghị góp phần hoàn
thiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với kiến thức được trang bị trong nhà trường và tự tích lũy, luận văn tốt
nghiệp của em được thực hiện bằng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng đi
từ lý luận đến thực tiễn và lấy thực tiễn để kiểm tra lý luận, đồng thời kết hợp
giữa tổng hợp và phân tích, cũng như sự kết hợp giữa trình bày bằng văn viết kết
hợp với sơ đồ bảng biểu.
5. Nội dung kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính luận văn tốt nghiệp này
gồm 3 chương:
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
2
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
trả người bán trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán trong kiểm toán BCTC tại
Công ty TNHH Kiểm toán
IMMANUEL.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại
Công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL.
Do những hạn chế về kiến thức và thời gian nên trong bài viết này không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em rất mong sẽ nhận được những ý kiến
nhận xét, góp ý của quý thầy cô cùng các anh chị để em hoàn chỉnh bài luận văn
của mình.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS Thịnh
Văn Vinh người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em hoàn thành đề tài thực
tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm
toán IMMANUEL, các Phòng ban và đặc biệt là các anh, chị trong phòng nghiệp
vụ kiêm toán của Công ty đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Quý công ty.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
3
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN VỚI VẤN ĐỀ
KIỂM TOÁN
1.1.1. Nội dung khoản mục nợ phải trả người bán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào để duy trì
tính liên tục và hiệu quả thì luôn phải đảm bảo tốt yếu đẩu vào, như các yếu tố
vật tư, hàng hóa, tài sản và dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất kinh doanh.
Theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, ngoài quan hệ thanh toán
trả tiền ngay thì quan hệ mua bán chịu ngày càng trở nên phổ biến, tạo ra những
khoản nợ phải trả người bán.
Nợ phải trả người bán bao gồm các khoản phải trả người bán về việc mua
vật tư, mua hàng hóa, tài sản cố định, công cụ dụng cụ, thiết bị, dịch vụ điện
nước, điện thoại, vệ sinh, sửa chữa... Các khoản phải trả này không bao gồm
khoản nợ phải chịu lãi, khoản phải trả do bị phạt, giấy nhận nợ, vay nợ, nợ trái
phiếu... Nội dung, số liệu các khoản phải trả người bán đó được phản ánh qua tài
khoản nợ phải trả người bán.
Nguyên tắc hạch toán khoản mục Nợ phải trả người bán:
- Nợ phải trả người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ cần được
hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải
trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung
cấp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành bàn giao.
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
4
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Tài khoản này không theo dõi các nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay tại
thời điểm giao hàng (bằng tiền mặt, séc hoặc đã trả qua ngân hàng...).
- Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng
vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá
thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
- Phản ánh các nghiệp vụ chiết khấu, giảm giá phát sinh được người bán
chấp nhận làm thay đổi số nợ sẽ thanh toán. Khi hạch toán chi tiết các khoản này
thì kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán,
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp ngoài
hóa đơn mua hàng.
- Đối với những khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ thì cần phải theo dõi cả
về mặt nguyên tệ trên các tài khoản chi tiết và quy đổi theo đồng Việt Nam. Cuối
kỳ phải điều chỉnh theo tỷ giá thực tế.
- Đối với các khoản nợ phải trả bằng vàng, bạc, đá quý thì cần chi tiết cả chỉ
tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kỳ điều chỉnh theo số dư thực tế.
- Không bù trừ công nợ giữa nhà cung cấp, giữa khách hàng mà phải căn cứ
trên sổ chi tiết để lấy số liệu lập bảng cân đối kế toán cuối kỳ.
- Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả theo từng đối tượng, thường
xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra tình hình thanh toán được kịp thời.
- Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số
dư nợ lớn thì định kì hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản
nợ lớn phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán, có xác nhận bằng
văn bản.
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
5
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.1.2. Tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm toán BCTC
Có thể nói trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay đã và đang tạo cơ hội,
tạo đà cho thị trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng được mở rộng
và phát triển trên khắp thế giới với số lượng nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
các doanh nghiệp ngày càng tăng cao và phong phú, đồng thời nhằm khuyến
khích tiêu thụ sản phẩm thì chính sách tín dụng của các nhà cung cấp cũng được
mở rộng. Vì vậy, nếu DN có một sự kiểm soát tốt về các khoản nợ phải trả người
bán thì DN có thể tận dụng được các cơ hội từ phía nhà cung cấp, hoặc tận dụng
các chính sách chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại của nhà cung
cấp ... Đồng thời với việc kiểm soát tốt các khoản phải trả người bán cũng giúp
DN tránh được các tổn thất không đáng có như mua hàng không đúng yêu cầu,
không đúng số lượng, chất lượng, các khoản phải trả người bán được ghi chép
theo dõi không đầy đủ, không ghi chép đúng các khoản tiền thanh toán cho
người bán, kế toán chiếm dụng, tham ô...
Bên cạnh đó, Nợ phải trả người bán còn có ý nghĩa lớn đối với hoạt động
kinh doanh của DN bởi nó là khoản vốn mà DN chiếm dụng được nên nó giảm
thiểu được chi phí sử dụng vốn cho DN, từ đó tiết kiệm được chi phí sản xuất
kinh doanh để nâng cao lợi nhuận cho DN. Đồng thời nó cũng là một trong các
chi tiêu ảnh hưởng tới các tỷ suất tài chính của doanh nghiệp như: tỷ suất thanh
toán hiện thời, tỷ suất khả năng thanh toán nhanh và tỷ suất khả năng thanh toán
và tỷ suất khả năng thanh toán dài hạn. Mặt khác khoản mục phải trả người bán
luôn chứa đựng nhiểu sai phạm vì đây là một khoản mục tương đối lớn trong
DN, là một chỉ tiêu nằm trên Bảng Cân Đối Kế Toán, lại liên quan mật thiết tới
các khoản mục hàng tồn kho, giá vốn hàng bán nên DN có thể thông qua khoản
mục này để làm cho tình hình công nợ được giảm đi để phục vụ cho những mục
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
6
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
đích riêng. Do đó, KTV để có thể đưa ra được ý kiến nhận xét về tính trung thực
và hợp lý của BCTC của khách hàng thì cần thiết tiến hành kiểm toán từng phần
hành, khoản mục nhỏ trong đó như khoản mục phải trả người bán. Vì thế, kiểm
toán khoản mục phải trả người bán giữ một vị trí quan trọng trong kiểm toán
BCTC.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán
Để thực hiện đúng hướng và hiệu quả hoạt động kiểm toán thì KTV phải
xác định được mục tiêu kiểm toán trên cơ sở các mối quan hệ vốn có của đối
tượng và khách thể kiểm toán. Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán khoản mục phải
trả cho người bán, KTV cũng phải xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán cho
khoản mục này.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ
bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” ở Khoản 11 đã xác định: “Mục tiêu
của kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và Công ty kiểm
toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật
liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay
không?
Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm
toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông
tin tài chính của đơn vị”. Theo đó mục tiêu nói chung trong kiểm toán khoản
mục Nợ phải trả người bán là xác minh tính trung thực hợp lý hay độ tin cậy của
các khoản nợ phải trả người bán và việc trình bày các khoản nợ phải trả người
bán trên Báo cáo tài chính đảm bảo tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lý theo quy định
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
7
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
của chuẩn mực. Để đạt được mục tiêu nói chung này, thì kiểm toán nợ phải trả
người bán phải đạt được các mục tiêu sau đây:
- Các khoản nợ phải trả người bán phản ánh trong BCTC là có thật (thực tế
xảy ra và được phê duyệt đúng thẩm quyền) và phù hợp với từng đối tượng.
- Các khoản nợ phải trả người bán được tính toán, đánh giá đúng quy định,
đúng số lượng và số tiền.
- Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép một cách đầy đủ, đúng
quy định và đúng phương pháp kế toán.
- Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép kịp thời.
- Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép đúng loại theo từng loại
nợ phải trả.
- Các khoản nợ phải trả cho người bán được ghi chép đúng kỳ.
- Các khoản nợ phải trả người bán phản ánh trong Báo cáo tài chính là đúng
nghĩa vụ của DN, nghĩa là khoản nợ phải trả đang tồn tại chủ nợ mà DN phải có
nghĩa vụ trả nợ trong một thời gian nhất định với số tiền nhất định.
- Các khoản nợ phải trả người bán phải đảm bảo phù hợp giữa số tổng hợp
và số chi tiết.
- Các khoản nợ phải trả người bán phát sinh có đầy đủ các chứng cứ và
chứng từ hợp lệ.
- Các khoản nợ phải trả người bán luôn có sự xác nhận đầy đủ kịp thời của
chủ nợ.
- Quá trình kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán là chặt chẽ và hiệu quả.
- Các khoản nợ phải trả người bán được trình bày và công bố đúng đắn và
đầy đủ theo quy định.
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
8
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, căn cứ kiểm toán hoàn toàn khác với
căn cứ ghi sổ kế toán. Căn cứ ghi sổ kế toán mới chỉ là những căn cứ kiểm tra tại
phòng kế toán. Ngoài những căn cứ này, căn cứ để kiểm toán khoản mục nợ phải
trả người bán còn bao gồm tất cả những tài liệu để kiểm soát và chứng minh cho
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khách quan ở các bộ phận chức năng có
liên quan. Cụ thể, căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán bao gồm
những tài liệu chủ yếu sau đây:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý các nghiệp
vụ mua hàng và thanh toán phải trả người bán.
- Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán (phần liên quan đến hàng hóa, tài
sản mua vào và các khoản thanh toán phải trả).
- Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của các tài khoản liên quan đến các tài
khoản đã nêu ở trên.
- Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn
GTGT, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm...
- Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt hàng,
các biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê.
- Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của
bộ phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc phân xưởng và của bộ phận
vật tư.
- Các nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi
tiền...
- Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo
nhận hàng.
- Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại.
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
9
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Các qui định về KSNB liên quan đến các khoản nợ phải trả người bán.
- Các sổ chi tiết, tổng hợp về TK 331, các biên bản đối chiếu công nợ định
kỳ giữa DN và người bán, giữa DN với ngân hàng.
- Các tài liệu khác có liên quan như: Thẻ kho, nhật ký mua hàng, nhật ký
sản xuất của bộ phận có sử dụng vật tư, tài sản, hàng hóa mua vào.
1.2.3. Quá trình KSNB và khảo sát KSNB khoản mục nợ phải trả người bán
1.2.3.1. Quá trình KSNB khoản mục nợ phải trả người bán
Mỗi nội dung nợ phải trả người bán khác nhau thì kiểm soát nội bộ cũng có
sự khác nhau. Tuy nhiên, nổi bật của kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán ở
đây là các khoản nợ phải trả người bán luôn được kiểm tra đối chiếu với khách
hàng một cách thường xuyên, đồng thời các chứng từ này phải được kiểm soát
nội bộ (có dấu hiệu kiểm soát nội bộ).
Nói chung có nhiều loại nợ phải trả người bán, do vậy, ứng với mỗi loại có
quá trình kiểm soát riêng. Tuy nhiên, kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người
bán đều phải thể hiện trên các điểm như sau:
- Có các quy định chặt chẽ về từng loại công nợ khi phát sinh và xử lý.
- Có hệ thống sổ kế toán chi tiết ghi chép theo từng loại công nợ và từng
đối tượng. Có kiểm tra xét duyệt và phê chuẩn cho từng loại công nợ. Có báo
cáo công nợ phải trả người bán theo từng loại nợ, từng người bán và phải được
phê duyêt.
- Định kỳ có sự kiểm tra, đối chiếu xác nhận công nợ với người bán có liên
quan. Thực tế ở nhiều nước trên thế giới, theo thông lệ, định kỳ hàng tháng,
người bán gửi cho bên mua một bảng kê các hóa đơn mà DN đã mua hàng của
họ và số dư cuối tháng của tài khoản công nợ có liên quan mà DN phải có nghĩa
vụ trả nợ để DN làm căn cứ kiểm tra, đối chiếu và xử lý kịp thời chênh lệch (nếu
có).
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
10
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Sự ghi chép công nợ phải đầy đủ kịp thời, có hệ thống và sự phân loại rõ
ràng).
- Có những quy định và kiểm soát chặt chẽ về từng loại công nợ phải trả
người bán đảm bảo đúng sự phân loại và đúng quy định.
1.2.3.2. Khảo sát về KSNB khoản mục nợ phải trả người bán
Khi tiến hành kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, thông thường để
có cơ sở xác định phạm vi triển khai các thử nghiệm cơ bản, KTV cần thực hiện
khảo sát quá trình KSNB đối với khoản mục nợ phải trả người bán của đơn vị
được kiểm toán.
Mục tiêu khảo sát KSNB
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát KSNB đối với khoản mục nợ phải
trả người bán là:
- Đánh giá về sự hiện hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục
nợ phải trả người bán: Xem xét quy chế KSNB mà doanh nghiệp xây dựng với
khoản mục nợ phải trả người bán có khoa học, chặt chẽ không? Có đầy đủ, theo
trình tự và phù hợp với thực tế của doanh nghiệp về trình độ, yêu cầu quản lý và
tình hình tài chính hay không?
- Đánh giá về việc vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục
nợ phải trả người bán: Xem xét quy chế KSNB mà doanh nghiệp xây dựng có
được thực hiện và tôn trọng hay không?
- Đánh giá việc thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ
phải trả người bán trên khía cạnh hiệu lực liên tục.
Trên cơ sở kết quả khảo sát về KSNB, kiểm toán viên sẽ xác định phạm vi
kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản thích hợp.
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
11
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Nội dung khảo sát KSNB khoản mục nợ phải trả người bán
- Khảo sát về việc thiết kế (xây dựng) các chính sách kiểm soát, các quy
định về KSNB:
Các chính sách kiểm soát, các quy định về KSNB của đơn vị đối với khoản
mục nợ phải trả người bán cần phải đảm bảo các khía cạnh cơ bản:
+ Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với khoản mục nợ phải trả
người bán;
+ Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với đặc điểm của khoản
mục nợ phải trả người bán.
- Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ
Hoạt động KSNB của đơn vị đối với khoản mục nợ phải trả người bán được
thể hiện thông qua việc tổ chức triển khai thực hiện các quy chế KSNB. Mục tiêu
chủ yếu của các khảo sát ở đây là về tính hữu hiệu trong vận hành của các quy
chế KSNB, cụ thể là tính hiệu lực, tính thích hợp và tính thường xuyên, liên tục
trong vận hành của các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát. Cách thức khảo
sát thu thập bằng chứng làm cơ sở đánh giá có thể áp dụng rất đa dạng.
- Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt
động KSNB của đơn vị cũng là một công việc có ý nghĩa quan trọng. Sự thực
hiện đúng đắn các nguyên tắc “Phân công và ủy quyền”, nguyên tắc “Bất kiêm
nhiệm” sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát nội bộ , ngăn
ngừa và hạn chế được sự lạm dụng hay lợi dụng chức năng, quyền hạn trong quá
trình thực hiện công việc.
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
12
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Phương pháp khảo sát kiểm soát nội bộ khoản mục nợ phải trả
người bán
Cách thức KTV tiến hành khảo sát thu thập bằng chứng về KSNB làm cơ
sở đánh giá có thể áp dụng rất đa dạng. KTV có thể thực hiện theo các phương
pháp và cách thức cụ thể như sau:
Quan sát: là việc theo dõi một hiện tượng, chu kỳ hoặc một thủ tục do
khách hàng thực hiện, là phương pháp để đánh giá thực trạng hệ thống kế
toán và hệ thống KSNB của khách hàng. Nó mang lại cho KTV các bằng
chứng về sự tồn tại, hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát mà đơn vị thiết
lập.
Điều tra: việc thu thập các thông tin phù hợp từ những người am hiểu
công việc ở trong và ở ngoài đơn vị được kiểm toán. Việc điều tra có thể
tiến hành theo cách gửi văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra,
sẽ cung cấp cho KTV những thông tin chưa có, hoặc những thông tin bổ
sung để củng cố các bằng chứng đã có.
Phỏng vấn: là cách đưa ra những câu hỏi và thu thập câu trả lời của nhân
viên khách thể kiểm toán. Kỹ thuật điều tra thường được sử dụng nhiều và
phổ biến trong quá trình kiểm toán là kỹ thuật phỏng vấn. Bằng chứng thu
được từ kỹ thuật này giúp KTV có được cái nhìn sâu và toàn diện hơn về
HTKSNB của đơn vị.
Thực hiện lại: là phép lặp lại hoạt động của một thủ tục kiểm soát nhằm
xác định mức độ hữu hiệu của thủ tục kiểm soát đó thường thực hiện lại là
sự kết hợp giữa tính toán, so sánh, và phỏng vấn.
Kiểm tra từ đầu đến cuối: là sự kết hợp các kỹ thuật phỏng vấn, quan sát
theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết của nghiệp vụ cụ thể. Kỹ thuật này
rất tốn công nên chỉ thực hiện với một số nghiệp vụ trọng yếu.
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
13
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Kiểm tra ngược lại: là biện pháp kiểm tra một số nghiệp vụ từ sổ cái
ngược lại thời điểm bắt đầu phát sinh nghiệp vụ đó.
Từ những nhận xét ban đầu vềhệ thống KSNB, KTV tiến hành phỏng vấn
kế toán theo dõi công nợ, xem xét công tác ghi chép sổ sách, hệ thống sơ
đồ tài khoản.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Quy trình kiểm toán thực hiện nhằm đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và
tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán, làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính
trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC. Cuộc kiểm toán thường được tiến
hành theo quy trình gồm ba giai đoạn như sau: Lập kế hoạch kiểm toán; Thực
hiện kiểm toán; Hoàn thành cuộc kiểm toán.
Là một khoản mục nằm trên BCTC nên quy trình kiểm toán khoản mục nợ
phải trả người bán cũng tuân theo quy trình gồm 3 giai đoạn:
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong
kiểm toán BCTC
Giai đoạn 1
Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn 2
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn 3
Hoàn thành kiểm toán
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
14
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những
điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã
được quy định rõ trong Chuẩn mực kiểm toán VAS300, khoản 8 đã nêu: “Kế
hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán
phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh
trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn;
đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ
giúp KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán
viên và chuyên gia khác về công việc kiểm toán”
Như vậy, lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu của một cuộc kiểm toán,
vó vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc
kiểm toán, kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ cho phép KTV triển khai công việc
đúng hướng, đúng trọng tâm, tránh được những sai sót và hoàn tất công việc một
cách nhanh chóng.
Đối với quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán mục đích của
giai đoạn này là phải xây dựng một chiến lược kiểm toán bao gồm kế hoạch
kiểm toán tổng thể và cả chương trình kiểm toán phù hợp với bản chất, thời gian,
phạm vi của các thủ tục kiểm toán sẽ áp dụng khi kiểm toán. Quy trình lập kế
hoạch kiểm toán sẽ bao gồm bốn bước công việc như sau:
1.3.1.1. Thu thập thông tin cơ sở và thực hiện thủ tục phân tích thông tin
Theo thông lệ, các đơn vị có nhu cầu kiểm toán BCTC sẽ tiến hành lựa
chọn DN cung cấp dịch vụ kiểm toán và gửi thư mời kiểm toán tới DN đó. Trên
cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng phục vụ trong tương lai, Công ty
kiểm toán sẽ tiến hành thu thập thông tin sơ bộ về khách hàng bằng việc tiếp cận
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
15
Lớp: CQ46/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
trực tiếp và cả việc tìm hiểu, thu thập thông tin từ các nguồn liên quan. Những
thông tin cơ bản như: ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, môi trường và điều kiện
kinh doanh, nề nếp công tác tài chính – kế toán,...là rất thiết thực để Công ty
kiểm toán hiểu biết sâu sắc hơn về khách hàng và cũng xác định được các điểm
nghi vấn trong hoạt động của DN để từ đó KTV tiến hành phân tích, đánh giá
khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ
nhân viên kiểm toán và đạt được một hợp đồng kiểm toán.
1.3.1.2. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Thứ nhất, đánh giá tính trọng yếu:
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản chất các sai phạm (kể
cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc đơn lẻ, hoặc từng nhóm mà trong bối
cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác
hoặc sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá mức độ trọng
yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm
vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó
xác định bản chất, thời gian và phạm vi khảo sát kiểm toán. KTV cần đánh giá
mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản
mục trên BCTC.
Cơ sở để tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục, đánh giá về rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của kiểm toán của KTV và chi phí
kiểm toán đối với từng khoản mục. Bản chất của các khoản mục nợ phải trả
người bán là:
Các khoản nợ phải trả người bán thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Bùi Thị Hằng
16
Lớp: CQ46/22.06
- Xem thêm -