Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
/DANH MỤC VIẾT TẮT
BBKT
Biên bản kiểm toán
BCKT
Báo cáo kiểm toán
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC
Báo cáo tài chính
CPBH
Chi phí bán hàng
CPQLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
KQKD
Kết quả kinh doanh
KTV
Kiểm toán viên
KSNB
Kiểm soát nội bộ
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
RRKS
Rủi ro kiểm soát
Hoàng Thị Minh Thúy
i
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.........4
1.1 Đặc điểm chung của chi phí hoạt động, những sai sót thường gặp khi
kiểm toán chi phí hoạt động và ý nghĩa kiểm toán chi phi hoạt động ..................4
1.1.1Đặc điểm chung của chi phí hoạt động ........................................................4
1.1.2Đặc điểm hạch toán CPBH, CPQLDN .........................................................6
1.1.3Vai trò chi phí hoạt động ..............................................................................8
1.2 Khái quát về kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC ...........9
1.2.1Ý nghĩa kiểm toán chi phí hoạt động ............................................................9
1.2.2Ảnh hưởng của chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC .........................10
1.2.3Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động ........................................11
1.2.4Nội dung kiểm toán chi phí hoạt động .......................................................13
1.2.5 Khảo sát KSNB khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC14
1.2.6Những sai sót thường gặp trong kiểm toán chi phí hoạt động ...................15
1.3 Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính
.........................................................................................................................18
1.3.1Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán ..................19
1.3.2Thực hiện kiểm toán ...................................................................................25
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT
ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VIỆT (VIETCPA) ...........................................................................33
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán Việt ............................................33
2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển của VIETCPA.........................................33
2.1.2Đặc điểm hoạt động của công ty ................................................................34
2.1.3Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty ..........................................................35
2.1.4Đặc điểm tổ chức, quản lý kiểm toán .........................................................36
Hoàng Thị Minh Thúy
ii
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.1.5Khái quát về cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần ABC
.....................................................................................................................39
2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Việt thực hiện ...........................................41
2.2.1Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ..............................................................43
2.2.3Kết thúc kiểm toán ......................................................................................71
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VIỆT (VIETCPA) ...................................................................................................72
3.1 Nhận xét, đánh giá về thực trạng ................................................................72
3.1.1 Đánh giá về ưu điểm ................................................................................72
3.1.2 Đánh giá những hạn chế ..........................................................................73
3.1.3 Nguyên nhân của thực trạng ....................................................................75
3.1.4 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng .....................................76
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trinh kiểm toán khoản mục CPBH và
CPQLDN trong kiểm toán BCTC .........................................................................77
3.2.1Định hướng phát triển của VIETCPA trong những năm tới ......................77
3.2.1Sự cần thiết phải hoàn thiện .......................................................................77
3.3 Những nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện ...................................................78
3.3.1Nguyên tắc hoàn thiện ................................................................................78
3.3.2Yêu cầu hoàn thiện .....................................................................................79
3.4 Giải pháp hoàn thiện ....................................................................................79
3.5 Điều kiện thực hiện các giải pháp ................................................................87
3.5.1Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng.............................................87
3.5.2Về phía hiệp hội nghề nghiệp .....................................................................87
3.5.3Về phía Công ty ..........................................................................................88
3.5.4Về phía khách hàng ....................................................................................88
KẾT LUẬN ...............................................................................................................89
PHỤ LỤC ..................................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................90
Hoàng Thị Minh Thúy
iii
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong kỷ nguyên hội nhập với toàn cầu, với vị thế là người chơi mới trên
trường quốc tế, Việt Nam không tránh khỏi những khó khăn ban đầu khi tham
gia vào vòng quay chung của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh nền kinh tế
khó khăn đó, đòi hỏi có những giải pháp, hướng đi thông minh từ phía các doanh
nghiệp, và một trong những bước đi khôn khéo nhất của nhiều doanh nghiệp
chính là tìm được cho mình một nhà tư vấn tài chính có khả năng định hướng tốt
cho mình có thể vượt qua và phát triển trong thời kỳ khủng hoảng này. Chính lý
do trên cho thấy tầm quan trọng của kiểm toán, đó chính là điều kiện tiên quyết
để các dịch vụ tư vấn Kiểm toán ra đời nhằm hỗ trợ đắc lực cho nền tài chính của
xã hội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành kiểm toán hiện nay đã
có nhiều bước tiến quan trọng. Từ đó, cung cấp thông tin chính xác cho nhà đầu tư
để có hướng đầu tư đúng đắn, đem lại niềm tin cho những người quan tâm, không
những thế kiểm toán còn hỗ trợ cho các nhà quản trị trong việc nâng cao hiệu quả,
khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Kiểm toán chi phí hoạt động là 1 phần hành tương đối quan trọng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính. Là 1 loại chi phí nhưng không liên quan đến quá trình sản
xuất kinh doanh, không phải là 1 chỉ tiêu để tính giá thành sản phấm như chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên kiểm toán chi phí hoạt động là
một phần không thể thiếu đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào bởi khoản mục chi
phí này ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả hoạt động, sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt (VIETCPA) em
đã có điều kiện tìm hiểu về quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ. Do đó càng nhận thức rõ hơn tầm
quan trọng của chi phí hoạt động trong 1 cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính.
Hoàng Thị Minh Thúy
1
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chính vì thế em đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp là “Hoàn thiện quy
trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán Việt”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với 3 mục đích:
- Hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán chi
phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt. Qua đó làm rõ những ưu, nhược
điểm và tìm ra nguyên nhân của thực trạng.
- Thông qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại
Công ty TNHH Kiểm toán Việt để đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm hoàn
thiện quy trình và phương pháp kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo
cáo tài chính cho Công ty TNHH Kiểm toán Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài này là quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của đề tài giới hạn ở quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty
TNHH Kiểm toán Việt, với tư cách là một khoản mục trong cuộc kiểm toán BCTC
kết thúc kiểm toán không lập BCKT mà chỉ lập BBKT.
Luận văn có sử dụng số liệu năm 2015 của Công ty TNHH kiểm toán Việt.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chung: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa
trên cơ sở các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác –
Lê nin.
Các phương pháp cụ thể: Phương pháp điều tra, phân tích, so sánh, tổng hợp,
thống kê, logic… đồng thời sử dụng các bảng biểu để minh họa. Ngoài ra, đề tài còn
Hoàng Thị Minh Thúy
2
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
sử dụng các phương pháp riêng có của kiểm toán là: phương pháp kiểm toán tuân
thủ và phương pháp kiểm toán cơ bản.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chi phí hoạt động và kiểm toán chi phí hoạt
động trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt (VIETCPA).
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí
hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt (VIETCPA).
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận
tình của Thầy giáo hướng dẫn- PGS.TS Thịnh Văn Vinh cùng các Thầy giáo, Cô
giáo Bộ môn Kiểm toán- khoa kế toán- Học viện Tài Chính. Em xin gửi lời cảm ơn
đến các thầy cô và em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị
kiểm toán viên của Công ty TNHH Kiểm toán Việt đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình thực tập và hoàn thiện luận văn này.
Song với kiến thức và thời gian còn hạn chế chắc chắn bài luận văn của em sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo và những người quan tâm để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Thị Minh Thúy
Hoàng Thị Minh Thúy
3
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ
HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Đặc điểm chung của chi phí hoạt động, những sai sót thường gặp khi
kiểm toán chi phí hoạt động và ý nghĩa kiểm toán chi phi hoạt động
1.1.1
Đặc điểm chung của chi phí hoạt động
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo
ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với
mục tiêu lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá
trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn
từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh
toán. Để thực hiện được quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
sẽ phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các
khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
làm giảm vốn chủ sở hữu.
Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là những chi phí xảy ra trong kỳ hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, là những chi phí gián tiếp và không trực tiếp liên
quan đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Chi phí hoạt động tại một khách hàng của VIETCPA nói chung thường bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ, bao gồm các chi phí chào hàng,
giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...
Nội dung của chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau:
Hoàng Thị Minh Thúy
4
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển
đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói,
bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình
bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là chi phí về công cụ dụng cụ, đồ dùng đo lường,
tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành
sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: Chi phí cho thuê tài sản,
thuê kho, thuê bến bãi, thuê dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý ...
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như:
Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm hàng
hóa...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khỏa chi phí liên quan trung đến toàn
bộ hoạt động của các doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một
hoạt động nào gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý, chi phí vật liệu
văn phòng, công cụ lao động, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, chi phí dịch vụ
mua ngoài,...
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
Hoàng Thị Minh Thúy
5
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng
cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh
nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ ... dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn.
- Thuế, phí, lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất thuế môn bài, và các
khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà.
- Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải
trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần ( không đủ tiêu
chuẩn TSCĐ), chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể
trên, như chi hội nghị, tiếp khách, chỉ công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản
chi khác...
1.1.2 Đặc điểm hạch toán CPBH, CPQLDN
Nguyên tắc hạch toán
Nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản trong việc ghi nhận các yếu tố trên báo
cáo tài chính là trung thực, hợp lý và hợp pháp. Đối với việc hạch toán CPBH,
CPQLDN thì cần chú trọng các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc nhất quán: Các nguyên tắc và phương pháp doanh nghiệp áp dụng
phải thống nhất ít nhất trong vòng một năm tài chính như chính sách khấu hao,
chính sách phân bổ.
Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Như vậy, kế toán
Hoàng Thị Minh Thúy
6
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
phải phản ánh ngay chi phí khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí và
không được phản ánh thấp hơn hay cao hơn giá trị thực của khoản chi phí đó.
Nguyên tắc phù hợp: Ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp với nhau tức là
khi ghi nhận một khoản doanh thu thì đồng thời ghi nhận một khoản chi phí liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin đó hoặc thiếu chính xác của thông tin đó làm sai lệch đáng kể thông
tin trình bày trên BCTC, làm ảnh hưởng quyết định của người sử dụng thông tin
trên BCTC.
Nguyên tắc kì kế toán: Chi phí phát sinh trong kì nào thì hạch toán vào đúng kì đó.
Nguyên tắc chi phí: CPBH, CPQLDN hạch toán theo chi phí thực tế mà doanh
nghiệp chi ra, không phụ thuộc vào giá thị trường, chú ý phân bổ chi phí giữa các
kì.
Hệ thống tài khoản
Để hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, theo chế độ hiện
hành, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 641 – Chi phí bán hàng, gồm các tiểu khoản:
-
TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng
-
TK 6412: chi phí vật liệu bao bì
-
TK 6413: chi phí dụng cụ đồ dùng
-
TK 6414: chi phí khấu hao tài sản cố định
-
TK 6415: chi phí bảo hành
-
TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài
-
TK 6418: chi phí bằng tiền khác
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, gồm các tiểu khoản:
-
TK 6421: chi phí nhân viên quản lý
-
TK 6422: chi phí vật liệu quản lý
-
TK 6423: chi phí đồ dung văn phòng
-
TK 6424: chi phí khấu hao tài sản cố định
Hoàng Thị Minh Thúy
7
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
-
TK 6425: thuế, phí và lệ phí
-
TK 6426: chi phí dự phòng
-
TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
-
TK 6428: chi phí bằng tiền khác
Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng để hạch toán CPBH, CPQLDN liên quan đến nhiều phần
hành khác nhau.
Chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, biên bản
xác nhận, các quyết định đi kèm…
Chứng từ phân bổ chi phí trả trước: Chính sách phân bổ chi phí, bảng tính
việc phân bổ, các chứng từ khác liên quan dến việc hình thành chi phí….
Chứng từ về hàng tồn kho: Các phiếu nhập- xuất hàng hóa, bảng kê mua
hàng
Chứng từ tài sản cố định: Chứng từ và quyết định mua sắm liên quan đến
việc hình thành TSCĐ, bảng tính phân bổ khấu hao, biên bản bàn giao, biên bản
thanh lý TSCĐ…..
Chứng từ về lương nhân viên: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương
và các khoản trích theo lương…
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 641, 642
có thể được mở thêm một số tiểu tài khoản khác để theo dõi các khoản chi phí
thuộc về quản lý doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò chi phí hoạt động
-
Bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý trong doanh nghiệp là hai bộ phận
rất quan trọng đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại của một doanh nghiệp. Nếu
như không có bộ phận bán hàng doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc
tiêu thụ sản phẩm như vậy sẽ ảnh hưởng đến doanh thu trong kỳ của đơn vị, quá
trình luân chuyển vốn gây ứ đọng vốn, và đó là điều mà không doanh nghiệp nào
mong muốn cả. Cũng như vậy, nếu như không có bộ phận quản lý thì doanh nghiệp
sẽ không định hướng được, không xác định được liệu các sản phẩm của mình có
Hoàng Thị Minh Thúy
8
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
thực sự là cái mà thị trường đang cần không, ngoài ra bộ phận quản lý còn đóng vai
trò trong việc thúc đẩy quá trình sản xuất diễn ra một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Vì vậy chi phí bỏ ra để duy trì sự hoạt động của hai bộ phận này là điều tất yếu mà
doanh nghiệp phải chịu.
- Ngoài ra CPBH, CPQLDN có ảnh hưởng trong việc đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trên BCKQHĐKD. CPBH,
CPQLDN bị phản ánh sai lệch sẽ làm thay đổi lợi nhuận trước thuế, chi phí
thuế TNDN và lợi nhuận sau thuế, dẫn đến số liệu trên BCKQHDKD phản
ánh không trung thực kết quả hoạt động của đơn vị. CPBH, CPQLDN cũng
ảnh hưởng tới các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Một sự thay đổi lớn về chi
phí sẽ làm thay đổi số dư của tài khoản lợi nhuận, thuế phải nộp....
- CPBH, CPQLDN phát sinh thường liên quan đến các khoản phải trả ngắn
hạn hay các khoản phải trả ngay là những yếu tố có khả năng tồn tại gian lận cao.
- Đối với ngân sách thì các chỉ tiêu chi phí là một trong các cơ sở để xác định
thu nhập chịu thuế do đó luôn đòi hỏi đơn vị hạch toán tuân thủ theo đúng quy định,
điều này cũng đòi hỏi các KTV phải thận trọng khi kiểm toán các khoản mục này
nếu họ không muốn khách hàng của mình bị truy thu thuế vì hạch toán chi phí
không hợp lý, hợp lệ.
1.2 Khái quát về kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC
1.2.1 Ý nghĩa kiểm toán chi phí hoạt động
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí gián tiếp
đối với quá trình sản xuất nhưng lại tác động trực tiếp đến thu nhập chịu thuế, đây là
những khoản chi phí phát sinh thường xuyên, ổn định và có liên quan đến nhiều
hoạt động, bộ phận khác nhau trong đơn vị như lương, tài sản cố định, … Do đó,
mọi sai phạm trọng yếu xảy ra đối với CPBH và CPQLDN đều có ảnh hưởng dây
chuyền đến BCTC của đơn vị. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp do không nhận
thức về tính chất phức tạp của các khoản chi phí này nên thường bố trí kế toán viên
có trình độ không cao hoặc kiêm nhiệm với nhiều phần hành khác làm cho việc xử
lý và ghi chép có thể xảy ra nhiều sai sót. Đồng thời, việc KSNB đối với các khoản
Hoàng Thị Minh Thúy
9
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
chi phí này cũng không được chú trọng làm cho các sai sót không được phát hiện và
xử lý kịp thời. Do đó, kiểm toán CPBH và CPQLDN cóý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong kiểm toán BCTC, cụ thể như sau:
Khi tiến hành đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết đối với các
khoản mục liên quan trên Bảng cân đối kế toán, KTV có thể phát hiện ra những sai
sót, gian lận về CPBH, CPQLDN. Và ngược lại, thông qua việc kiểm tra chi tiết
CPBH, CPQLDN có thể phát hiện ra những gian lận và sai sót trong việc hạch toán
các khoản mục có liên quan khác trên BCTC.Chính vì mối quan hệ chặt chẽ này mà
trong quá trình kiểm toán, KTV luôn phải quan tâm xem xét đối chiếu với việc kiểm
toán các khoản mục liên quan, kết hợp các phần hành kiểm toán khác để đảm bảo
hiệu quả cuộc kiểm toán, giảm bớt khối lượng công việc.
CPBH và CPQLDN liên quan mật thiết tới khâu tiêu thụ trong một doanh
nghiệp, nó bao gồm cả những chi phí rất nhạy cảm, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh và đặc điểm về quản lý của mỗi doanh nghiệp. Kiểm tra tính đúng đắn
trong việc tập hợp, phân loại và ghi nhận CPBH, CPQLDN không chỉ giúp KTV
đánh giá mức độ tin cậy đối với BCTC của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để KTV
đưa ra ý kiến nhận xét về việc tiêu thụ và quản lý trong doanh nghiệp góp phần tư
vấn cho doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Ảnh hưởng của chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC
Kiểm toán CPBH, CPQLDN có vị trí quan trọng trong cuộc kiểm toán BCTC vì:
- CPBH và CPQLDN là hai khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có liên quan đến chỉ tiêu lợi nhuận, thuế thu
nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu tiền và một số chỉ tiêu khác trên BCTC, vì vậy nếu xảy
ra sai phạm sẽ gây ảnh hưởng có tính chất dây truyền đến BCTC của đơn vị.
- CPBH và CPQLDN bao gồm nhiều khoản mục chi phí hợp thành nên kiểm
tra hai khoản chi phí này khá phức tạp.
- Giá trị các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và CPQLDN tuy không quá lớn
nhưng cường độ phát sinh khá thường xuyên trong suốt cả niên độ kế toán và liên
Hoàng Thị Minh Thúy
10
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
quan đến nhiều phần hành kế toán khác trong doanh nghiệp nên ảnh hưởng đến
công tác kế toán và kiểm toán.
- Nhiều doanh nghiệp do nhận thức không đúng về tính chất của khoản mục
CPBH, CPQLDN nên đơn vị thường bố trí kế toán viên có trình độ không cao hoặc
kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nên việc xử lý và ghi chép các nghiệp vụ này sẽ
có thể xảy ra nhiều sai sót.
- Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này thường không được chú ý dẫn đến
các sai sót không được ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời.
1.2.3 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động
1.2.3.1 Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200: “Mục tiêu của kiểm
toán BCTC là giúp kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét rằng
BCTC có được lập trên chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận), có tuân theo pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình
hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”. Đối với
mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, mục tiêu này được phân loại thành mục tiêu kiểm toán
chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù.
Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động phù hợp với mục tiêu chung của kiểm
toán BCTC là xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin trình bày trên BCTC
được kiểm toán, mục tiêu chung của kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận
về tính trung thực, hợp lý của các thông tin tài chính liên quan đến các khoản mục
chi phí này. Đồng thời cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở
tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục khác.
Mục tiêu cụ thể khi kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp là thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm xác minh các cơ sở dẫn liệu sau:
- Sự phát sinh: Các khoản chi phí được hạch toán vào CPBH và CPQLDN
thực sự phát sinh và được phê chuẩn đúng đắn.
Hoàng Thị Minh Thúy
11
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các khoản CPBH và CPQLDN được xác
định theo đúng nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành, tính và phân bổ CPBH,
CPQLDN cho các đối tượng chịu chi phí đúng đắn, hợp lí và nhất quán qua các kỳ
và được tính toán một cách đúng đắn không có sai sót.
- Đầy đủ: Các khoản CPBH và CPQLDN phát sinh được phản ánh và theo
dõi đầy đủ trên sổ kế toán, không thừa, không thiếu.
- Phân loại và hạch toán đúng đắn: Các khoản CPBH và CPQLDN phát
sinh trong kỳ đều được phân loại đúng đắn theo Chuẩn mực, Chế độ kế toán có liên
quan, đồng thời các nghiệp vụ phát sinh chi phí này được hạch toán theo đúng trình
tự và phương pháp kế toán.
- Đúng kỳ: CPBH và CPQLDN phát sinh phải được ghi nhận đúng kỳ kế
toán, không sớm cũng không muộn.
- Cộng dồn và báo cáo: Đảm bảo các khoản CPBH và CPQLDN đã ghi sổ
phải được tổng hợp đầy đủ, chính xác trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp và phải phù
hợp với số liệu trình bày trên BCTC.
1.2.3.2 Căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động
Mọi hoạt động của đơn vị nói chung và chi phí hoạt động nói riêng đều đặt
dưới sự quản lý chung và kiểm soát nội bộ của đơn vị. Các thông tin tài chính liên
quan đến chi phí hoạt động được hình thành trên cơ sở các quá trình kế toán xử lý
các nghiệp vụ kinh tế dựa trên cơ sở chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định có
liên quan.
Để có thể có cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét về chỉ tiêu tài chính liên quan, trước
hết cần xác định được phạm vi và các phương pháp, thủ tục kiểm toán cần áp dụng.
Tiếp theo đó, KTV cần dựa vào các nguồn thông tin tài liệu nhất định để thu thập
các bằng chứng về các quá trình xử lý kế toán đối với các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến chi phí hoạt động.
Các nguồn tài liệu cụ thể để kiểm toán rất phong phú, đa dạng về hình thức,
nguồn gốc và nội dung. Các nguồn tài liệu này bao gồm:
Hoàng Thị Minh Thúy
12
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Các chính sách, các quy chế, quy định về kiểm soát nội bộ đối với chi phí
hoạt động mà đơn vị đã xây dựng, ban hành và áp dụng trong công tác quản lý và
kiểm soát nội bộ. Nguồn tài liệu này là căn cứ để KTV thu thập các bằng chứng về
hoạt động KSNB của đơn vị được kiểm toán khi kiểm tra, đánh giá hiệu lực của
KSNB trên thực tế.
- Các tài liệu quy định định mức, kế hoạch, dự toán chi cho các hoạt động
thường xuyên trong doanh nghiệp do doanh nghiệp ban hành, các kế hoạch bán
hàng, chiến lược kinh doanh,...
- Các Báo cáo tài chính có liên quan như Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (chỉ tiêu CPBH, CPQLDN), Thuyết minh BCTC (báo cáo các thông tin chi
tiết về CPBH, CPQLDN).
- Các số kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết tài khoản 641, 642.
- Các chứng từ kế toán ghi nhận nghiệp vụ liên quan đến chi phí hoạt động đã
phát sinh và là căn cứ để ghi vào sổ kế toán: Bảng phân bổ tiền lương, Bảng phân
bổ vật liệu, phiếu chi, hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế,…
1.2.4 Nội dung kiểm toán chi phí hoạt động
Khi kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN nội dung công việc thường bao
gồm:
Thứ nhất, là thu thập bảng tổng hợp các loại chi phí, thực hiện so sánh chi phí
năm kiểm toán với các năm trước, so sánh chi phí thực tế phát sinh với chi phí trong
dự toán của doanh nghiệp từ đó có thể thấy các biến động bất thường và tìm hiểu
nguyên nhân của những biến ðộng ðó.
Thứ hai, là phải thực hiện kiểm toán phối hợp với các bằng chứng thu được từ
các phần hành kiểm toán khác có liên quan. Chẳng hạn:
- Chi phí khấu hao liên quan đến khoản mục tài sản cố định.
- Chi phí tiền lương, nhân công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất tiền
công, tiền lương khác liên quan đến khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Chi phí lãi vay liên quan đến các khoản vay.
Hoàng Thị Minh Thúy
13
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Chi phí dự phòng phải thu khó đòi liên quan đến các khoản phải thu khách
hàng.
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp liên quan đến tài khoản
333.
- Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị liên quan đến khoản mục tài
sản cố định và tài khoản phải trả.
- Chi phí bảo hành sản phẩm liên quan đến khoản mục tiền mặt, hàng tồn kho.
Thứ ba, là lập bảng phân tích các tài khoản chi phí có khả năng xảy ra sai
phạm cao như chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí vận chuyển hàng bán, các chi
phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác,..
Thứ tư, là phải soát xét các khoản chi phí quy mô lớn và bất thường.
Thứ năm, là phải thu thập bản giải trình của Ban Giám đốc về các cam kết
thuê tài sản, các chi phí phát sinh không nằm trong dự toán và các nghiệp vụ xảy ra
không thường xuyên.
1.2.5 Khảo sát KSNB khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC
1.2.5.1 Mục tiêu khảo sát
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát KSNB là để hiểu rõ cơ cấu KSNB
đối với khoản mục CPBH và CPQLDN; đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán.Trên cơ
sở kết quả khảo sát về KSNB, KTV xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các
khảo sát cơ bản thích hợp.
1.2.5.2 Nội dung khảo sát
Khảo sát KSNB đối với khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán
BCTC cũng được xem xét trên 2 khía cạnh:
- Về mặt thiết kế: Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách, các quy định về kiểm
soát khảo sát nội bộ đối với khoản mục CPBH, CPQLDN. Các thủ tục kiểm soát có
được thiết kế hợp lý không, có đảm bảo tính chặt chẽ, tính hiệu lực hay không.
- Về mặt vận hành: kiểm toán viên xem xét việc vận dụng các thủ tục kiểm
soát vào trong thực tế có được đơn vị tiến hành tốt hay không.
Hoàng Thị Minh Thúy
14
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Thông qua khảo sát về kiểm soát nội bộ kiểm toán viên có thể đánh giá được
hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị là tốt, trung bình hay là không tốt, qua đó
kiểm toán viên quyết định phạm vi các thử nghiệm cơ bản. Phạm vi các thư nghiệm
cơ bản có mối quan hệ ngược chiều với mức độ đánh giá về hệ thống kiểm soát nội
bộ, cụ thể nếu KTV đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị là tốt thì phạm vị thử
nghiệm sẽ được thu hẹp và ngược lại nếu KTV đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị
là trung bình hoặc yếu thì phạm vi kiểm toán sẽ được mở rộng
1.2.5.3 Phương pháp khảo sát
Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện thông
qua các thủ tục kiểm soát.
- Đối với khảo sát về mặt thiết kế thì KTV yêu cầu đơn vị cung cấp các văn
bản quy định về KSNB có liên quan như: Quy định về chính sách phân bổ, quy định
về chính sách khấu hao TSCĐ, quy chế lương…
- Đối với khảo sát về mặt vận hành, KTV đánh giá sự hiện hữu, tính thường
xuyên liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát. Cách thức thu thập bằng
chứng rất đa dạng: phỏng vấn người có liên quan trong đơn vị về sự hiện hữu, tình
thường xuyên liên tục; kiểm tra các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho các thủ tục
kiểm soát nội bộ đã thực hiện. Các sai sót trong vận hành của KSNB thường dẫn
đến sự thiếu tin cậy của các thông tin tài chính liên quan đã ghi nhận. Bên cạnh việc
khảo sát mặt thiết kế và vận hành các quy chế kiểm soát nộ bộ, KTV cũng cần kiểm
tra tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ
Khảo sát về KSNB là một công việc cần thiết nhưng cũng tốn nhiều công sức
và thời gian, đòi hỏi KTV phải có nhận thức đúng đắn và dành thời gian công sức
phù hợp. Nếu làm tốt khâu khảo sát nội bộ sẽ tạo điều kiện cho bước thực hiện các
khảo sát cơ bản đúng trọng tâm với quy mô hợp lý, tiết kiệm chi phí kiểm toán mà
hiệu quả sẽ cao.
1.2.6 Những sai sót thường gặp trong kiểm toán chi phí hoạt động
1.2.6.1 Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn chi phí thực tế
Hoàng Thị Minh Thúy
15
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Ghi khống các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm
tăng chi phí, giảm lãi, trốn thuế.
- Tính toán đánh giá theo chiều hướng sai tăng.
- Hạch toán trùng các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Phân loại không đúng các khoản chi phí, doanh nghiệp hạch toán cả những
khoản chi phí mà theo quy định không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh như: khoản chi phí đi công tác vượt định mức, chi phạt vi phạm pháp luật,...
- Hạch toán sớm kỳ các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh (chưa phát sinh trong kỳ nhưng đã hạch toán).
- Cộng dồn và báo cáo theo chiều hướng sai tăng.
- Hạch toán sót các khoản dự phòng hoàn nhập (chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hóa), các khoản giảm chi phí trong kỳ.
1.2.6.2 Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán thấp hơn chi phí thực tế
- Hạch toán trùng các khoản dự phòng hoàn nhập, hay trùng các khoản giảm
chi phí trong kỳ
- Tính toán, đánh giá các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp theo chiều hướng sai giảm.
- Hạch toán sót các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh.
- Đơn vị hạch toán một số khoản chi phí thuộc chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp vào khoản chi phí khác như khoản chi phí tái cơ cấu doanh
nghiệp, hoặc hạch toán vào nguyên giá TSCĐ khi sửa chữa TSCĐ nhưng không
làm tăng năng lực sản xuất cho TSCĐ...
- Hạch toán muộn các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh kỳ này nhưng kỳ sau mới hạch toán nhằm tăng lãi, làm đẹp tình hình tài
chính cho doanh nghiệp.
- Cộng dồn và báo cáo theo chiều hướng sai giảm.
1.2.6.3 Chi phí các loại và đối tượng phản ánh trên sổ sách kế toán còn có sự
nhầm lẫn
Hoàng Thị Minh Thúy
16
Lớp:CQ50/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Do năng lực chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán còn hạn chế mà
rủi ro xảy ra có thể là nhầm lẫn giữa CPBH, CPQLDN với chi phí sản xuất, chi phí
hoạt động tài chính, chi phí hoạt động khác. Nếu nhìn chi tiết về CPBH, CPQLDN
có thể thấy: CPBH, CPQLDN bao gồm những chi phí có liên quan đến tiền lương,
nguyên vật liệu (hàng tồn kho), TSCĐ, tiền mặt, tiền gửi,… Do đó những rủi ro
KTV bắt gặp khi kiểm toán CPBH, CPQLDN có thể là những rủi ro ở việc hạch
toán các khoản chi phí trên có liên quan đến CPBH, CPQLDN.
Đối với các khoản CPBH, CPQLDN liên quan đến thanh toán bằng tiền mặt
(như mua nguyên vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý
doanh nghiệp, chi phí dịch vụ, chi phí bảo hành, …) thì những rủi ro có thể xảy ra
đối với việc thanh toán này đã làm cho sự ghi nhận chi phí không chính xác như:
cùng một hoá đơn nhưng đã được thanh toán 2 lần, nội dung chi không đúng hoạt
động kinh doanh (có thể là chi cho bán hàng nhưng lại ghi nhầm sang chi cho hoạt
động quản lý)
Đối với việc xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì dùng cho
bán hàng và quản lý doanh nghiệp, các rủi ro có thể xảy ra đó là: Công tác quản lý
hao hụt, bảo quản không tốt; phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù
hợp, không nhất quán, không có bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng trong
kỳ.
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động
quản lý doanh nghiệp, có thể xảy ra các rủi ro: phương pháp tính, trích khấu hao
không phù hợp, không nhất quán; xác định thời gian hữu ích không hợp lý, mức
trích khấu hao không đúng quy định; vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao
hết nhưng vẫn đang sử dụng.
Đưa CPBH, CPQLDN vào chi phí chờ kết chuyển mà không phân bổ vào chi
phí để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, TK142 còn số dư; phân loại chi phí trả
trước ngắn hạn và dài hạn chưa phù hợp, chi phí liên quan đến nhiều kỳ nhưng
không phân bổ hoặc phân bổ theo tiêu thức không phù hợp.
Hoàng Thị Minh Thúy
17
Lớp:CQ50/22.05
- Xem thêm -