Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất thuốc mỡ chữa bỏng glodese - sh91 từ ngu...

Tài liệu Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất thuốc mỡ chữa bỏng glodese - sh91 từ nguồn dược liệu trong nước

.PDF
285
552
98

Mô tả:

C«ng ty Cæ PhÇn D−îc TW Medipharco-Tenamyd B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi: Hoµn thiÖn quy tr×nh c«ng nghÖ s¶n xuÊt thuèc mì ch÷a báng Glodese - SH91 tõ nguån d−îc liÖu trong n−íc Cn®t: Phan ThÞ Minh T©m 8448 Hµ néi – 2011 MỞ ĐẦU Hiện nay, Bỏng là một tai nạn thường gặp trong đời sống sinh hoạt, trong lao động sản xuất và cả trong vui chơi giải trí. Tai nạn bỏng đứng hàng thứ hai chỉ sau tai nạn giao thông [1], [12], [27]. Hàng năm ở nước ta ước tính có hàng trăm ngàn người bị bỏng, trong đó hàng chục ngàn người phải vào điều trị tại các cơ sở Y tế, đặc biệt trẻ em từ 1-6 tuổi bị bỏng chiếm tỷ lệ cao đến 60%. Bỏng để lại những hậu quả nặng nề về tính mạng, sức khỏe, chức năng, thẩm mỹ cho nạn nhân, để lại gánh nặng về tinh thần, kinh tế cho gia đình và cho xã hội. Công tác điều trị tại chỗ vết bỏng có một vị trí rất quan trọng để loại bỏ mô hoại tử, làm sạch vết thương, giảm các biến chứng nhiễm khuẩn, tạo điều kiện tốt cho tái tạo biểu mô ở bỏng vết thương bỏng nông, tạo mô hạt chuẩn bị nền cho việc ghép da ở bỏng sâu. Các thuốc điều trị bỏng phần lớn có nguồn gốc hóa chất– Bao gồm: • Thuốc xịt Panthenol-Spray của Đức, hoạt chất : Vitamin B5 (D-Panthenol) • Kem Silverin của Mỹ hoặc Ấn Độ • Hebermin: Cuba • Sản phẩm tân dược trên cũng được sản xuất tại công ty Medipharco – Tenamyd và một số nhà sản xuất trong nước Xu hướng của Thế giới hiện nay đang mở rộng và phát triển việc sử dụng các chất có nguồn gốc tự nhiên - trong đó có thảo dược để phòng và chữa bệnh. Trong đó có điều trị bỏng. Do đó việc nghiên cứu các loại thuốc chữa bỏng có nguồn gốc thực vật từ dược liệu sẳn có trong nước, giá thành rẻ, có hiệu quả cao trong điều trị, có thể thay thế thuốc nhập ngoại là vấn đề khiến cho nhà sản xuất dược phẩm đều quan tâm tới. 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1.1 Xuất xứ của dự án: Phát huy truyền thống y dược học cổ truyền, những thập niên qua một số đơn vị trong nước đã tiến hành nghiên cứu về thuốc chữa bỏng đi từ nguồn dược liệu dựa trên kinh nghiệm chữa bỏng dân gian và gia truyền đưa lại hiệu quả điều trị rất khả quan: Các thuốc chữa bỏng có nguồn gốc Chế phẩm sinh học có: • Chế phẩm EBS1, được tách chiết, chế biến từ sinh vật biển và nguồn phế liệu của các nhà máy chế biến hải sản xuất khẩu Các thuốc chữa bỏng có nguồn gốc Dược liệu đã được nghiên cứu tại Việt Nam điển hình có: • Thuốc chữa bỏng B76 của bệnh viện 103, cao đặc từ vỏ cây xoan trà • Dầu calino, kem balsino và mỡ mecalin: Dầu mù u (ép từ nhân hạt) lại được pha loãng với tinh dầu tràm • Thuốc mỡ madecassol chứa 1% cao rau má • Thuốc mỡ Eupolin của Viện Bỏng Quốc gia, điều chế từ thảo dược là cây cỏ lào • Dầu mù u Trong các dược liệu được nghiên cứu chữa bỏng có nhiều công trình trong và ngoài nước đã nghiên cứu đi từ dược liệu cây Hoa giẻ và Bòn bọt. Một số công trình nước ngoài đã nghiên cứu tác dụng của cây Hoa giẻ và Bòn bọt [27], [28], [29] Đặc biệt đã có rất nhiều công trình trong nước nghiên cứu tác dụng chữa bỏng của Hoa giẻ và Bòn bọt được công bố như: 2 • Năm 1995, tác giả Nguyễn Thị Vân Khanh có nghiên cứu thực vật-hóa học một số tác dụng sinh học của hoa giẻ [17] • Năm 1996, tác giả Nguyễn Thị Vân Khanh và CS đã nghiên cứu tác dụng co mạch ngoại vi cao hoa giẻ trên động vật [18] • Năm 1998, tác giả Đinh Văn Hân nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị tại chỗ cao lá cây hoa giẻ trên vết thương bỏng nông và vùng lấy da.[10] • Một trong những công trình nghiên cứu thuốc chữa bỏng đi từ dược liệu hoa giẻ có Đề tài nghiên cứu sinh thuốc chữa bỏng Glodese - SH 91 (Từ cây Hoa Giẻ và cây Bòn Bọt) của tiến sỹ Nhâm Văn Sinh [14] thực hiện tại Viện Bỏng Quốc Gia 1991 – 2000 được đánh giá thử nghiệm trên lâm sàng rất hiệu quả: Glodese - SH91 điều trị tại chỗ vết thương bỏng có tác dụng kháng khuẩn, giảm viêm nề tiết dịch, kích thích tổng hợp Collagen, kích thích tái tạo mô và biểu mô hoá nhanh [10],[14], [17], [18], [22]. • Từ kết quả nghiên cứu trên, với mong muốn tiếp tục kế thừa phát huy hết ý nghĩa, tác dụng và hiệu quả của đề tài trên vào thực tiễn, công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd đã tiếp cận và tiếp tục hợp tác nghiên cứu tìm ra công thức tối ưu để đưa vào sản xuất phục vụ công tác cứu chữa bệnh nhân bỏng với sản phẩm thuốc mỡ Glodese - SH91 được Bộ y tế cấp số đăng ký lưu hành SĐK: 1114 – H12- 05 với thời hạn 1 năm để theo dõi độ ổn định, thử lâm sàng giai đoạn 4 để đánh giá tính an toàn của thuốc. Sản phẩm được Học viện quân y và Viện bỏng quốc gia thử lâm sàng giai đoạn IV (năm 2006) với đề tài “Đánh giá tác dụng điều trị tại chỗ vết thương bỏng nông của thuốc mỡ Glodese - SH91 bào chế từ cây Bòn Bọt và cây hoa Giẻ ” đã được Hội đồng khoa học công nghệ Viện Bỏng 3 quốc gia đánh giá nghiệm thu theo quyết định số 398/QĐ-VB ngày 06/10/2006 và biên bản nghiệm thu cùng ngày • Đề tài có ý nghĩa thực tiễn và hiệu quả kinh tế xã hội. Tuy nhiên do kinh phí hạn hẹp nên chưa có điều kiện triển khai sản xuất thử nghiệm trên dây chuyền công nghệ đạt tiêu chuẩn GMP – WHO cũng như theo dõi độ ổn định chất lượng của thuốc. Để khai thác có hiệu quả dây chuyền sản xuất thuốc được đầu tư theo chuẩn mực GMP WHO đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh, Công ty Medipharco-Tenamyd đã đề xuất Bộ khoa học và công nghệ được tham gia nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước dự án sản xuất thử nghiệm “Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất thuốc mỡ chữa bỏng Glodese - SH91 từ nguồn dược liệu trong nước”, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm thay thế các sản phẩm nhập ngoại và tham gia dự trữ trong chương trình phòng chống thảm họa quốc gia từ các dược liệu sẵn có trong nước. Đồng thời mở ra khả năng giới thiệu, xuất khẩu vào thị trường khu vực và trên thế giới. 1.2 Mục tiêu của dự án: a. Hoàn thiện quy trình công nghệ ổn định sản xuất thuốc mỡ Glodese SH91 quy mô 50 kg/mẻ trên dây chuyền công nghệ đạt tiêu chuẩn GMPWHO b. Nâng cấp tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm c. Xác định độ ổn định và tăng hạn dùng của sản phẩm từ 01 năm lên 2 năm. d. Sản xuất 150.000 tube 20g Glodese - SH91 & 30.000 hộp 200g. 4 1.3 Tính khả thi của dự án: Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd là một trong các đơn vị hàng đầu về sản xuất các loại thuốc cho hệ điều trị Mắt, Da, đã đầu tư các xưởng sản xuất theo chuẩn mực GMP WHO (1 xưởng sản xuất thuốc Kem – Mỡ - nước, 1 xưởng sản thuốc Viên - Cốm - Bột không Betalactam, 1 xưởng sản xuất thuốc Viên - Cốm - Bột chứa kháng sinh nhóm Cephalosporin), Phòng kiểm nghiệm đạt GLP, Kho GSP. Đối với xưởng sản xuất Kem – Mỡ - Nước có trên 50 sản phẩm thuốc Mắt, Da trong đó có 3 sản phẩm chữa bỏng (Panthenol, Sulfadiazin bạc, Glodese - SH91), nguyên liệu sản xuất đều phải nhập ngoại, riêng Glodese - SH91 có nguyên liệu là cung cấp trong nước. Vì vậy việc lựa chọn công nghệ sản xuất cho thuốc mỡ chữa bỏng Glodese - SH91 là rất khả thi và phù hợp với mục tiêu, nội dung của dự án. Công ty cổ phần Dược Trung ương Medipharco - Tenamyd là đơn vị đã tiến hành nghiên cứu thành công kỹ thuật bào chế chế phẩm “Thuốc mỡ chữa bỏng Glodese - SH 91” chứa cao lỏng dược liệu được chiết xuất từ vỏ cây Hoa Giẻ (Cortex Desmoris) và thân cây Bòn Bọt (Cailis Glochidionis) là nguồn thực vật dồi dào tại Việt Nam và đã được Bộ y tế cấp số đăng ký sản xuất và lưu hành Việc sử dụng kết quả nghiên cứu các hoạt chất có nguồn gốc từ dược liệu trong nước để sản xuất nhiều loại sản phẩm mới cung ứng cho thị trường và phục vụ cho công tác phòng khám chữa bệnh là đi đúng phương hướng - phương châm của ngành Y tế. Vì vậy việc nghiên cứu triển khai sản xuất thử nghiệm “Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất thuốc mỡ chữa bỏng Glodese - SH91 từ nguồn dược liệu trong nước” cho điều trị bỏng ở quy mô 50 kg / mẻ là đề tài cấp Nhà nước rất cần thiết và có đầy đủ tính khả thi để triển khai Dự án sản xuất thử nghiệm. 5 1.4 Lợi ích kinh tế, khả năng thị trường và cạnh tranh của sản phẩm Dự án: Như phần mở đầu đã đề cập, hàng năm ở nước ta ước tính có hàng trăm ngàn người bị bỏng. Bỏng để lại những hậu quả nặng nề về tính mạng, sức khỏe, chức năng, thẩm mỹ cho nạn nhân, để lại gánh nặng về tinh thần, kinh tế cho gia đình và cho xã hội. Do đó Sản phẩm của Dự án khi được đưa vào tham gia điều trị trong cộng đồng và các cơ sở Y tế sẽ đem lại một hiệu quả cao về sức khỏe và tinh thần của người bệnh, giảm được gánh nặng về kinh tế cho gia đình và xã hội [13], [14], [22]. Sản phẩm điều trị bỏng Glodese - SH91 được sản xuất từ nguồn dược liệu trong nước trên dây chuyền công nghệ hiện đại đạt chuẩn GMP WHO sẽ giúp chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương nơi có nguồn nguyên liệu cũng như công nhân của Công ty. Mặt khác, sản phẩm Glodese - SH91 có các ưu điểm vượt trội so với các sản phẩm điều trị bỏng trên thị trường nên có tính cạnh tranh cao: ¾ Trong điều trị bỏng, sản phẩm Glodese - SH91 có tác dụng giảm đau, giảm tiết dịch phù nề, kháng khuẩn, kích thích quá trình tái tạo và biểu mô hóa trong điều trị bỏng. ¾ Giá so với các sản phẩm khác: bảng 1.1 6 Bảng 1. 1. Bảng so sánh giá sản phẩm Glodese - SH91 so với các sản phẩm trị bỏng khác STT 1 Tên sản phẩm Glodese - SH91 20g Giá bán (Có VAT) 13.500 So sánh Khối lượng SP tăng 2 lần/ Ấn độ, giá rẻ hơn 10% 2 Glodese - SH91 200g 94.000 Khối lượng SP tăng 2 lần/Pháp, giá tương đương rẻ hơn 3 Silverin 10g - Ấn độ 15.000 4 Biafine 93g - Pháp 62.000 Dự án sản xuất thử nghiệm “Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất thuốc mỡ chữa bỏng Glodese - SH91 từ nguồn dược liệu trong nước” hoàn toàn có cơ sở thực hiện triển khai tại Công ty cổ phần dược TW Medipharco Tenamyd và sẽ đem lại hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội: + Cung cấp thêm một sản phẩm mới có tác dụng điều trị bỏng đi từ nguồn dược liệu trong nước. + Thay thế một phần nguyên liệu tổng hợp hiện đang phải nhập khẩu cũng như thay thế nhóm sản phẩm nhập khẩu với giá rất cao, góp phần bình ổn giá thuốc. + Tham gia dự trữ thuốc quốc gia cho phòng chống thảm họa, góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng. + Phát huy hiệu quả dây chuyền công nghệ đã đầu tư đạt tiêu chuẩn GMP WHO. + Tạo công ăn việc làm, thu nhập cho người lao động. + Mở rộng khả năng sản xuất nhượng quyền và xuất khẩu. 7 1.5 Năng lực thực hiện Dự án: a. Năng lực Khoa học công nghệ: - Công ty CPDTW Medipharco-Tenamyd có trên 300 lao động lành nghề, trong đó trên 120 lao động có trình độ đại học. - Có hội đồng khoa học công nghệ đã tham gia 6 Đề tài và Dự án SXTN cấp Bộ y tế và cấp Tỉnh TT Huế và hàng trăm đề tài NCKHCN cấp cơ sở đã đưa vào áp dụng sản xuất thuốc chữa bệnh. - Có mối quan hệ hợp tác tòan diện với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, điều trị tại các Trường Đại học Y-Dược, Viện - Bệnh viện Trung ương trong nước cũng như các tổ chức nước ngoài - Là một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của ngành dược Việt nam chuyên sản xuất các loại thuốc Kem-Mỡ ngoài da – Trong đó có thuốc chữa bỏng. b. Về năng lực cán bộ tham gia dự án: - Có 6 DSDH có kinh nghiệm thực tế bào chế công nghiệp dược trên 25 năm. - Có 01 thạc sỹ hoá có kinh nghiệm 28 năm về xây dựng tiêu chuẩn và phương pháp kiểm nhiệm thuốc. - Có 02 GS& PGS.TS dược học có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu dược liệu và chiết xuất dược liệu Việt Nam. - Có 01 GS.TS. trên 30 năm hoạt động ngành Bỏng Việt Nam c. Cơ sở vật chất kĩ thuật: - Có dây chuyền sản xuất thuốc Kem - Mỡ ngoài da đạt tiêu chuẩn GMP-WHO. 8 - Có phòng kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn GLP và kho bảo quản thuốc đạt tiêu chuẩn GSP. - Có dây chuyền máy móc thiết bị với công nghệ sản xuất hiện đại. d. Cơ sở màng lưới kinh doanh phân phối sản phẩm: - Có 2 Chi nhánh tại Hà Nội, Hồ Chí Minh. - Có 3 Chi nhánh dược phẩm tại tỉnh Thừa Thiên Huế. - Có Đại lí phân phối thuốc cho doanh nghiệp tại tất cả 61 các tỉnh thành phố. - Có các đối tác nhập khẩu tại thị trường Nga, châu Phi, Myanma… e. Khả năng tài chính đủ đáp ứng triển khai dự án: - Vốn điều lệ công ty: 20 tỷ đồng VN. - Vốn huy động đóng góp của người lao động trong Doanh nghiệp: Trung bình trên 20 tỷ đồng VN. - Vốn vay Ngân hàng thương mại Vietcombank: Trung bình 110-120 tỷ đồng VN. 1.6 Khả năng ứng dụng, chuyển giao, nhân rộng kết quả của Dự án: Kết quả Dự án sẽ được triển khai sản xuất ngay tại nhà máy của Công ty phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh tại thị trường Việt Nam, đồng thời mở ra khả năng xuất khẩu sản phẩm ra các nước. 1.7 Những vấn đề dự án cần giải quyết: Kết quả nghiên cứu đề tài cấp cơ sở đã được nghiệm thu đánh giá để xây dựng hồ sơ đăng kí thuốc mới chỉ đạt được ở mức độ nghiên cứu công thức, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng ở quy mô nghiên cứu sản xuất nhỏ của phòng thí nghiệm, chưa khảo sát được các thông số kĩ thuật tối ưu để ổn định 9 quy trình chất lượng, tiết kiên nguyên - nhiên - vật liệu trên quy mô sản xuất lớn của dây chuyền công nghệ đạt tiêu chuẩn GMP-WHO. Nguồn nguyên liệu để sản xuất thuốc mỡ chữa bỏng Glodese - SH91: Hầu hết sử dụng nguồn nguyên liệu cao từ dược liệu do TS.BS. Nhâm Văn Sinh tự thu mua không rõ nguồn gốc và trực tiếp được chiết xuất nấu cao lỏng theo quy trình công nghệ thủ công do Hội đồng KHCN cơ sở của công ty Medipharco đưa ra và hướng dẫn nên chất lượng cao không ổn định, rất thụ động trong quá trình cung cấp nguyên liệu triển khai sản xuất. Tiêu chuẩn chất lượng cơ sở của thuốc mỡ chữa bỏng Glodese - SH91 về cơ bản đã đáp ứng Dược điển Việt Nam nhưng chưa được đầy đủ - đánh giá toàn diện các tiêu chí chất lượng từ dược liệu Hoa giẻ - Bòn bọt, Cao dược liệu Glodese – SH91, Bao bì, Bán thành phẩm và Thành phẩm Glodese - SH91. Sản phẩm mỡ chữa bỏng Glodese - SH91 chưa được quảng cáo - tiếp thị tổ chức hội thảo rộng rãi tại các cơ sở khám chữa bệnh và cộng đồng, vì vậy chưa phát triển và mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp Vì vậy, triển khai Dự án SXTN “Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất thuốc mỡ chữa bỏng Glodese - SH91 từ nguồn dược liệu trong nước” phải giả quyết được các vấn đề cơ bản sau: • Khảo sát được vùng dược liệu Hoa giẻ, Bòn bọt có chất lượng & trữ lượng ổn định và đúng định danh để có thể thu mua, chế biến cung cấp cho sản xuất thuốc mỡ Glodese - SH91 • Xây dựng được quy trình công nghệ chiết cô cao dược liệu Hoa giẻ, Bòn bọt trên thiết bị công nghệ tự động áp suất giảm công suất giảm, chất lượng ổn định và được nâng cấp, dễ vận chuyển và bảo quản 10 • Khảo sát lựa chọn công thức tối ưu, thông số kĩ thuật trọng yếu, thẩm định quy trình công nghệ bào chế với quy mô sản xuất công nghiệp trên dây chuyền đạt tiêu chuẩn quốc tế để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên liệu đầu vào. • Xây dựng nâng cấp - thẩm định tiêu chuẩn chất lượng cơ sở từ nguyên liệu – Bao bì - Thành phẩm thuốc mỡ Glodese - SH91 Tube 20 g và Hộp 200g và tiếp tục nghiên cứu theo dõi độ ổn định để tăng tuổi thọ của thuốc đạt tối thiểu 2 năm. • Đánh giá hiệu quả lâm sàng trong điều trị bỏng đối với sản phẩm Glodese - SH91 đã được hoàn thiện quy trình công nghệ và nâng cấp TCCL • Đào tạo cho cán bộ kĩ thuật và công nhân nắm được lí thuyết và thực hành làm chủ công nghệ chiết – cô cao dược liệu đi từ dược liệu Hoa giẻ - Bòn bọt nhằm sản xuất ra các sản phẩm thuốc bỏng có chất lượng, đáp ứng yêu cầu điều trị. • Tổ chức sản xuất thành phẩm thuốc mỡ Glodese - SH91 đạt sản lượng của dự án đề ra trong 2 năm, tổ chức và tham gia hội thảo, hội nghị KHCN nhằm tuyên truyền giới thiệu và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm mỡ chữa bỏng Glodese - SH91 trong các cơ sở khám chữa bệnh và cộng đồng từ kết quả Dự án SXTN được Nhà nước quan tâm đầu tư một phần ngân sách nghiên cứu, tăng hiệu quả kinh tế và mang lại lợi ích cho xã hội và doanh nghiệp 11 CHƯƠNG II: NỘI DUNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Đà THỰC HIỆN 2.1. Hoàn thiện quy trình công nghệ ổn định sản xuất thuốc mỡ Glodese SH91 quy mô 50 kg / mẻ trên dây chuyền công nghệ đạt tiêu chuẩn GMP – WHO: 2.1.1 Hoàn thiện quy trình chiết xuất – cô cao khô Glodese - SH91 dưới áp suất giảm với công suất tối thiểu 50 kg dược liệu / mẻ: 2.1.1.1. Xác định vùng cung cấp dược liệu cây Bòn bọt và cây Hoa giẻ ổn định về trữ lượng và chất lượng: Trước đây, nguồn dược liệu Hoa giẻ và Bòn bọt để sản xuất thuốc mỡ Glodese - SH91 hầu hết là tự thu mua không rõ nguồn gốc, rất thụ động về trữ lượng và chất lượng trong việc cung cấp nguyên liệu cho quá trình triển khai sản xuất. Với nhược điểm như vậy, dự án thực hiện xác định vùng cung cấp dược liệu, định danh dược liệu cho sản phẩm, nhằm có được nguồn dược liệu đầu vào tốt nhất, ổn định về trữ lượng và chất lượng. Đây là một nội dung rất quan trọng trong sản xuất các thuốc có nguồn gốc từ dược liệu để đảm bảo sản phẩm thuốc đạt chất lượng ổn định lâu dài và làm chủ được công nghệ. Các nội dung thực hiện bao gồm: a. Địa điểm thực hiện: Viện Dược liệu TW. b. Nhân lực: Thành viên ban quản lý dự án và nhóm nghiên cứu của Viện Dược Liệu Trung ương. c. Tiến hành: 12 Khảo sát về các vùng có dược liệu Hoa giẻ (Desmos chinensis Lour Anonaceae), Bòn bọt (Glochidion eriocarpum Champ. Euphorbiaceae) trên lãnh thổ Việt Nam: Phân bố, hình thái, trữ lượng và chất lượng Định danh 2 dược liệu Hoa giẻ và Bòn bọt. Dược liệu sau khi đã khảo sát về phân bố, trữ lượng, chất lượng và định danh sẽ là cơ sở xây dựng tiêu chuẩn nguyên liệu đầu vào để nghiên cứu xây dựng quy trình chiết xuất cao dùng cho sản xuất thuốc mỡ Glodese - SH91. 2.1.1.2. Xây dựng quy trình chiết xuất và cô cao Glodese - SH91 Trước đây, khi dùng cao lỏng với phương pháp chiết xuất thủ công, dễ gây nên tính không ổn định về chất lượng của cao. Mặc khác với quy mô nhỏ khoảng 10 kg dược liệu/ mẻ chiết, thì sản lượng không đáp ứng nhu cầu cho sản xuất thuốc mỡ với số lượng lớn. Do đó, dự án đã chuyển việc chiết xuất cao dược liệu từ phương pháp thủ công với quy mô 10 kg dược liệu sang phương pháp chiết xuất cô cao dưới áp suất giảm, liên hoàn, quy mô lớn hơn nhằm tăng năng suất sản xuất, nâng cao hiệu suất chiết và cô cao, đảm bảo tính ổn định chất lượng của cao dược liệu. Các nội dung thực hiện gồm có: a. Địa điểm: Nhà xưởng chiết xuất – cô cao: Khu chiết xuất cô cao của Viện Dược Liệu Trung ương. b. Trang thiết bị: Trang thiết bị chiết xuất cô cao dược liệu được trình bày trong bảng 2.1 13 Bảng 2. 1. Trang thiết bị chiết xuất cô cao dược liệu: STT 1 Tên thiết bị Ðặc tính kỹ thuật Nồi hơi chạy 500 kg hơi / giờ Công dụng Cung cấp hơi dầu 2 Máy chiết và cô -Dung tích 1000 lít / nồi chiết Chiết xuất và chân không đa - Dung tích 250 lít / cô. cô cao năng tạo chân không bằng hệ thống bơm chân không vòng nước. Hệ thống lạnh 2 cấp: cấp 1 nước thường, cấp 2 bằng máy lạnh. Công suất 30.000 kcal / giờ 3 Máy lọc theo Dung tích 200 lít Lọc nguyên lý hút chiết dịch chân không 4 Tủ sấy chân Dung tích 2500 lít, có hệ thống khay sấy Sấy cao không inox, tạo chân không bằng hệ thống bơm chân không vòng nước, có sinh hàn để làm ngưng phần dung môi dư thừa trong chế phẩm đưa vào sấy 5 Thùng inox Dung tích 500 lít c. Nhân lực: Các cán bộ kỹ thuật của viện Dược liệu và Cty Dược TW Medipharco – Tenamyd và công nhân trực tiếp sản xuất d. Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu chiết xuất – cô cao được trình bày trong bảng 2.2 14 Bảng 2. 2. Nguyên vật liệu chiết xuất – cô cao STT Tên nguyên vật liệu Đặc điểm kỹ thuật 1 Hoa giẻ Vỏ - thân – lá của cây Hoa TC số: 054A – Desmos Chinensis Lour. giẻ, chặt nhỏ phơi khô, độ ẩm 0792 – 09 (Anonaceae ) ≤ 9% Bòn Bọt Thân cây của cây Bòn bọt, TC số: 054A – Glochidion eriocarpum chặt nhỏ phơi khô độ ẩm ≤ 0791 – 09 Champ. (Euphorbiaceae) 9% Ethanol 96% Chất lỏng, không màu, có mùi DĐVN IV 2 3 Đạt tiêu chuẩn đặc biệt 4 Nước tinh khiết Chất lỏng không màu, không DĐVN IV vị e. Tiến hành: khảo sát lựa chọn được thông số kỹ thuật để xây dựng được quy trình chiết xuất và cô cao khô Glodese - SH91 dưới áp suất giảm. Quy trình tổng quát chiết xuất – cô cao: được trình bày trong hình 2.1 15 Hình 2. 1. Sơ đồ mô tả quy trình tổng quát chiết xuất cô cao Glodese – SH91 ƒ Các thông số kỹ thuật khảo sát: + Thông số cố định: - Áp suất chân không: – 0,8 mmHg - Cỡ lưới rây: 3 mm (chia nhỏ dược liệu); 0,5 mm (xay mịn cao khô) + Thông số khảo sát: - Tỷ lệ giữa dung môi và dược liệu - Thời gian và nhiệt độ ngâm chiết - Thời gian và nhiệt độ cô dịch chiết để được cao khô ƒ Các tiêu chí chất lượng cần đạt được: + Tính chất: Cao có màu nâu đen, dạng bột hoặc tinh thể khô tơi. + Mất khối lượng do sấy khô: không quá 5%. + Độ nhiễm khuẩn: Đạt độ nhiễm khuẩn theo DĐVN. + Định tính: Thể hiện phép thử định tính của Hoa giẻ và Bòn bọt + Định lượng: Hàm lượng phenol toàn phần, tanin toàn phần và HG1 tính theo Hesperidin đạt theo yêu cầu tiêu chuẩn cao khô. + Ngoài các tiêu chí cần phải đạt trên, hiệu suất chiết xuất – cô cao phải đạt hiệu suất cao và ổn định. Quy trình chiết xuất cô cao được xây dựng dựa trên các thông số được khảo sát. Cao dược liệu thu được sau khi triển khai thực hiện quy trình và kiểm nghiệm đạt chất lượng sẽ được dùng để sản xuất thuốc mỡ Glodese – SH91. 16 2.1.2 Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất thuốc mỡ Glodese - SH91 quy mô 50 kg / mẻ: Địa điểm: Phòng Nghiên cứu Phát triển và Xưởng kem mỡ nước đạt GMP WHO của Cty CP Dược TW Medipharco – Tenamyd Trang thiết bị : bảng 2.3 Bảng 2. 3. Trang thiết bị nghiên cứu và sản xuất thuốc mỡ Glodese – SH91 STT Tên thiết bị 1 Máy khuấy Ðặc tính kỹ thuật trộn Công suất: 0,5 – 1,0 kg thuốc/ mẻ đồng nhất mini 2 3 4 Máy hút Công dụng Đồng nhất thuốc mỡ chân Công suất: 0,5 – 1,0 kg thuốc/ mẻ Bài khí không mini Áp suất: - 1 mmHg thuốc mỡ Cân điện tử Max 150 kg; Cân nguyên Min: 0,02 kg liệu Máy trộn nhũ hoá Tốc độ khuấy trộn 50 – 63 vòng/ phút chân không Pha chế SY- Tốc độ khuấy nhũ hóa: max 3600 thuốc mỡ 90049-2 vòng/phút Thể tích max: 100 lít Áp suất: min: - 760 mmHg 5 Nồi đun tá dược 2 Nhiệt độ: max 1500C Đun vỏ KBC và tiệt trùng Thể tích: max: 100 lít chảy tá dược 6 Maý rửa ống siêu Làm 17 sạch STT Tên thiết bị Ðặc tính kỹ thuật âm 7 Công dụng tuýp Nhiệt độ 700C Tủ sấy Sấy khô tuýp, nút 8 9 10 Máy đóng tuýp tự Công suất: 2400 – 3200 tuýp / giờ Nạp động E250- Matic vào tuýp Sai số khối lượng: ± 2% thuốc Máy in số lô và hạn In số lô, dùng tự động HD, NSX Máy đóng hộp tự Công suất: 2400 hộp/giờ động 11 Các dụng cụ khác (nhiệt kế, thùng chứa, soong inox) 12 Hệ thống thiết bị Kiểm kiểm tra chất lượng chất lượng Nhân lực: Các thành viên của ban chủ nhiệm dự án, cán bộ kỹ thuật phòng nghiên cứu và phát triển và đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất Nguyên vật liệu: bảng 2.4 18 tra Bảng 2. 4. Nguyên vật liệu và sản xuất thuốc mỡ Glodese – SH91 STT Tên nguyên vật liệu Đặc điểm kỹ thuật Đạt tiêu chuẩn 1. Cao khô Glodese – Bột mịn hoặc tinh thể màu nâu TCCS SH91 đen, dể hút ẩm 2. Nước cất Chất lỏng, không màu, không DĐVN mùi 3. Propylen glycol (PG) Chất lỏng sánh, không màu 4. Lanolin Chất nhờn đặc quánh màu DĐVN vàng, không tan trong nước, tan trong ether 5. Sáp ong vàng Khối sáp rắn, màu vàng hoặc DĐVN nâu nhạt, thoảng có mùi mật ong, không tan trong nước, tan trong ether nóng 6. Glyceryl monostearat Hạt nhỏ màu trắng, nhờn tay, BP 2005 không mùi, không tan nước 7. Nipagin Tinh thể màu trắng, tan trong BP 2005 nước 8. Nipasol Tinh thể màu trắng, không tan BP 2005 trong nước, tan được trong ethanol 9. Vaselin Chất nhờn quánh, màu trắng DĐVN ngà, không tan trong nước và ethanol. 19 BP 2005
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất