Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại sở giao dịch i - ngân hàng phát triển vi...

Tài liệu Hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại sở giao dịch i - ngân hàng phát triển việt nam

.DOC
92
9788
31

Mô tả:

1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung ODA Hỗ trợ phát triển chính thức FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài WB Ngân hàng Thế giới ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á HTPT Hỗ trợ phát triển UBND Uỷ ban nhân dân NHPT Ngân hàng phát triển Việt Nam 2 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên bảng Trang 1.1 Cơ cấu vốn ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực năm 2009 16 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của SGDI 2006- 2010 47-48 2.2 Kết quả hoạt động quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch 53 2.3 Tình hình giải ngân qua tài khoản đặc biệt 54 2.4 Tình hình quản lý dự án cho vay ra nước ngoài 55 2.5 Tình hình phân loại nợ vốn ODA 55 Tên biểu 1.1 Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 1993-2008 15 1.2 Vốn ODA cam kết giải ngân qua các năm 17 1.3 Cơ cấu dư nợ nước ngoài của Chính phủ tính đến năm 2010 17 Sơ đồ Sơ đồ 1: Mô hình bán buôn tại Indonesia 32 Sơ đồ 2: Mô hình hoạt động ngân hàng quản lý ODA tại Philipine 34 Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Giao dịch I – NHPT 41 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 3 Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và việc hội nhập ngày càng sâu rộng của Việt Nam với nền kinh tế thế giới mở ra cho nước ta rất nhiều cơ hội cũng như thách thức. Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Việc thu hút vốn đầu tư trở thành chiến lược quan trọng của đất nước. Nguồn vốn vay nước ngoài đã bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Trong thời kỳ 1993 - 2007, vốn vay nước ngoài đặc biệt là vốn ODA đã đóng góp khoảng 11,4% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và khoảng 17% trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Tổng vốn ODA cam kết của cộng đồng tài trợ quốc tế tại Hội nghị thường niên nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (Hội nghị CG) trong 3 năm (2006-2008) đạt 18,7 tỷ USD. Lượng vốn ODA cam kết cho Việt Nam trong năm 2011 cũng tại Hội nghị thường niên nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam được công bố là 7,88 tỷ USD. Nguồn vốn ODA được Chính phủ Việt Nam đánh giá là một trong những nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nước được sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết về vốn trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nuớc, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo. Tuy nhiên, vốn ODA không chỉ là một khoản cho vay, đi kèm với đó là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của nước ngoài nếu chúng ta không biết cách quản lý và sử dụng ODA. Do vậy, quản trị và sử dụng vốn nước ngoài đặc biệt là nguồn vốn ODA sao cho có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển đất nước là một yêu cầu tất yếu hiện nay. 4 Ngân hàng Phát triển Việt Nam là một trong các ngân hàng trong hệ thống được Bộ Tài chính giao nhiệm vụ nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA do Chính phủ Việt Nam cho vay lại, nhận ủy thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Ngân hàng Phát triển với các tổ chức ủy thác. Để góp phần nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam (nghiên cứu tại Sở Giao dịch I) trong thời gian tới, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm đề tài luận văn cao học. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn ODA và việc quản lý cho vay lại nguồn vốn ODA thông qua ngân hàng bán buôn. Nhận định, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý cho vay lại vốn ODA trong những năm gần đây. Trên cơ sở đó tổng kết những mặt đạt được và những khó khăn trong quá trình triển khai các dự án ODA. Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng quản lý nguồn vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung liên quan đến quản lý nguồn vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ năm 2006 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trong thu thập và xử lý thông tin dữ liệu kết hợp với công cụ phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,… trong quá trình nghiên cứu. Nguồn dữ liệu: Nguồn dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, thông tin nội bộ: Phòng Quản lý vốn nước ngoài, Phòng Tài chính kế toán; nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài: số liệu của một số dự án, chủ đầu tư vay vốn ODA tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Nguồn dữ liệu sơ cấp: luận văn sử dụng các kết quả/đánh giá thực tế của các chuyên gia/nhà tài trợ từ các dự án đã và đang thực hiện tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam để làm rõ hơn các kết luận rút ra từ quá trình nghiên cứu. 5. Tên và kết cấu luận văn Đề tài luận văn: "Hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I -Ngân hàng Phát triển Việt Nam" được giải quyết trong 3 chương của luận văn (ngoài phần mở đầu và kết luận). Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản trị vốn nước ngoài 6 Chương 2: Thực trạng hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch I Ngân hàng Phát triển Việt Nam 7 CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 1.1 Khái quát chung về vốn nước ngoài 1.1.1 Khái niệm, các hình thức vận động và đặc điểm của vốn nước ngoài Vốn nước ngoài đầu tư vào mỗi quốc gia diễn ra dưới nhiều hình thức. Mỗi một hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng. Phân loại theo đối tượng cho vay, vốn nước ngoài được phân thành: 1.1.1.1 Tài trợ phát triển chính thức (Officical Development Finance – ODF) Nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức (Officical Development Finance – ODF) bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (Officical Development Assistance – ODA) và các hình thức ODF khác. Trong loại viện trợ này có viện trợ đa phương và viện trợ song phương, nguồn vốn ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF. ODF là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế, chính phủ (hoặc đại diện chính phủ) cung cấp. Các tổ chức Quốc tế như Chương tình phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Quỹ tiển tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), … các Quỹ và Hiệp hội phát triển khác như Quỹ Phát triển Nông nghiệp quốc tế (IFAD), Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA), Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC),… cùng với các Chính phủ là những đối tượng cung cấp chủ yếu. Đặc điểm của loại vốn này là mức ưu đãi về lãi suất, thời hạn vay dài và khối lượng vốn vay tương đối lớn. Riêng nguồn vốn ODA, với mục tiêu giúp các nước đang phát triển, nó mang tính ưu đãi cao hơn bất kỳ nguồn tài trợ khác. ODA là nguồn vốn quan trọng trong nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào các nước, đặc biệt là 8 các nước đang phát triển. ODA được OECD coi là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền nhà nước hay địa phương) của một nước viện trợ cho các nước đang phát triển và các tổ chức nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi của các nước.  Các hình thức cung cấp ODA bao gồm: + ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ. Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng như hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật…; + ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc; + ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc. + ODA song phương: là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia thông qua hiệp định được ký kết giữa hai chính phủ. + ODA đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB, …) hay tổ chức khu vực (ADB, EU,…) hoặc của một chính phủ của một nước dành cho chính phủ của một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như UNDP (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc), UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc), …  Đặc điểm của vốn ODA: 9 + Vốn ODA có tính chất ưu đãi Vốn ODA có thời gian cho vay( hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC thường có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại( cho không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương mại quốc tế. Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là: Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội( GDP) bình quân đầu người thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn. Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết. Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát triển 10 sang các nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía nước tiếp nhận ODA. + Vốn ODA mang tính ràng buộc. ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật. Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho mình vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá dịch vụ của nước mình. Canada yêu cầu tới 65%. Kể từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở các nước đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này? Bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển để mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Viện trợ thường gắn với các điều kiện kinh tế xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng. Mục tiêu mang tính cá nhân này được kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trường sống, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc, tôn giáo v.v đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế không phân biệt nước giàu, nước nghèo. Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng ODA như một công cụ chính trị: xác định vị thế và ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA. Ví dụ, Nhật 11 Bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ đã sử dụng ODA như một công cụ đa năng về chính trị và kinh tế. ODA của Nhật không chỉ đưa lại lợi ích cho nước nhận mà còn mang lại lợi ích cho chính họ. Trong những năm cuối thập kỷ 90, khi phải đối phó với những suy thoái nặng nề trong khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nước Đông Nam Á là nơi chiếm tỷ trọng tương đối lớn về mậu dịch và đầu tư của Nhật Bản, Nhật đã dành 15 tỷ USD tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất thấp và tính bằng đồng Yên và dành 15 tỷ USD cho mậu dịch và đầu tư có nhân nhượng trong vòng 3 năm. Các khoản cho vay tính bằng đồng Yên và gắn với những dự án có các công ty Nhật tham gia. Viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ. Những nước cấp tài trợ đòi hỏi nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp vơí lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận viện trợ các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà tài trợ không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi. + ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ. Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu. Mục tiêu tổng quát của ODF nói chung và ODA nói riêng là giúp các nước 12 đang phát triển thực hiện những chương trình phát triển và tăng phúc lợi. Để nhận được loại tài trợ và hạn chế những điều kiện ràng buộc, tránh trở thành gánh nặng lâu dài cho nền kinh tế cần phải xem xét dư án viện trợ trong điều kiện tài chính tổng thể. 1.1.1.2 Nguồn vay mang tính chất tư nhân Nguồn vay mang tính chất tư nhân các điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này thường không dễ dàng như ODF, song bù lại nó có ưu điểm là không gắn với các ràng buộc chính trị - xã hội. Tuy nhiên, thủ tục vay vốn thường khắt khe, thời hạn trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là cản trở không nhỏ đối với các nước đang phát triển và các nước nghèo. Bộ phận lớn nhất của nguồn vốn vay này là vốn vay của các ngân hàng thương mại trên thế giới. Do mức lãi suất cao cũng như sự thận trọng trong kinh doanh của các ngân hàng, vốn được sử dụng chủ yếu để đáp ứng các yêu cầu nhập khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận quan trọng khác của vốn vay tư nhân được dùng để đầu tư phát triển và mang tính dài hạn. Tỷ trọng của vốn dài hạn trong tổng số có thể tăng lên đáng kể nếu triển vọng tăng trưởng lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay. 1.1.1.3 Đầu tư nước ngoài trực tiếp (Foreign Direct Investment –FDI) Đầu tư nước ngoài trực tiếp (Foreign Direct Investment –FDI) là một hình thức di chuyển vốn trên thị trường tài chính quốc tế. Trong đó, một công ty (thường là công ty xuyên quốc gia) tạo ra hoặc mở rộng chi nhánh ở nước khác, đầu tư để mở rộng thị trường, thiết lập quyền sở hữu từng phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền quản lý quyết định kinh doanh, cùng các đối tác nước sở tại chia sẻ rủi ro và hưởng lợi. FDI không chỉ đưa vốn vào nước trực tiếp nhận vốn mà đi kèm với vốn là kỹ thuật công nghệ, bí quyết kinh doanh và năng lực marketing. 13 Việc nhận vốn FDI không phát sinh nợ cho nước nhận. Đây là điều khác biệt giữa FDI với nguồn vốn vay tư nhân và vốn ODF. Thay cho lãi suất, nước đầu tư nhận được phần lợi nhận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu quả. Do đầu tư trực tiếp mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh nên nó thúc đẩy sự phát triển của các ngành mới, đặc biệt là ngành nghề đòi hỏi cao về công nghệ kỹ thuật hay nhiều vốn.  Các hình thức chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong thực tiễn, hoạt động FDI có nhiều hình thức tổ chức cụ thể khác nhau tùy theo tính chất pháp lý và vai trò của mỗi bên trong quá trình hợp tác đầu tư. Theo Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam những hình thức FDI được áp dụng là: + Hơp đồng hợp tác kinh doanh: đây là văn bản được ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên ma không thành lập pháp nhân mới. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hợp tác với tổ chức, cá nhân ngươi ngoài đê thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. + Doanh nghiệp liên doanh:là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa bên hoặc các bên Việt Nam với bên hoặc các bên nước ngoài để đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Doanh nghiệp bên liên doanh mới là doanh nghiệp được thành lập giữa doanh nghiệp liên doanh đã được phép hoạt động tại Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài hoặc với Doanh nghiệp Việt Nam hoặc với doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã được phép hoạt động tại Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm 14 hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, tự chủ về tài chính theo pháp luật, vốn pháp định do các bên liên doanh đóng góp, lợi nhuận và rủi ro phân chia theo lượng vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh có con dấu riêng, hoạt động trên nguyên tắc thanh toán độc lập, mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia. + Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp lý theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp phép đầu tư. Ngoài 3 hình thức chủ yếu nêu trên đã được thực hiện tại Việt Nam còn có nhiều hình thức khác tùy theo mục đích và đặc điểm trong yêu cầu tiếp nhận đầu tư. 1.1.2 Vai trò của vốn nước ngoài (vốn ODA) đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam 1.2.1.1 Những mặt tích cực của vốn ODA đối với nền kinh tế Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo từ năm 1986, trong những năm đầy của thập kỷ 90, Việt Nam đã không những thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội kéo dài mà còn tạo ra những bước tiến vượt bậc, cải thiện tình hình chính trị đối ngoại, xử lý các khoản nợ nước ngoài, kinh tế tăng trưởng cao. Đây là bối cảnh dẫn đến cơ hội để Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế nối lại quan hệ hợp tác phát triển. Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam được tổ chức tại Paris dưới sự chủ trì của Ngân hàng Thế giới vào tháng 11 năm 1993 là điểm khởi đầu cho quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam. Qua 25 đổi mới và phát triển, nguồn vốn ODA đã có những tác động cụ thể đối với quá trình phát triển của Việt Nam. Thông qua các Hội nghị thường niên nhóm tư vấn các nhà tài trợ đã cam kết ODA cho Việt Nam với mức năm sau cao 15 hơn năm trước và tổng lượng đạt 41,68 tỷ USD trong hơn hai thập niên qua. Mức vốn giải ngân qua trừng giai đoạn đều tăng cao, cụ thể từ mắc chỉ có 1,87 tỷ USD giai đoạn 1993-1995 lên 6,14 tỷ USD trong giai đoạn 1996-2000; 7,89 tỷ USD giai đoạn 2001-2005 và 9,21 tỷ USD trong giai đoạn 2006-2009. Riêng năm 2010 đạt 8 tỷ USD là mức cao nhất từ trước đến nay, trong đó Các nhà tài trợ đa phương chiếm 56%, song phương chiếm 41%, còn lại là cam kết của các tổ chức phi Chính phủ. Biểu đồ 1.1 Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 1993-2008 Sau khi nối lại quan hệ với các định chế tài chính quốc tế, đến nay đã có trên 50 nhà tài trợ đa phương, 23 song phương và 28 song phương cùng 350 tổ chức phi chính chủ phủ 1.500 chương trình, dự án dành cho Việt Nam. Đứng đầu trong các quốc gia và tổ chức trên là Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) với số vốn cam kết chiếm khoản 70-80% tổng số vốn ODA hàng năm mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam. Cho đến nay, Việt Nam luôn được coi là một trong các quốc gia sử dụng hiệu quả vốn ODA trên thế giới. 16 Biểu đồ 1.2: Vốn ODA cam kết giải ngân qua các năm Biểu đồ 1.3 Cơ cấu dư nợ nước ngoài của Chính phủ tính đến năm 2010 (Nguồn Bộ Tài chính) Sự ổn định chính trị, xã hội; công cuộc đổi mới được tiếp tục cả chiều sâu lẫn bề rộng, nền kinh tế có tăng trưởng liên tục, năm sau cao hơn năm trước; công tác xoá đói giảm nghèo đạt được những kết quả rõ rệt; nhiều vấn đề phát triển xã hội đạt được những tiến bộ khích lệ, chủ động hội nhập quốc tế. Những thành tựu cụ thể mà vốn ODA mang lại phải kể đến đó là: Vốn ODA đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của cơ sở hạ tầng kinh tế. 17 Cũng giống như các nước đang phát triển khác, Việt Nam thường được nhận nhiều ODA nhằm mục tiêu cải thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông vận tải, truyền thông và năng lượng. Vốn ODA đã được sử dụng để khôi phục, nâng cấp và xây dựng mới 3.676 km đường quốc lộ; khôi phục và cải tạo khoảng 1.000 km đường tỉnh lộ; Quốc lộ 5, quốc lộ 1A (đoạn Hà Nội-Vinh; đoạn TP. Hồ Chí Minh-Cần Thơ, TP. Hồ Chí MinhNha Trang); làm mới và khôi phục 188 cầu, chủ yếu trên các Quốc lộ 1, Quốc lộ 10, Quốc lộ 18 với tổng chiều dài 33,7 km; cải tạo và nâng cấp 10.000 km đường nông thôn và khoảng 31 km cầu nông thôn quy mô nhỏ; Cầu Mỹ Thuận; xây dựng mới 111 cầu nông thôn với tổng chiều dài 7,62 km (khẩu độ bình quân khoảng 25 – 100 m). Vốn ODA đã đầu tư nâng cấp giai đoạn 1 cho cảng Hải Phòng để có thể bốc xếp được 250.000 TEV/năm; nâng cấp cảng Sài Gòn có công suất bốc xếp từ 6,8 triệu tấn/năm lên 8,5 triệu tấn/năm; xây dựng mới cảng nước sâu Cái Lân; cải tạo cảng Tiên Sa, Đà Nẵng. Nguồn vốn ODA đầu tư cho việc phát triển ngành điện với tổng cam kết cho đến năm 2003 là 3,7 tỷ USD, hiện chiếm 40,3% trong tổng vốn đầu tư với 7 nhà máy điện lớn (Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2, Hàm Thuận - Đa Mi, Sông Hinh, Đa Nhim, Phả Lại 2, Trà Nóc) có công suất thiết kế chiếm 40% tổng công suất của các nhà máy điện ở Việt Nam xây dựng trong kế hoạch 5 năm 1996 – 2000. Tổng công suất phát điện tăng thêm do đầu tư bằng nguồn vốn ODA là 3.403 MW, bằng tổng công suất điện từ trước cho tới năm 1995. Trong ngành năng lượng điện, vốn ODA còn đầu tư để phát triển hệ thông đường dây và mạng lưới điện phân phối điện, bao gồm các dự án đường dây 500 KV Plâyku – Phú Lâm, đường dây 220 KV Tao Đàn – Nhà Bè, gần 50 trạm biến áp của cả nước, cải tạo nâng cấp mạng lưới điện thành thị và nông thôn ở trên 30 tỉnh và thành phố. Trong số 4,45 tỉ USD vốn ODA mà các nhà tài trợ cam kết danh cho Việt Nam đưa ra tháng 12 năm 2006, các nước tài trợ cũng dành ưu tiên viện trợ cho các lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Nhật bản, nước ở vị trí dẫn đầu với mức cam kết 890,3 triệu 18 USD cho biết số ưu tiên này sẽ ưu tiên cho phát triển cơ sở hạ tầng, cụ thể là tuyến đường sắt cao tốc Bắc – Nam và bảo vệ môi trường. Chính phủ Pháp với vốn viện trợ cam kết lớn thứ hai trong các nhà tài trợ và đứng đầu khối EU là 370,4 triệu USD cũng cho biết nguồn vốn ODA sẽ được sử dụng trong bốn lĩnh vực ưu tiên là giao thông đô thị, đường sắt, môi trường (quản lý nước và rác thải), phát triển nông thôn. Ngoài ra, các cam kết này cũng sẽ hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực y tế và hiện đại hoá ngành tài chính. Nguồn vốn ODA dành cho năng lượng điện và giao thông chiếm tới hơn 40% vốn ODA của Việt Nam. ODA góp phần quan trọng vào sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Bảng 1.1 Cơ cấấu vốấn ODA ký kếất theo ngành và lĩnh v ực năm 2009 NGÀNH, LĨNH VỰC ODA KÝ KẾT (TRIỆU USD) CƠ CẤU (%) Nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp với nông nghiệp và nông thôn xóa đói giảm nghèo 748,86 19,44 Giao thông vận tải 744,14 19,31 Cấp thoát nước và phát triển đô thị 618,53 16,05 Năng lượng 555,30 14,41 Y tế giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học công nghệ 1186,35 30,79 TỔNG 3853,18 100 (Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư) Tổng nguồn vốn ODA dành cho giáo dục đã góp phần cải thiện chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, như dự án giáo dục tiểu học, trung học và đại học, dự án đào tạo nghề... 19 Nguồn vốn ODA đã đóng góp cho sự thành công của một số chương trình xã hội có ý nghĩa sâu rộng như Chương trình dân số và phát triển, Chương trình tiêm chủng mở rộng, Chương trình dinh dưỡng trẻ em, Chương trình nước sạch nông thôn, Chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu, Chương trình xóa đói giảm nghèo. Nhờ vậy, thứ hạng của nước ta trong bảng xếp hạng các quốc gia và chỉ số phát triển con người của Liên hợp quốc đều được cải thiện hàng năm. ODA không chỉ bổ sung nguồn lực cho các chương trình xã hội mà điều quan trọng là đã góp phần thay đổi nhận thức và hành vi của người dân trong các lĩnh vực xã hội đòi hỏi có sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp dân cư, như phòng chống đại dịch HIV/AIDS, phòng chống ma túy... ODA đã có tác dụng tích cực trong tăng cường năng lực, phát triển thể chế trên nhiều lĩnh vực, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng pháp luật, cải cách hành chính... ODA được cấp cho các nước nhận tài trợ thông qua các hoạt động như: Hợp tác kỹ thuật, huấn luyện, đào tạo nhằm đào tạo cán bộ chuyên môn để đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của các nước có người được huấn luyện, đào tạo, cử chuyên gia để chuyển giao hiểu biết, công nghệ cho các nước đang phát triển thông qua định hướng, điều tra và nghiên cứu, góp ý, cung cấp thiết bị và vật liệu độc lập cũng là một bộ phận của chương trình hợp tác kỹ thuật, hợp tác kỹ thuật theo thể loại từng dự án. Nguồn vốn ODA có vai trò tích cực hỗ trợ phát triển năng lực con người trong việc đào tạo hàng vạn cán bộ cho nước tiếp nhận trên rất nhiều lĩnh vực như nghiên cứu cơ bản và ứng dụng khoa học, công nghệ, quản lý kinh tế và xã hội, thông qua việc cung cấp học bổng nhà nước, cử chuyên gia nước ngoài để đào tạo tại chỗ trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án ODA, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cung cấp trang thiết bị nghiên cứu và triển khai,... Nhiều cơ quan đã được tăng cường năng lực với một lượng lớn các cán bộ được đào tạo và tái đào tạo về khoa học, công nghệ và kinh tế. ODA cũng mang lại 20 những kinh nghiệm quốc tế có giá trị đối với sự nghiệp phát triển của nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường, quản lý nhà nước, pháp luật. Với sự hỗ trợ kỹ thuật của ODA, một số bộ luật quan trọng đã được chuẩn bị đúng hạn và được Chính phủ trình Quốc hộ thông qua góp phần đáp ứng yêu cầu cải cách thể chế trong tiến trình của Việt Nam gia nhập WTO như Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Phòng chống tham nhũng...; Việc cải thiện và nâng cao chất lượng trang thiết bị cũng như trình độ khám chữa bệnh thông qua các dự án viện trợ không hoàn lại tại hai bệnh viện lớn là Chợ Rẫy và Bạch Mai và các dự án hợp tác kỹ thuật của Nhật Bản trong lĩnh vực y tế cũng đã góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ y bác sỹ cũng như trang thiết bị khám chữa bệnh, qua đó cải thiện đời sống của nhân dân, đặc biệt là dân nghèo thành thị. Thông qua chương trình tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 1 do Nhật Bản tài trợ, Ngân hàng Nhà nước đã hỗ trợ phát triển sản xuất cho 105 doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo nhiều công ăn việc làm ổn định. Ngoài số vốn 216 tỷ VND cho vay lại, các Ngân hàng thực hiện tham gia đóng góp khoảng 130 tỷ VND và người vay cuối cùng góp khoảng 256 tỷ VND, nâng tổng số vốn đầu tư cho nền kinh tế lên khoảng 602 tỷ VND. Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới năm 1986 cho tới nay, công cuộc xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam đã đạt được những bước tiến quan trọng. Số liệu các cuộc điều tra mức sống dân cư trong thời gian qua cho thấy tỷ lệ dân nghèo đã giảm từ 58% vào năm 1993 xuống còn 37% năm 1998 và 28,9% vào năm 2002 trong khi tỷ lệ nghèo lương thực giảm từ 25% năm 1993 xuống 15% năm 1998 và 9,96% năm 2002. Trong giai đoạn 1993-1998, tốc độ giảm nghèo đói trung bình hàng năm ở Việt Nam là 7,5% nhanh hơn tốc độ phát triển kinh tế trung bình là 6,4% cho cùng thời kỳ. Kết quả này cho thấy Việt Nam đã vượt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ mà nước ta đã cam kết với thế giới. Điều này cho thấy phát triển kinh tế ở Việt Nam
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng