Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại nước chdcnd lào luận văn thạc sĩ...

Tài liệu Hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại nước chdcnd lào luận văn thạc sĩ

.PDF
95
194
93

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NALUEKHOT VANNAPASEUD HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NƯỚC CHDCND LÀO Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính ngân hàng Mã số : 60 . 31 . 12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướg dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2010 LỜI CAM KẾT Tôi tên là NALUEKHOT VANNAPASEUD, chuyên ngành Kinh tế Tài chính Ngân hàng, khóa 17, lưu học sinh Lào và làm việc ở Sở Tài Chính Thủ Đô Viên Chăn, Lào, Số liệu, nội dung trong Luận văn là chính xác có nguồn gốc rõ ràng. dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn. Bản Luận Văn: “ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO “ là đề tài nguyên cứu của chính tác giả. Tác giả luận văn NALUEKHOT VANNAPASEUD MỤC LỤC Trang LỢI MỞ ĐẦU………………………………………………………………1 CHƯƠNG1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU…………………….4 1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU………………….4 1.2. QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU…………………………12 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý thuế XNK……………………12 1.2.2. Nội dung quản lý thuế xuất nhập khẩu ………………………...17 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ THUẾ XNK…21 1.3.1. Nhân tố chủ quan………………………………………………..21 1.3.2. Nhân tố khách quan……………………………………………..23 1.4. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XNK.26 1.4.1. Tầm vĩ mô...………………………………………………… . 26 1.4.2. Tầm vi mô……………………………………………………..26 1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ XNK Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO …………………………………………………………………………...27 1.5.1. Kinh nghiệm của Việt Nam……………………………………..27 1.5.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc…………………………………..28 1.5.3. Bài học cho nước Lào…………………………………………...30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO………….…...32 2.1. TỔNG QUAN VỀ HẢI QUAN LÀO……………………………...32 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Hải quan Lào………………..32 2.1.2. Tổ chức bộ máy………………………………………………….33 2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hải quan Lào………………………...35 2.1.4. Kết quả hoạt động Thuế XNK hàng hóa của nước CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO……….……………………………….36 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO………………..46 2.2.1. Chính sách thuế xuất nhập khẩu…………………………………46 2.2.2. Quản lý thuế xuất nhập khẩu…………………………………….52 2.2.3. Thực trạng quản lý miễn, giảm và hoàn thuế xuất nhập khẩu…...57 2.2.4. Thực trạng kiểm tra và thanh tra thuế…………………………...58 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XNK CỦA LÀO 2.3.1.Kết quả đã đạt được trong quản lý thuế XNK của Lào ………….61 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân………………………………………...65 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO………………………………………………………………………..70 3.1. ĐỊNH HƯỚNG THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRONG THỜI GIAN TỚI …..70 3.1.1. Định hướng hoạt động XNK của Lào…………………………70 3.1.2. Định hướng thuế XNK của nước CHDCND Lào……………….72 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XNK CỦA NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO………..……..…73 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, quy trình nghiệp vụ và đào tạo cán bộ ………………………………………………………………………….73 3.2.2. Hoàn thiện chính sách thuế XNK………………………………..75 3.2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế xuất nhập khẩu ….………..........77 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CẤP BAN NGÀNH NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC CHDCND LÀO………………………………………….79 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ tài chính……………………….79 3.3.2. Kiến nghị đối với các ngành có liên quan………………………80 3.3.3. Kiến nghị với các đối tượng nộp thuế…………………………..82 KẾT LUẬN ……………………………………………………………….84 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẤT GATT : Hiệp định chung về thuế quan và thương mại SX : Sản xuất XNK : Xuất nhập khẩu USD : Đồng đô la Mỹ NĐ : Nghị định NDCM : Nhân dân cách mạng LDCs : Các nước kém phát triển GSP : Quyên ưu đãi GĐ : Giai đoạn HNS : Hàng nông sản HH : Hàng hóa GDP : Tổng sản phẩm quốc nội FAO : Tổ chức lượng thực thế giới EU : Liên minh Châu Âu CP : Chính phủ CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CHDCND : Cộng hòa Dân chủ nhân dân BTBTC : Bộ trưởng Bộ tài chính ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á AFTA : Hiệp định thương mại tự do các nước Đông Á AISP : Ưu đãi hội nhập CEPT : Ưu đãi thuế quan DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 1. Bảng 2.1: Tồng kim ngạch XNK của Lào từ Năm 2005-2009 35 2. Bảng 2.2: Hàng hóa xuất khẩu của Lào từ năm 2005-2009 38 3. Bảng 2.3: Cơ cấu hàng nhập khẩu giai đoạn 2005-2009 39 4. Bảng 2.4: Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Lào từ 2005-2009 41 5. Bảng 2.5: Nhập khẩu của nước Lào từ các năm Châu Á 42 6. Bảng 2.6: Tổng giá trị xuất khẩu của nước Lào 43 7. Bảng 2.7: Số thu thuế đối với hàng XNK giai đoạn 2005-2009 52 8. Bảng 2.8: Tình hình nợ thuế XNK 2005-2009 54 9. Bảng 2.9: Kết quả KTSTQ của Lào từ năm 2005-2009 57 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ 1. Sơ đồ 2.1: Cục hải quan thủ đô Viên Chăn 31 2. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức của văn phòng Hải quan Viên Chăn 32 3. Sơ đồ 2.3: Sự phối hợp giữa 3 ngành 79 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 1. Đồ thị 2.1: Tổng kim ngạch XNK năm 2005-2009 36 2. Đồ thị 2.2: Cơ cấu hàng nhập khẩu GĐ 2005-2009 40 3. Đồ thị 2.3: Thu thuế với HH XNK GĐ 2005-2009 53 4. Đồ thị 2.4: Tình hình nợ thuế XNK từ năm 2005-2009 55 5. Đồ thị 2.5: Kết quả kiểm tra sau thông qua từ năm 2005-2009 58 1    LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do hình thành của đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế hiện nay, tự do hóa thương mại, dịch vụ và đầu tư… đang trở thành xu thế chung của toàn thế giới. Tuy nhiên, do nhiều lý do về kiểm tra, chính trị và xã hội riêng của mỗi quốc gia những việc tự do hóa thương mại vẫn còn có những giới hạn nhất định. Thuế quan chính là công cụ có tính cổ điển mà Chính phủ của các nước thường sử dụng để quản lý các hoạt động thương mại quốc tế. Hiện nay nước CHDCND Lào đang từng bước chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị thường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước với mục tiêu là theo đồng tiền kịp với trình độ phát triển của các quốc gia lớn trên thế giới và chuyển đổi nền kinh tế của Lào một hiệu quả. Trong những năm tới, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu giao thương của Lào với các quốc gia trên thế giới ngày càng gia tăng. Vì vậy, công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu có vai trò cực kỳ quan trọng, đòi hỏi công tác quản lý thuế XNK phải phát huy được tính hiệu quả hơn nữa. Nếu quy trình quản lý thuế XNK tốt sẽ góp phần thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế, tăng trưởng kinh tế, góp phần chung vào công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước. Tuy nhiên, ở nước CHDCND Lào vẫn còn có nhiều trở ngại có tác động tiêu cực quản lý thuế XNK. Tình trạng thất thu thuế, gian lận thương mại, và trốn thuế đang là vấn đề được quan tâm hiện nay. Do vậy, tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu là yêu cầu cấp bách đối với nước CHDCND Lào trong thời gian tới. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài : “ Hoàn Thiện Quản Lý Thuế Xuất Nhập Khẩu Tại Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào “ để làm đề tài nghiêu cứu. 2    2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế xuất nhập khẩu của một quốc gia Lào. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại nước CHDCND Lào. - Để xuất giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu của nước CHDCND Lào. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu quan lý thuế xuất nhập khẩu của một quốc gia Lào. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý thuế xuất nhập khẩu của Nước CHDCND Lào trong khoảng thời gian từ năm 2005 – 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biên chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là: phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp số liệu, so sánh và phân tích kinh tế. 5. Những đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế xuất nhập khẩu. - Phân tích thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại nước CHDCND Lào, từ đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân hạn chế quản lý thuế xuất nhập khẩu tại nước CHDCND Lào. - Đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu nhắm phát triển kinh tế Lào. 3    6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ XNK. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XNK CỦA NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XNK TẠI NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO. 4    CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 1.1.TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 1.1.1. Sự ra đời của thuế xuất nhập khẩu Cùng với sự ra đời và phát triển của nhà nước thì thuế cũng ra đời và tồn tại và cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự hoàn thiện và gia tăng quyền lực của bộ máy Nhà nước. Một mặt đã làm gia tăng các khoản chi tiêu của Nhà nước mặt khác cho phép Nhà nước ngày càng can thiệp sâu hơn vào mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội. Đã làm cho thuế có những biến đổi sâu sắc, các loại thuế khác nhau lần lượt ra đời trong đó có thuế xuất nhập khẩu. Khi nền sản xuất xã hội phát triển làm nảy sinh nhu cầu trao đổi buôn bán hàng hóa giữa các quốc gia có chủ quan, đề quản lý, điều tiết đối với hoạt động trao đổi, buôn bán này nhà nước đã sự dụng quyền lực của mình buộc các tổ chức, cá nhân phải nộp một phần thu nhập có được thông qua hoạt động trao đổi buôn bán hàng hóa với nước ngoài cho nhà nước. Những khoản đóng góp đó được gọi là thuế XNK. Thuế xuất nhập khẩu ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại, nó tồn tại và phát triển cho đến ngày nay. “ có tài liệu cho rằng thuế quan ở Trung Quốc ra đời vào thời xuân thu khoảng 77 năm trước công nguyên “ vào thế kỷ 17 – 18 thuế XNK thịnh hành rộng rãi ở các nước phát triển tư bản sớm như Anh, Pháp và sau đó được sử dụng ở hầu hết các nước có quan hệ trao đổi buôn bán hàng hóa, dịch vụ với các nước khác trên thế giới. Khi mới ra đời thuế XNK nhằm mục tiêu chủ yếu là tạo nguồn thu cho ngân sách. Vì vậy, các quốc gia đều đánh thuế hầu hết vào các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Cùng với sự gia tăng hoạt động buôn bán ngoại thương và cân bằng cán cân thanh toán quốc tế cũng như vấn đề ảnh hưởng của hoạt động buôn bán ngoại thương đến sự phát triển của nền sản xuất nội địa… đều được các quốc gia đặt biệt chú trọng. Trong bối cảnh đó thuế XNK không những chỉ có vai trò tạo nguồn thu ngân sách mà còn được các quốc gia sử dụng như một công cụ hữu hiệu để bảo vệ nền sản xuất nội địa và thực hiện đường lối phát triển kinh tế đối ngoài. Các quốc gia đều tìm cách khuyến khích hoạt động sản xuất để chiếm lĩnh thị trường quốc tế và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xuất khẩu hàng 5    hóa. Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đều có thuế suất thấp hoặc bằng 0%, số thu về thuế xuất khẩu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số thu từ thuế xuất nhập khẩu. Vì vậy, vai trò tạo nguồn thu ngân sách nhà nước của thuế xuất khẩu ngày càng mờ nhạt. Do vậy, khi nói đến quản lý thuế XNK luận văn hàm ý đề cập chủ yếu đến thuế XNK. Ngày nay, các chính sách về thương mại, thuế và thuế quan thường được xếp cùng nhau, do chúng có ảnh hưởng chung đối với các chính sách công nghiệp, chính sách nông nghiệp và chính sách đầu tư. Các khối thương mại là nhóm các quốc gia liên minh thỏa thuận giảm thiểu hay loại trừ thuế quan đối với thương mại trong khối, cũng như khả năng áp đặt thuế quan có hiệu quả lên hàng nhập khẩu và xuất khẩu. Liên minh hải quan thường có các biểu thuế quan ngoại chung, và theo quy định đã thỏa thuận thì các quốc gia thành viên chia sẽ các khoản thu nhập từ thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu vào trong khối. Buôn lậu lĩnh vực thương mại quốc tế là hành vi mà một số tổ chức, cá nhân thực hiện trái luật để trốn thuế xuất nhập khẩu. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thuế xuất khẩu và nhập khẩu y Khái niệm về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới của một nước, kể cả hàng hóa đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa vào tiêu thụ trong nước. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một khoản nộp đã có từ lâu đời, nó được hình thành từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ đến thời kỳ phong kiến, đặc biệt nó phát triển ở nước Anh, Pháp vào thế kỳ XVII. Tuy nhiên, ở mỗi nước và mỗi thời kỳ khác nhau sẽ có cách nhìn nhận khác nhau về vị trí và vai trò của thuế xuất khẩu và nhập khẩu. Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng và có ý nghĩa thiết thực, không chỉ tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước hàng năm mà quan trọng hơn, nó là công cụ hữu hiệu để nhà nước kiểm soát hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa với nước ngoài, bảo hộ sản xuất trong nước và thực hiện các mục tiêu đối ngoài trong từng thời kỳ. Mặc dù xuất hiện muộn hơn so với một số sắc thuế nội địa những thuế XNK đã nhanh chóng khẳng định được vai trò, tác dụng to lớn của minh đối với nền kinh tế quốc gia, 6    đặc biệt là vai trò kiểm soát hàng hóa XNK bên ngoài bảo hộ sản xuất trong nước. Ngày nay, cho dù xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang từng bước ảnh hưởng đến thuế XNK theo hướng hạn chế vai trò của loại thuế này ở mỗi quốc gia song về cơ bản, thuế XNK vẫn là giải pháp quan lý vĩ mô có hiệu quả đối với nền kinh tế trong nước. y Đặc điểm của thế xuất khẩu và thuế nhập khẩu Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu nhằm động viên một phần giá trị mới nằm trong giá cả của hàng hóa trao đổi qua biên giới mỗi nước. Người tiêu dùng là người chịu thuế. Người nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 3 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thu vào các nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Trên thế giới, bất kỳ quốc gia nào cũng phải xây dựng hệ thống thuế đồng thời thiết lập các cơ quan chức năng quản lý thu thuế. Ở mỗi quốc gia công tác tổ chức quản lý thu thuế xuất nhập khẩu được giao cho tổng cục hải quan. Thuế xuất nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa giữa khu vực tự do, bảo vệ và phát triển kinh tế của nước mình, xúc tiến việc giao lưu các loại hàng hóa là nhu cầu cần thiết cho nhân dân. Phương châm đấu tranh kinh tế với các nước khác là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thu nhập khẩu các hàng hóa cần thiết cho kháng chiến, sản xuất và đời sống của nhân dân. Do đó, nhà nước có thể miễn thuế cho mặt hàng này, tăng thuế cho mặt hàng kia… mức thuế của mỗi mặt hàng là khác nhau. 3 Đặc điểm của thuế XNK phản ánh bản chất của thuế XNK trên hai phương diện. y Về mặt kinh tế: Thuế xuất nhập khẩu là một phần của cải của xã hội được tập trung vào ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước, cơ sở kinh tế, hay nền tảng của thuế XNK là một bộ phận thu nhập được tạo ra từ hoạt động XNK hàng hóa của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Do đó, việc 7    động viên thuế XNK phải có giới hạn của nó, giới hạn của nó không có thể vượt qua một mức nhất định trong tổng số thu nhập được tạo ra mức thuế xuất nhập khẩu hợp lý sẽ có tác dụng tăng thu cho NSNN và kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Ngược lại, nếu thuế xuất quy định quá cao so với thu nhập được tạo ra thì sẽ không khuyến khích kinh doanh chân chính. Do đó, nhà nước sẽ bị thất thu. Thực tế cho thấy, nếu quy định thuế suất quá cao thì đối tượng nộp thuế sẽ tìm cách để trốn lậu thuế, khi đó thuế không mang lại hiệu quả như mong muốn. Tuy nhiên, theo tình hình thực tế để quy định mức thuế suất từ 0% lên đến một giới hạn nào đó sẽ đưa đến kết quả là số thuế thu được sẽ tăng theo tỷ lệ thuận với tăng thuế suất, nếu thuế suất tăng vượt quá giới hạn cho phép thì kết quả sẽ ngược lại. Trong trường hợp thuế suất đã quy định quá cao so với thu nhập được tạo ra, thì giải pháp duy nhất là phải hạ thấp thuế suất xuống và đi đối với nó là tìm cách mở rộng diện thu thuế để bao quát hết nguồn thu, vừa đảm bảo công bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. y Về mặt xã hội: Thuế xuất nhập khẩu phản ánh mối quan hệ giữa nhà nước và các pháp nhân, thuế tham gia hoạt động XNK hàng hóa. Thuế xuất nhập khẩu là một công cụ được nhà nước sử dụng thực hiện chức năng quản lý của mình đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại, điều chỉnh các mối quan hệ phân phối, phân phối lại thu nhập của xã hội giữa các tổ chức, cá nhân và nhà nước. Do đó, thuế xuất nhập khẩu mang tính xã hội cao. Nghiên cứu bản chất xã hội của thuế XNK giúp chúng ta quán thiệt đầy đủ và sâu sắc yêu cầu trong việc hoạch định chính sách thuế XNK phải bảo đảm rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, mang tính phổ biến, phù hợp với trình độ của cả người thu thuế và người nộp thuế. Việc tổ chức quản lý thu thuế cũng phải đảm bảo tính công khai, dân chủ mới đem lại hiệu quả cao, nếu không thì dù chính sách thuế có hợp lý đến đâu cũng chỉ tồn tại trên giấy tờ. Thứ nhất: việc động viên một phần thu nhập vào NSNN thông qua thuế XNK cần phải được tính toán khoa học, không được ấn định tùy tiện, mực hoạt động phải có giới hạn trên cơ sở thu nhập được tạo ra từ hoạt động XNK hàng hóa. 8    Thứ hai: việc xây dựng thuế suất phải đảm bảo quyết hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các pháp nhân và cá nhân, một mặt vừa đảm bảo huy động hợp lý nguồn thu ngân sách nhà nước từ thuế XNK, mặt khác phải tính đến lợi ích của tập thể cá nhân. Thứ ba: trong những điều kiện nhất định thuế suất của thuế XNK được xây dựng ở mức thấp nhưng hợp lý không những không làm giảm nguồn thu NSNN mà còn có điều kiện tăng lên bởi có sự đầu tư trở lại sản xuất, kinh doanh và tính tự giác hơn của đối tượng nộp thuế. Thuế suất cao mà không hợp lý sẽ giảm hàng hóa gia tăng và gây thất thu NSNN, và đó cũng là nguyên nhân của tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại. Thứ tư: Chính sách thuế XNK của Nhà nước phải đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả, tức là chính sách thuế phải phù hợp với điệu kiện thực tiễn của đất nước trong từng thời kỳ, đồng thời phải đơn giản về mặt hàng chính thức là phải dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra. Điều đó không chỉ đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước mà còn có tác dụng khuyến khích sản suất kinh doanh phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Xã hội của mỗi nước mà thuế quan được sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất có thể nhận thấy rằng tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện ở khác khía cạnh sâu: É Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước. Mục tiêu chung của mỗi quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đồng thời thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế để thu nhập. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hóa, làm tăng giá hàng hóa, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn tiêu dụng. Bởi vì, lượng hàng hóa xuất khẩu hay nhập khảu phụ thuộc vào sức tiêu thụ hàng hóa, yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả hàng hóa cao hay thấp sẽ quyết định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của hàng hóa đó trên thị trường. Thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhà nước điều tiết việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Hơn nữa, thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ hạn chế việc tiêu dùng hàng hóa xa xỉ hoặc các loại hàng hóa không được khuyến khích sử dụng như thuốc lá, rượu, bia… 9    - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong nước. Việc đánh thuế cao vào hàng hóa nhập khẩu sẽ giúp các nhà sản xuất trong nước có thể cạnh tranh được với hàng hóa nhập khẩu. Đặc biệt thuế xuất khẩu, nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành còn non trẻ trong nước có thời gian trưởng thành và sinh lời để từ đó có thể cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu. -Thuế xuất khẩu, nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì việc đánh thuế nhập khẩu cao thì hàng hóa nhập khẩu sẽ giảm; để bù vào lượng hàng hóa nhập khẩu đó nhà nước ta phải mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động từ đó góp phần giải quyết nạn thất nghiệp trong nước. -Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách phân biệt đổi xử trong quan hệ thương mại đối với các nước. Chẳng hạn Mỹ đòi EU phải giảm từ 30-50% trợ cấp cho nông nghiệp, nếu không Mỹ sẽ tăng mức thuế đánh vào hàng hóa nông sản của EU nhập khẩu vào thị trường Mỹ. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại giữa Lào với các nước trong khu vực và trên thế giới. - Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu trong cả nước. 1.1.3. Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Cùng với thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu cũng thể hiện vai trò của nó trong nền kinh tế mới. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là nguồn thu lớn trong số thu của NSNN.Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu đã thực sự đóng một vai trò lớn đối với các quốc gia. Trước đây, khi Lào chưa thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, mở rộng kinh tế đối ngoại, thuế xuất khẩu, nhập khẩu không phát huy được ưu điểm của mình là điều tiết hoạt động XNK vì hầu hết các mặt hàng xuất nhập khẩu đều do nhà nước sắp đặt kế hoạch 10    trước. Từ khi chyển đổi cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, Lào đã mở rộng quan hệ buôn bán trao đổi với nhiều nước trên thế giới.Các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu ngày càng thêm phòng phú và đa dạng cả về số lượng và chất lượng. Số thuế xuất khẩu, nhập khẩu ngày càng tăng với kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ góp phần thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Hải quan, kiểm tra các hoạt động xuất nhập khẩu, vừa điều tiết vĩ mô hoạt động xuất nhập khẩu, vừa mang kích thích định hướng hoạt động xuất nhập khẩu, vừa hướng dẫn người tiêu dùng. Hiện nay, hoạt động hợp tác giao lưu kinh tế với các nước đang diễn ra mạnh mẽ. Nhà nước không thể lấy kế hoạch để định hướng, mà hoạt động xuất nhập khẩu phải tuân theo quy luật thị trường. Vì vây, nhà nước muốn điều tiết được hoạt động xuất nhập khẩu thì phải sử dụng công cụ pháp luật công cụ tài chính sách trong đó chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một công cụ linh hoạt và hiệu quả để nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế tiêu dùng thông qua việc điều chỉnh thuế xuất. xây dựng biểu thuế xuất khẩu và nhập khẩu, chính sách giảm thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Nhà nước có thể là thực hiện việc kiểm soát và hướng dẫn hoạt động xuất nhập khẩu và điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với đường lối phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư nước ngoài, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước. Để thực hiện chức năng và đường lối chính sách của quốc gia mình, các nước đều sử dụng thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Sự tồn tại của thuế xuất khẩu, nhập khẩu là tất yếu khách quan nhưng mức độ quan trọng của thuế XNK ở mỗi quốc gia còn tùy thuộc vào ý chí của mỗi quốc gia đó. Tuy nhiên, không thể không thừa nhận vai trò quan trọng của thuế quan là bảo hộ nền sản xuất trong nước. Nhờ có vai trò quan trọng này, nhà nước có thể bảo vệ, trợ giúp các thành phần kinh tế trong điều kiện cần thiết, tạo ra một hành lang pháp lý thuận lợi giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển hoạt động của mình, có thể đứng vững và vươn lên trong cơ chế thị trường, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. 11    Thuế xuất nhập khẩu là khoản chi phí nằm trong giá thành hàng hóa. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì giá cả là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Cạnh tranh bao giờ cũng là có hiệu quả. Với những đặc tính như vậy, nhà nước sẽ sử dụng thuế quan để kích thích hoặc hạn chế những mặt hàng theo nhu cầu riêng. Đối với những hoạt động nhập khẩu, để hạn chế nhập khẩu một mặt hàng nào đó, ngoài các chính sách phi thuế quan như cấp giải phép, Quota…Nhà nước có thể điều chỉnh thuế xuất tăng vào mặt hàng đó. Với hoạt động nhập khẩu, nếu muốn khuyến khích nhập thì nhà nước sẽ sử dụng thuế xuất ưu đãi nhằm tăng khả năng cạnh tranh của những mặt hàng đó, còn nếu muốn hạn chế nhập thì điều chỉnh thuế suất cao. Như vậy, vai trò bảo hộ sản xuất trong nước của thuế quan sẽ còn được nhà nước sử dụng để thúc đẩy hơn nữa nền kinh tế của mỗi quốc gia. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nước trong quan hệ quốc tế, góp phần đảm bảo bình đẳng và công bằng xã hội. Tùy mỗi nước có một chính sách thuế nhập khẩu riêng nhưng về cơ bản vẫn có một số nội dung được đề cập giống nhau. Những nội dung đó là: É Đối tượng chịu thuế nhập khẩu: Là hàng hóa được phép nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới. Trong luật thuế nhập khẩu mỗi nước đều có quy định cụ thể về phạm vi đối tượng chịu thế nhập khẩu. Như ở nhiều nước cũng có quy định như sau: É Mọi hàng hóa được phép nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới, đều là đối tượng chịu thuế nhập khẩu bao gồm: - Hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được phép mua bán trao đổi, vay nợ với nước ngoài. - Hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, các hình thức đầu tư nước ngoài. - Hàng hóa vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của cá nhân và người nước ngoài khi nhập cảnh cửa khẩu, biên giới. 12    - Hàng hóa là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, các nhân ở nước ngoài, người dân định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về cho các tổ chức. - Hàng hóa nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài và các cá nhân nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, quy định về đối tượng không chịu thuế nhập khẩu. Thông thường đó là các hàng hóa sau: É Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới trên cơ sở hiệp định ký kết giữa các Chính phủ hoặc ngành, địa phương được thủ tướng Chính phủ cho phép. É Hàng chuyển khẩu bao gồm:  Hàng hóa được chuyến thẳng từ cửa khẩu nước xuất khẩu đến đến cửa khẩu nước nhập khẩu không đến cảng nội địa.  Hàng hóa được chở đến cửa khẩu nội địa nhưng không làm thủ tục nhập khẩu mà đi luôn tới cửa khẩu nước nhập khẩu.  Hàng viện trợ nhân đạo của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ. Như vậy, đối tượng chịu thuế nhập khẩu đa dạng. Trừ một số mặt hàng mà nhà nước không cho phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu vì có thể gây tác động tiêu cực đến an ninh quốc gia và đời sống văn hóa xã hội, còn lại mọi loại mặt hàng đều có thể là hàng hóa chịu thuế nhập khẩu. 1.2. QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý thuế XNK 1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế XNK Để có một khái niệm về quản lý thuế XNK là điều rất khó khăn vì ở mỗi một góc độ khác nhau thì vấn đề quản lý thuế XNK có những góc nhìn, nét cảm nhận về nó khác nhau.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng