Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu t...

Tài liệu Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế của việt nam

.PDF
185
26
145

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG ………………………… HOÀNG TRUNG DŨNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG ………………………… HOÀNG TRUNG DŨNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 62.34.10.21 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. TRẦN CÔNG SÁCH 2. TS. NGUYỄN HỒNG PHONG Hà Nội - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế của Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nội dung luận án có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận án. Tôi xin cam đoan luận án được tiến hành nghiên cứu một cách nghiêm túc và kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi trước đã được tiếp thu một cách chân thực, cẩn trọng, có trích nguồn dẫn cụ thể trong luận án. Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2019 Tác giả luận án Hoàng Trung Dũng ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Công Sách và TS. Nguyễn Hồng Phong. Các Thầy đã hướng dẫn, động viên giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và viết luận án này. Những nhận xét và đánh giá của các Thầy, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ trong quá trình thực hiện luận án mà cả trong hoạt động nghiên cứu chuyên môn sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo và các phòng ban của Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công thương đã giúp tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện. Những lời góp ý chân thành, sự hỗ trợ và giúp đỡ của Quý Viện đã giúp tôi vượt qua những trở ngại trong quá trình thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các đồng nghiệp ở Cục Kiểm tra sau Thông quan - Tổng cục Hải quan và các doanh nghiệp nhập khẩu đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến bổ ích cho nghiên cứu sinh trong quá trình thực hiện khảo sát và phỏng vấn chuyên sâu. Nghiên cứu sinh Hoàng Trung Dũng iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i MỤC LỤC............................................................................................................... iii DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH, HỘP.............................................viii MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án............................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu luận án................................................................2 3. Câu hỏi và Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận án....................................................10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án...........................................11 5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................11 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu đề tài luận án..................................13 7. Kết cấu của luận án..............................................................................................14 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ..........................................................................................15 1.1. Kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế.............................................................................................................................. 15 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế. 15 1.1.2. Khái niệm, mục tiêu, đặc điểm và phân loại hình thức kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế........................................15 1.1.3. Nội dung và quy trình kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu.............23 1.1.4. Vai trò của kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế............................................................................................................24 1.2. Quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế..............................................................................25 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế........................................................................25 1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc của quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế................................................27 1.2.3. Phương pháp quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế................................................................29 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập iv khẩu......................................................................................................................... 31 1.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu................................................................................................................40 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu.....................................................................................43 1.3.1. Hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách hải quan.........................................43 1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội...................................................................................44 1.3.3. Hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế về Hải quan..............45 1.3.4. Nhận thức của các bên có liên quan đến hoạt động KTSTQ..........................46 1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu và bài học cho Việt Nam.............................47 1.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu..............................................................................47 1.4.2. Một số bài học rút ra cho Việt Nam...............................................................51 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM....................................................................53 2.1. Khái quát thực trạng Kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong điều kiện hội nhập quốc tế của Việt Nam........................53 2.1.1. Khái quát thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa.....................................53 2.1.2. Các cam kết hội nhập quốc tế của Việt Nam liên quan đến kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong điều kiện hội nhập quốc tế của Việt Nam.................................................................................................................57 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam......................................................................63 2.2.1. Thực trạng mục tiêu, nguyên tắc của quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam........................................................63 2.2.2. Thực trạng phương pháp quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam..........................................................................66 2.2.3. Thực trạng nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam...................................................................................66 2.3. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với KTSTQ hàng hóa NK trong thời kỳ hội nhập quốc tế......................................................91 2.3.1. Thực trạng về hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách hải quan..................91 2.3.2. Thực trạng về yếu tố kinh tế - xã hội.............................................................93 v 2.3.3. Thực trạng về hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế về Hải quan......................................................................................................................... 93 2.3.4. Thực trạng về nhận thức của các bên có liên quan đến hoạt động KTSTQ....94 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa............................................................................96 2.4.1. Các đánh giá cụ thể.......................................................................................96 2.4.2. Các đánh giá chung......................................................................................100 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ..................................................112 3.1. Bối cảnh và những thuận lợi, khó khăn trong hoàn thiện quản lý nhà nước về kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ tới....................................................................................................112 3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến quản lý nhà nước về kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam......................112 3.1.2. Dự báo phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa và quản lý nhà nước về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam thời kỳ tới năm 2025, tầm nhìn 2030............................................................................................................... 115 3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong hoàn thiện quản lý nhà nước về kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ tới.......117 3.2. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam.......................................119 3.2.1. Các quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam.....................................................................119 3.2.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam tới năm 2030...............................................119 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam nay đến 2025...............................120 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện hoạch định kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu..............................................................................................................120 3.3.2. Hoàn thiện bộ máy thực thi kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu....................................................................................................................... 126 3.3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ bộ máy kiểm tra sau thông quan hàng nhập khẩu. .129 3.3.4. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu..............................................................................................................132 vi 3.3.5. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra, giám sát về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam............................................................138 3.3.6. Tăng cường công tác phối hợp trong và ngoài ngành, đẩy mạnh hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế........................................................................................139 3.3.7. Một số giải pháp khác..................................................................................141 3.4. Một số kiến nghị............................................................................................145 3.4.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ.............................................................145 3.4.2. Những kiến nghị với Bộ Tài chính..............................................................146 3.4.3. Những kiến nghị với doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa.............................148 KẾT LUẬN..........................................................................................................150 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................151 PHỤ LỤC.............................................................................................................157 vii DANH MỤC VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT ASEAN BCT BTC CNTT C/O CPTPP CSDL CSHT DN EVFTA HNQT HQ KTSTQ LATS NK PCA QLNN QLRR TCHQ WCO WTO XK XNC XNK NGUYÊN NGHĨA Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Bộ Công thương Bộ Tài chính Công nghệ thông tin Truy xuất nguồn gốc xuất xứ Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương Cơ sở dữ liệu Cơ sở hạ tầng Doanh nghiệp Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Liên minh Châu Âu Hội nhập quốc tế Hải quan Kiểm tra sau thông quan Luận án tiến sĩ Nhập khẩu Cục Kiểm tra sau thông quan Việt Nam Quản lý nhà nước Quản lý rủi ro Tổng cục Hải quan Tổ chức Hải quan quốc tế Tổ chức thương mại thế giới Xuất khẩu Xuất nhập cảnh Xuất nhập khẩu viii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH, HỘP Sơ đồ 1.1: Mô hình hệ thống cơ sở dữ liệu của HQ Nhật Bản............................48 Sơ đồ 2.1: Tổng trị giá xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các mốc thời gian.54 Sơ đồ 2.2. Thứ hạng nhập khẩu của Việt Nam trong khu vực ASEAN............56 Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức lực lượng KTSTQ đề xuất.........................................131 Bảng 2.1. So sánh quốc tế và Việt Nam về tốc độ tăng trưởng kinh tế....................56 Bảng 2.2: Kết quả khảo sát một số nhận định của doanh nghiệp về thực trạng hoạch định, xây dựng chính sách KTSTQ.........................................................................73 Bảng 2.3: Số liệu biên chế lực lượng KTSTQ giai đoạn 2008-2017........................76 Bảng 2.4: Kết quả khảo sát một số nhận định của cán bộ KTSTQ về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực KTSTQ......................................................................................81 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp về hệ thống CNNT và phần mềm hỗ trợ.........................83 hoạt động KTSTQ...................................................................................................83 Bảng 2.6: Ý kiến của cán bộ QLNN về thực trạng trang thiết bị.............................87 Bảng 2.7: Tình hình phân luồng tờ khai hải quan giai đoạn 2007 – 2017................88 Bảng 2.8: Kết quả khảo sát một số nhận định của doanh nghiệp về thực trạng kiểm tra, giám sát và đánh giá KTSTQ hàng nhập khẩu..................................................89 Bảng 2.9: Kết quả khảo sát một số nhận định của cán bộ KTSTQ về thực trạng kiểm tra, giám sát và đánh giá KTSTQ hàng nhập khẩu..................................................90 Hộp 2.1: Ý kiến đánh giá về thực trạng hoạch định của nhà nước về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu hiện nay của Việt Nam.............................70 Hộp 2.2: Ý kiến đánh giá về thực trạng chính sách thực thi của Tổng cục Hải quan về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu hiện nay của Việt Nam:...72 Hộp 2.3: Ý kiến đánh giá về thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy KTSTQ của Việt Nam......................................................................................................................... 85 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc quản lý kinh doanh hàng hóa nhập khẩu trên thị trường nội địa đóng một vai trò rất quan trọng, đặc biệt là ngay từ khâu đầu tiên khi hàng hóa làm thủ tục thông quan. Thực hiện Luật Hải quan năm 2014 với nhiều sự điều chỉnh nhằm thúc đẩy quá trình hiện đại hóa công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hải quan theo kịp các nước phát triển trên thế giới, Hải quan Việt Nam đã từng bước hiện đại trên nhiều mặt. Trong đó, một trong những công tác QLNN về hải quan được đặc biệt chú trọng là công tác “hậu kiểm” hay nói cách khác là công tác KTSTQ. KTSTQ là phương pháp quản lý hải quan hiện đại vừa đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của nhà nước đồng thời tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các hoạt động thương mại quốc tế. KTSTQ là một biện pháp nghiệp vụ hải quan chỉ mới được áp dụng vào Việt Nam trong khoảng thời gian hơn 14 năm. Đây là một trong các phương pháp quản lý hải quan hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng cao mà nếu vẫn áp dụng phương pháp quản lý truyền thống thì sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng và chất lượng của công việc của ngành Hải quan. Kiểm tra sau thông quan là phương pháp quản lý hải quan hiện đại vừa đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của nhà nước trong lĩnh vực hải quan đồng thời tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các hoạt động thương mại quốc tế; là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa. Hiệu quả của quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng nhập khẩu của Việt Nam trong những năm qua không chỉ góp phần phát triển hoạt động nhập khẩu hàng hóa mà còn giúp thị trường nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam có năng lực cạnh tranh và bình đẳng hơn. Tuy nhiên, thực tế những năm qua khối lượng và chất lượng hàng hóa nhập khẩu không ngừng tăng lên, các quy định và tiêu chuẩn đối với hàng hóa nhập khẩu ngày càng chặt chẽ hơn vì vậy quá trình quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng nhập khẩu Việt Nam đã gặp phải nhiều trở ngại và bất cập. Những năm gần đây công tác kiểm tra sau thông quan của hải quan Việt Nam chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của thực tiễn quản lý nhà nước về hải quan. Kỹ năng, nghiệp vụ của công chức hải quan Việt Nam khi thực hiện kiểm tra sau thông quan còn hạn chế. Điều này là một thách thức lớn đối với hải quan Việt Nam khi quyền quản trị nội bộ của doanh nghiệp, quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp đã được pháp luật tôn trọng và bảo vệ, các doanh nghiệp đều có hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ; Những công cụ truyền thống 2 mà hải quan thường sử dụng để kiểm soát sự di chuyển của luồng hàng như đăng ký/thông báo định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư, thanh khoản hợp đồng... không còn mấy phù hợp. Kiểm tra sau thông quan là nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan; nhằm phát hiện các gian lận thương mại. Trong khi đó thách thức lớn nhất đối với mô hình hải quan hiện đại là phải đảm bảo chặt chẽ vai trò quản lý nhà nước đồng thời với tạo thuận lợi cho thương mại. Thời gian qua, với nhiều lý do và nguyên nhân khác nhau, việc kiểm tra sau thông quan với hàng hóa nhập khẩu (NK) vẫn chưa hoàn thiện về cơ sở khoa học. Ngoài ra, kiểm tra sau thông quan hàng nhập khẩu của Việt Nam trong những năm qua vẫn chưa thực sự đảm bảo tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan. Các doanh nghiệp nhập khẩu vẫn chưa thực sự tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan và thực tế hoạt gian lận thương mại vẫn diễn ra. Do đó Nghiên cứu sinh đã chọn đề tài luận án “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế của Việt Nam” là có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu luận án 2.1. Tổng quan các nghiên cứu công bố ở trong nước có liên quan đến luận án 2.1.1. Các nghiên cứu tổng thể về vai trò và hoạt động kiểm tra sau thông quan - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành (2005) “Hoàn thiện mô hình kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam” do Cục KTSTQ thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện. Đề tài đã cung cấp những vấn đề lý luận về kiểm tra sau thông quan như: khái niệm, đặc điểm, nội dung, nguyên tắc kiểm tra sau thông quan,... Đề tài cũng phân tích mô hình kiểm tra sau thông quan đang được áp dụng ở Việt Nam và đề xuất mô hình mới về kiểm tra sau thông quan cũng như các giải pháp hoàn thiện và tổ chức thực hiện mô hình kiểm tra sau thông quan[9]. - Luận án Tiến sỹ của Đoàn Hồng Lê (2008), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” đề cập tới tình hình XNK giai đoạn trước năm 2008 giúp cập nhật các giải pháp mới, đặc biệt trong bối cảnh ngành Hải quan đang ứng dụng phương pháp quản lý Hải quan hiện đại. Tuy nhiên, việc đề cập tới những biện pháp quản lý Nhà nước về lĩnh vực kiểm tra sau thông với hàng hóa XNK nhưng vẫn chưa được nghiên cứu sâu, 3 mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các công cụ quản lý nhà nước đang được áp dụng trong ngành Hải quan nói chung[35]. - Tiếp cận vấn đề dưới một góc nhìn khác, Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh (2011), “Kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa thương mại” đã tập trung nhận diện các tác động của tự do hóa thương mại đối với hoạt động KTSTQ, đánh giá về thực trạng hệ thống KTSTQ ở Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống KTSTQ ở Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa thương mại. Tác giả đã công phu nghiên cứu những thay đổi về kiểm tra sau thông quan của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống hóa một cách rõ ràng những vấn đề cơ bản về kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam, nghiên cứu sâu về các khu vực mậu dịch tự do và là tài liệu tham khảo quan trọng khi đề ra các giải pháp hoàn thiện kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh hội nhập[44]. - Với một cách tiếp cận theo hướng khác là nghiên cứu hoàn thiện cách phân loại áp mã hàng hóa, là cơ sở để cho việc thực hiện tính thuế, Luận án Tiến sỹ của Ngô Minh Hải (2012), đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp để phân loại, áp mã chính xác và thống nhất hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam”. Công trình nghiên cứu này có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực phân loại áp mã hàng hóa XNK. Một phần những gian lận trong lĩnh vực thuế hải quan xuất phát từ khâu phân loại và áp mã hàng hóa không chính xác. Một số doanh nghiệp thường có xu hướng lợi dụng những sơ hở trong các chính sách thuế để tiến hành các gian lận về thuế. Luận án đã đề cập nhiều cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực phân loại áp mã hàng hóa nên các giải pháp đưa ra là tài liệu tham khảo quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm tra sau thông quan tại Hải quan Việt Nam[21]. - Tiến sỹ Nguyễn Công Bình trong đề tài cấp Bộ (2013): “Xây dựng phương pháp tính toán và dự báo số thu ngân sách với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam” đã có cách tiếp cận mới về số thu của ngành Hải quan. Trên cơ sở áp dụng các phương pháp như: mô hình kinh tế lượng vĩ mô, phương pháp mô hình IO, phương pháp mô phỏng vi mô, phương pháp chuỗi thời gian, phương pháp chuyên gia, phương pháp cây quyết định, phương pháp dự báo tổng hợp, phương pháp ma trận tác động qua lại,…tác giả đã tính toán số thu tiềm năng của ngành Hải quan, so sánh với số thu thực tế hàng năm kết hợp với phương pháp chuyên gia để đánh giá, dự báo số thu cho ngành Hải quan. Đây là kết quả đáng quan tâm của đề tài vì từ kết quả nghiên cứu này có thế định lượng một mức tương đối tỷ lệ thất thu thuế của ngành Hải quan. Việc áp dụng các phương pháp dự báo của Hải quan các 4 nước trong việc xây dựng số thu hàng năm, là một bước tiến trong quá trình xây dựng công cụ tính toán khoa học cho ngành Hải quan trong việc định lượng hóa tình trạng thất thu thuế XNK. Đề tài là tài liệu quan trọng để tác giả nghiên cứu định lượng một cách tương đối các kết quả kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam để đề ra các giải pháp phù hợp[4]. 2.1.2. Các nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại trong kiểm tra sau thông quan - Trần Vũ Minh nghiên cứu luận án (2006), “Mô hình KTSTQ của một số nước trên thế giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam” tập trung phân tích mô hình KTSTQ của 05 quốc gia và liên kết kinh tế (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Pháp, ASEAN) với đặc thù của từng mô hình, từ đó rút ra kinh nghiệm và khả năng áp dụng và đề xuất mô hình KTSTQ cho Việt Nam. Đề tài này đề cập đến lĩnh vực sau thông quan nói chung, nghiên cứu và phân tích chi tiết các mô hình kiểm tra sau thông quan của thế giới, so sánh với điều kiện Việt Nam và đề xuất các giải pháp có tính dài hạn cho việc hoàn thiện công tác KTSTQ ở Việt Nam. Tuy nhiên, do nghiên cứu đã lâu nên các thông tin trong đề tài không còn phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay của Việt Nam. Do vậy, NCS tiếp tục kế thừa những kết quả đạt được và lấy thông tin để phát triển nghiên cứu bổ sung trong đề tài của mình[40]. - Với góc nhìn về cải cách thủ tục hải quan, LATS của Nguyễn Ngọc Túc (2007), “Tiếp tục cải cách, hiện đại hoá Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” đã đề cập đến những yêu cầu cấp bách của việc phải cải cách thủ tục hải quan trong tình hình mới. Việc chuyển đổi từ phương thức quản lý thủ công truyền thống sang phương pháp mới là một yêu cầu cấp thiết. Luận án đã đặt một nền móng cơ bản cho những vấn đề lý luận về cải cách hiện đại hóa Hải quan. Luận án đã đi sâu nghiên cứu đổi mới những vấn đề còn tồn tại của ngành Hải quan, yêu cầu cấp thiết của việc chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Công trình nghiên cứu này là tài liệu tham khảo rất quan trọng trong việc nghiên cứu tiến trình hiện đại hóa việc quản lý sau thông quan của Hải quan Việt Nam[54]. - Với góc nhìn về áp dụng các phương pháp quản lý hải quan hiện đại, LATS của Nguyễn Công Bình (2008), “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại nhằm tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế của Việt Nam”. Luận án đã đi sâu vào nghiên cứu các phương pháp quản lý hải quan hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế theo các khuyến cáo của WCO và Hải quan các nước tiên tiến trên thế giới. Tuy luận án không đề cập sâu đến các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan cho Hải quan Việt Nam, nhưng là cơ sở để tác giả tham khảo đề ra các giải pháp ứng dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại. Đặc biệt 5 trong bối cảnh ngành Hải quan đang triển khai thành công các ứng dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại như Quản lý rủi ro, thông quan điện tử, cơ chế một cửa ASEAN,… Luận án đã đề cập một cách sâu rộng và tương đối toàn diện về các phương pháp quản lý theo chuẩn mực hải quan hiện đại. Do điều kiện Việt Nam vẫn là nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nên những phương pháp quản lý hải quan hiện đại đã được nghiên cứu và trình bày trong luận án nếu được áp dụng đầy đủ sẽ là điều kiện rất tốt cho công tác kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam[3]. - Với góc nhìn về các giải pháp hoàn thiện, đổi mới hoạt động hải quan, luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Đức Hạnh (2008), “Đổi mới hoạt động hải quan Việt Nam góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế” đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề còn tồn tại của hải quan, trong đó có lĩnh vực kiểm tra sau thông quan để đề ra các giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên, do hoạt động hải quan luôn thay đổi, các tiến trình hiện đại hóa diễn ra nhanh chóng và do phạm vi nghiên cứu rộng nên luận án chưa đi sâu nghiên cứu những bất cập trong lĩnh vực KTSTQ trong tình hình mới. Luận án mới chỉ dừng ở mức độ khái quát vấn đề quản lý tại thời điểm trước năm 2008 nên không còn phù hợp với tình hình hiện tại. Tuy nhiên, với phương pháp lý luận và cách tiếp cận vấn đề khoa học, luận án đã là tài liệu tham khảo quan trọng cho việc xây dựng các luận cứ khoa học của nghiên cứu sinh[23]. 2.1.3. Các nghiên cứu về nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan KTSTQ được nghiên cứu, triển khai chủ yếu theo các chuyên đề kế hoạch hàng năm của Tổng cục Hải quan. Thông qua nhiều đề tài, đề án cấp Ngành, những lý thuyết chung nhất về kiểm tra sau thông quan được làm rõ tại nhiều góc nhìn khác nhau. Mục đích của các đề tài trên chủ yếu đi sâu nghiên cứu bản chất để làm nổi bật vai trò của kiểm tra sau thông quan, thực trạng, giải pháp cơ bản hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan trong từng giai đoạn kinh tế của Việt Nam. - Đề tài nghiên cứu cấp Học viện Tài chính (2005): “Sử dụng hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán trong hoạt động KTSTQ ở Việt Nam hiện nay” do Hoàng Trần Hậu làm chủ nhiệm. Nội dung của đề tài đã nghiên cứu một số kỹ thuật kiểm tra cụ thể trong nghiệp vụ KTSTQ như kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp[24]. - Dưới góc nhìn về hoàn thiện mô hình, đề tài khoa học cấp Ngành (2006), “Hoàn thiện mô hình kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam” của tác giả Nguyễn Viết Hồng đã tập trung nghiên cứu mô hình KTSTQ của HQ Việt Nam và đề xuất các giải pháp về mô hình KTSTQ Việt Nam từ TCHQ đến các Cục HQ tỉnh, thành phố, sơ hở trong các chính sách KTSTQ của cơ quan Nhà nước. Đề tài chỉ ra 6 một số mặt hạn chế trong những chính sách KTSTQ của Việt Nam mà nhiều vấn đề đã được giải quyết khi Luật quản lý thuế, luật Hải quan 2014 đã được Quốc hội Việt Nam thông qua. Đề tài là một gợi mở cho tác giả, hữu ích cho luận án nghiên cứu trong việc kế thừa và hoàn thiện các giải pháp nâng cao công tác KTSTQ tại Hải quan Việt Nam[34]. - Đề tài cấp Bộ (2007): “Xây dựng chuẩn mực kiểm tra sau thông quan” do Vụ chính sách thuế và Tổng cục Hải quan thực hiện. Đề tài trình bày các quy định của WCO liên quan đến kiểm tra sau thông quan và chuẩn mực kiểm tra sau thông quan; các quy định của hải quan ASEAN về chuẩn mực kiểm tra sau thông quan. Đề tài đưa ra các nguyên tắc xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm tra sau thông quan, những nội dung cơ bản của hệ thống chuẩn mực kiểm tra sau thông quan. Trong đó, đề tài đã trình bày nhóm chuẩn mực chung; nhóm chuẩn mực về xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu; nhóm chuẩn mực về thực hành nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan; nhóm chuẩn mực đánh giá rủi ro về ý thức tuân thủ pháp luật; nhóm chuẩn mực đánh giá mực độ tuân thủ pháp luật trong kê khai hải quan ra một số chuẩn mực kiểm tra sau thông quan; nhóm chuẩn mực về báo cáo và kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của kiểm tra sau thông quan[61]. - Đề tài cấp Bộ: “Kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu – Thực trạng và giải pháp” (2008) do Thị Thương Huyền và Nguyễn Việt Cường làm chủ nhiệm. Đề tài đã tập trung lý giải sự cần thiết khách quan của việc kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, đồng thời phân tích luận giải các nghiệp vụ được sử dụng trong quá trình kiểm tra hồ sơ hải quan và thực trạng kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu của Hải quan Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu[30]. - Công trình nghiên cứu (2012), “Nghiên cứu phương pháp kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong thông quan điện tử” của tác giả Văn Bá Tín phân tích các phương pháp thực hiện KTSTQ đối với các chứng từ HQ điện tử, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả KTSTQ trong môi trường HQ điện tử. Quy mô và phạm vi đề tài đề cập khá rộng và liên quan nhiều lĩnh vực, giúp đưa ra các giải pháp cụ thể để có tính ứng dụng cao trong công tác KTSTQ đối với hàng hóa XNK trong thông quan điện tử[53]. - Sách chuyên khảo “Kiểm tra sau thông quan và một số quy định cần có tính chuẩn mực” (năm 2013) của Đoàn Ngọc Xuân đã tổng quan những vấn đề lý luận về kiểm tra sau thông quan; trình bày cơ sở dữ liệu sử dụng trong nghiệp vụ 7 kiểm tra sau thông quan cũng như một số nghiệp vụ chủ yếu trong kiểm tra sau thông quan; đưa ra hệ thống chuẩn mực kiểm tra sau thông quan, các điều kiện ban hành và thực hiện hệ thống chuẩn mực kiểm tra sau thông quan[50]. - Luận án Tiến sĩ kinh tế “Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam” (năm 2014) tác giả Phạm Thị Bích Ngọc đã luận giải việc kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan về cả lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, trong đó luận án phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như tồn tại, hạn chế, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan; luận án đưa ra các giải pháp mang tính chất nghiệp vụ cho kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan[43]. Ngoài ra còn có các đề tài khác như: “Nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa XNK theo loại hình gia công” Mã số 02-N2006 của Nguyễn Văn Bình - Cục KTSTQ ; “Nghiên cứu xây dựng chế độ ưu tiên đặc biệt trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp” Mã số 04-N2011 của Lê Thu - Cục KTSTQ; “Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động thanh toán quốc tế qua ngân hàng” Mã số 01-N2006 của Hoàng Việt Cường - Cục KTSTQ; “Kiểm tra sau thông quan đối với hàng gia công, sản xuất xuất khẩu theo quy định của Luật Hải quan 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành” Mã số 09-N2016 của Nguyễn Phúc Thọ - Cục Hải quan Đồng Nai; “Nâng cao năng lực kiểm tra sau thông quan về xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu Cục Kiểm tra sau thông quan” Mã số 10-N2016 của Nguyễn Thị Khánh Huyền[71]. Các công trình nghiên cứu khoa học này cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan và đưa ra một số giải pháp tăng cường cũng như hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại các Cục Hải quan địa phương. 2.2. Tổng quan các nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án - World Customs Organization, Guidelines for Post Clearance Audit, (Hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan của WCO). Tài liệu hướng dẫn này phản ánh một cách tiếp cận mới về KTSTQ trên cơ sở đánh giá toàn diện và cập nhật hướng dẫn trước đó được phát triển vào năm 2006[83]. Nó nhấn mạnh ngày càng tăng nhu cầu thành viên để tạo điều kiện cho thương mại hợp pháp. KTSTQ được đề cập trong một bối cảnh thương mại rộng lớn hơn, các thành viên được hướng tới cách tiếp cận về KTSTQ được phát triển từ kinh nghiệm các thành viên khác và phù hợp với các kỹ thuật hải quan hiện đại. Hướng dẫn này được trình bày trong 2 phần. Phần 1 tập trung ở cấp độ quản lý nhằm hỗ trợ xây dựng và quản lý chương trình KTSTQ (dành cho mọi đối tượng quan tâm). Phần 2 tập trung vào khía cạnh thực thi KTSTQ với hướng 8 dẫn thực tế cho cán bộ kiểm tra (chỉ dành cho các cơ quan hải quan). Thông tin thêm về các chủ đề kỹ thuật liên quan đến kiểm tra hải quan (ví dụ: trị giá hải quan, phân loại và xuất xứ) có trong tài liệu hướng dẫn khác do WCO xây dựng. - WCO, “Columbus Programme- Chương trình Columbus”, đây là cẩm nang phản ánh một số vấn đề Hải quan Việt Nam cần phải xem xét theo chuẩn mực chung của WCO; trong đó có các khuyến cáo về lĩnh vực kiểm tra sau thông quan với hàng hóa XNK của Hải quan. Tuy nhiên tài liệu mới chỉ dừng lại ở những khuyến cáo chung cho các nước thành viên WCO mà chưa tính đến đặc thù những nước đang phát triển như Việt Nam[72]. - Nobuyuki Shokai, The Blueprint of ASEAN customs post clearance audit (Kế hoạch chi tiết kiểm tra sau thông quan của Hải quan ASEAN) [81]. Kế hoạch này được xây dựng trên chương trình hành động của một số quốc gia như Indonesia, Malaysia, Singapor, Brunei Darussalam…Mỗi chương trình hành động riêng của các quốc gia được coi là phần không tách rời của kế hoạch PCA của Hải quan ASEAN để đạt được kế hoạch chiến lược ASEAN về phát triển hải quan và kiểm toán hải quan. Các chương trình của mỗi quốc gia cơ bản đều gồm 2 phần: 1, Hiện trạng: Những phân tích về tình hình thực hiện của PCA, dựa trên việc xem xét sâu sắc cơ chế hải quan và các yếu tố đầu vào có sẵn. 2, Hành động và mục tiêu, biện pháp để đạt được các yêu cầu theo quy định. Qua việc phân tích hệ thống hiện trạng KTSTQ của Indonesia (triển khai từ năm 1996), Malaysia (2000), Singapo (1998) và Brunei Dasussalam (2003), tác giả đưa ra những biện pháp, mục tiêu theo lộ trình xác định cụ thể về thời gian để các nước tăng cường khuôn khổ pháp luật hiện hành, các vấn đề về cơ cấu tổ chức và hoạt động của PCA, tiêu chuẩn đạo đức, cơ chế thực hiện, giám sát và đánh giá trong quá trình thực hiện PCA... Những nội dung này có giá trị tham khảo rất lớn trong quá trình nghiên cứu PCA theo chuẩn mực quốc tế cũng như kinh nghiệm của các nước trong xây dựng và triển khai pháp luật về KTSTQ. - Luc De Wulf - osé B. Sokol (2006), “Customs Modernization Handbook Sổ tay hiện đại hóa Hải quan” do Ngân hàng thế giới biên soạn năm 2006 cho các nước thành viên để hướng dẫn cho các tổ chức và cá nhân tham gia chuẩn bị và thực thi các dự án hiện đại hoá hải quan, trong đó có kiểm tra sau thông quan. Tài liệu được sử dụng để tham khảo đề ra các giải pháp kiểm tra sau thông quan của luận án theo các chuẩn mực của WCO[38][80]. - Nobuyuki Shokai, ASEAN Post Clearance Audit Manual (Hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan của ASEAN) [81]. Bản hướng dẫn này được kết cấu thành nhiều phần. Phần I về thực hiện chương trình KTSTQ nêu các quá trình cụ thể để 9 thực hiện cuộc kiểm toán hải quan. Trong đó, đề cập đến khía cạnh pháp lý của KTSTQ với các nội dung như yêu cầu pháp lý, giải thích các khái niệm, nêu các quy định tham chiếu với pháp luật của một số nước thành viên như Indonesia, Philippin. Theo tác giả, để thực hiện PCA một cách hiệu quả phù hợp, các yêu cầu pháp lý cần được quy định trong luật đó là: Hệ thống tổ chức; nghĩa vụ của cán bộ PCA; Phạm vi của PCA; nghĩa vụ của người/công ty được kiểm toán, các trường hợp hình sự, quyền kháng cáo… Với các quy định khá chi tiết về cán nội dung này, hướng dẫn này thể hiện yêu cầu chung về KTSTQ (kiểm toán hải quan) đối với các nước thành viên ASEAN, trở thành một nền tảng tất yếu về cơ sở pháp lý theo chuẩn mực quốc tế để hoàn thiện pháp luật về KTSTQ tại Việt Nam. - Thay đổi Hải quan: thách thức và chiến lược cải cách hải quan, 2003 Washington D.C: IMF theo tài liệu của Japan Customs, trong đó ghi nhận những khuyến cáo và các thành quả đạt được khi áp dụng kiểm tra sau thông quan với hàng hóa XNK cho các nước thành viên. Tài liệu tham khảo sử dụng để phục vụ cho việc đề ra các giải pháp nghiên cứu biện pháp kiểm tra sau thông quan của hải quan Việt Nam[77]. 2.3. Khoảng trống và những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết Từ tổng quan nghiên cứu trên cho thấy còn một số khoảng trống chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo và trực diện sau: Một là, các công trình trong và ngoài nước đã tìm hiểu khá toàn diện về nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước và hoạt động kiểm tra sau thông quan: từ các luận cứ lý thuyết đến các nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước và hoạt động kiểm tra sau thông quan. Đây đều là các nội dung rất quan trọng có thể đáp ứng tốt yêu cầu thông tin tham khảo. Tuy nhiên hoạt động KTSTQ hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam trong những năm qua có nhiều đặc điểm khác biệt và còn gặp nhiều bất cập, thác thức, trong khi đó do yêu cầu và mục đích khác nhau, nên mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về KTSTQ, nhưng các công trình trong và ngoài nước được tổng quan vẫn chưa đưa ra được cơ sở khoa học của việc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam. Vì vậy cần làm rõ hơn khái niệm, đặc điểm, nội dung, tiêu chí đánh giá và yếu tố ảnh hưởng đối với quản lý nhà nước đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam. Hai là, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã phân tích cơ sở khoa học để Việt Nam hoàn thiện công tác KTSTQ, chứ chưa đi sâu vào phân tích cụ thể đối với các nội dung của quản lý nhà nước đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam như: Hoạch định về KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu; Xây dựng chính sách thực thi KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu; Tổ chức thực hiện kế hoạch
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan