ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------
LÊ THỊ THANH THÚY
“HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA BỘ CÔNG THƢƠNG
VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TẠI CÁC CHỢ HẠNG I”
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------
LÊ THỊ THANH THÚY
“HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA BỘ CÔNG
THƢƠNG
VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TẠI CÁC CHỢ HẠNG I”
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ LỆ THÚY
Xác nhận của cán bộ hƣớng dẫn
Hà Nội - 2015
Xác nhận của chủ tịch Hội đồng
chấm luận văn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Lê Thị Thanh Thúy
LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp:
“Hoàn thiện quản lý nhà nước của Bộ Công Thương về ATVSTP tại các
chợ hạng 1” do đây là vấn đề mới, tôi đã gặp nhiều khó khăn trong vấn
đề thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của bản thân và sự hƣớng
dẫn, giúp đỡ tận tình của nhiều thầy cô, cán bộ và các anh chị đi trƣớc
mà tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý kinh tế của
mình. Tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Cô giáo hƣớng dẫn TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy đã tận tình hƣớng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
- Các thầy cô trong khoa Sau đại học trƣờng Đại học Kinh tế,
ĐHQGHN.
- Các cô, chú, anh chị em, đồng nghiệp, lãnh đạo Vụ, Cục Bộ
Công Thƣơng, các Sở Công Thƣơng; Bộ Nông nghiệp phát triển nông
thôn; Cục An toàn thực phẩm, đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện
đề tài Luận văn tốt nghiệp này.
- Gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi.
Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhƣng do
thời gian, kiến thức và các điều kiện có hạn nên luận văn không tránh
khỏi những sai sót. Kính mong nhận đƣợc sự thông cảm và đóng góp ý
kiến của các thầy cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Lê Thị Thanh Thúy
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Giải nghĩa
1
ATVSTP
An toàn vệ sinh thực phẩm
4
ATTP
An toàn thực phẩm
5
NĐTP
Ngộ độc thực phẩm
3
QLTT
Quản lý thị trƣờng
2
UBND
Ủy ban nhân dân
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
1
2
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng
Thực trạng chợ hạng 1 ở Việt Nam (2011-
3.2.1.1
2013)
Bảng
Thực trạng mô hình chợ thí điểm ATTP ở 40
3.2.1.2
Việt Nam (2011-2013)
ii
39
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT
1
2
Số hiệu
Sơ đồ
Tên sơ đồ
Cơ cấu tổ chức Bộ Công Thƣơng
3.1.1
Sơ đồ
3.3.1
Trang
34
Cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý ATVSTP
tại chợ hạng 1
iii
57
DANH MỤC HÌNH ẢNH
TT
1
Số hiệu
Biều đồ
3.2.2.1a
Tên biểu đồ
Trang
Thực trạng nguồn thực phẩm kinh doanh tại chợ
42
2
Biểu đồ
3.2.2.1b
Thực trạng mặt hàng thực phẩm kinh doanh tại chợ
43
3
Biều đồ
3.2.2.2
Biểu đồ
Thực trạng về thiết bị kiểm tra
44
4
3
6
Thực trạng học vấn của thƣơng nhân tại chợ
3.2.2.3a
Biểu đồ
3.2.2.3b
Biểu đồ
3.2.2.3c
46
Thực trạng hiểu biết pháp luật về TVSTP của
thƣơng nhân tại chợ
47
Thực trạng công tác tập huấn về ATVSTP
49
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
ATVSTP là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt đối với sức khỏe con
ngƣời và xã hội. Thực phẩm an toàn đóng góp to lớn trong việc cải thiện
sức khoẻ con ngƣời, chất lƣợng cuộc sống và chất lƣợng giống nòi.
ATVSTP không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp, thƣờng xuyên đến sức khỏe mà
còn liên quan chặt chẽ đến năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế, thƣơng
mại, du lịch và an sinh xã hội. Đảm bảo an toàn thực phẩm góp phần
quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo và
hội nhập quốc tế. Việc đƣợc tiếp cận với thực phẩm an toàn đang trở
thành quyền cơ bản đối với mỗi con ngƣời.
Ở Việt Nam, chợ là một trong những loại hình kinh doanh thƣơng
mại, có vai trò lớn trong hệ thống phân phối hàng hóa. Từ khi có Nghị
định 02 (2003) đến nay, cả nƣớc đã xây mới 1.544 chợ, cải tạo nâng cấp
đƣợc 2.375 chợ các loại (các loại chợ đƣợc xây dựng mới và đƣợc cải
tạo nâng cấp chủ yếu là chợ hạng III), nâng tổng số chợ trong cả nƣớc
đến nay khoảng 8.729 chợ (trong đó có 236 chợ hạng I, chiếm tỷ lệ
2,76%; 935 chợ hạng II chiếm tỷ lệ 10,94%; 7.593 chợ hạng III chiếm tỷ
lệ 86,30%), trong đó chợ nông thôn chiếm khoảng 77,38%.
Chợ không chỉ có ý nghĩa về kinh tế, mà còn là một nét văn hóa,
truyền thống. Hơn 70% dân số của nƣớc ta, đặc biệt là ở các vùng nông
thôn, vùng núi, vùng sâu vùng xa, chƣa hợp với các loại hình thƣơng mại
hiện đại. Hơn nữa hệ thống chợ có vị trí, vai trò quan trọng đối với
thƣơng mại trong nƣớc và đời sống, sinh hoạt của ngƣời dân. Hiện tại,
lƣợng hàng hóa lƣu thông qua chợ chiếm tỷ trọng trên 40%, đặc biệt đối
với thực phẩm tƣơi sống chủ yếu là mua bán qua chợ. Không thể thay
thế chợ bằng các loại hình thƣơng mại hiện đại khác, vì vậy công tác bảo
1
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ ngày càng trở nên quan trọng.
Chợ hạng 1 là chợ có quy mô lớn, có những chợ hoạt động đặc thù về
thực phẩm nhƣ chợ đầu mối, là nơi phát luồng hàng đi các chợ dân sinh,
do đó thực hiện tốt quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống chợ hạng 1 sẽ góp
phần rất lớn trong việc thực hiện mục tiêu mà Đảng và nhà nƣớc đề ra:
“thực phẩm an toàn từ trang trạng đến bàn ăn”.
Bộ Công Thƣơng có nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về ATVSTP tại
chợ; thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của chợ,
trong đó có việc xây dựng qui hoạch và ban hành cơ chế, chính sách về
phát triển và quản lý chợ, quản lý ATVSTP tại chợ. Trong thời gian qua,
công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm nói chung đã có tiến bộ và
đạt đƣợc nhiều kết quả. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nƣớc về
ATVSTP tại chợ còn nhiều bất cập và lùng túng dẫn đến những bức xúc
trong dƣ luận.
Nhận thức đƣợc điều này, trên cơ sở kết hợp lý luận với thực tiễn,
các kiến thức đã đƣợc học và với kinh nghiệm công tác tại Bộ Công
Thƣơng, học viên đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện quản lý nhà
nước của Bộ Công Thương về ATVSTP tại các chợ hạng 1” làm Luận
văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài thực hiện để hƣớng tới những mục
tiêu sau:
+ Xây dựng đƣợc khung lý thuyết về quản lý nhà nƣớc của bộ công
thƣơng về ATVSTP tại chợ hạng 1.
+ Nghiên cứu, phân tích và đánh giá đƣợc thực trạng quản lý của Bộ
Công Thƣơng về ATVSTP tại các chợ hạng 1ở Việt Nam.
2
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
ATVSTP tại các chợ hạng 1 của Bộ Công Thƣơng đến năm 2020.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Khái quát lý luận quản lý nhà nƣớc ATVSTP tại chợ;
+ Phân tích thực trạng ATVSTP tại chợ hạng I, thực trạng quản lý
nhà nƣớc về ATVSTP tại chợ; tìm ra những vấn đề cần giải quyết trong
việc quản lý ATVSTP tại chợ; những khó khăn vƣớng mắc trong quá
trình quản lý nhà nƣớc về ATVSTP tại chợ của Bộ Công Thƣơng; từ đó
đƣa ra các giải pháp, kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng về công tác quản lý ATVSTP tại chợ, hoàn
thiện quản lý nhà nƣớc về ATVSTP tại chợ nói chung và của Bộ Công
Thƣơng nói riêng.
3. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Câu hỏi lớn: Làm thế nào để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
ATVSTP của Bộ Công Thƣơng tại chợ hạng I?
Câu hỏi liên quan:
- Thực trạng quản lý nhà nƣớc của Bộ Công Thƣơng về ATVSTP
tại chợ hạng I nhƣ thế nào?
- Những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý
nhà nƣớc của Bộ Công Thƣơng về ATVSTP tại chợ hạng I là gì?
- Giải pháp để thúc đẩy vai trò quản lý nhà nƣớc của Bộ Công
Thƣơng về an toàn thực phẩm tại chợ hạng I nhƣ thế nào?
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý nhà nƣớc của Bộ Công Thƣơng về
ATVSTP tại chợ hạng I.
- Phạm vi nghiên cứu
3
+ Về nội dung: Nghiên cứu nội dung quản lý nhà nƣớc của Bộ
Công Thƣơng theo quy trình quản lý.
+ Về thời gian: Đề tài thu thập dữ liệu giai đoạn 2011-2013; Đề
xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận đƣợc kết cấu thành 4
chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận quản lý nhà nước
về ATVSTP;
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương về
ATVSTP tại chợ hạng I giai đoạn 2011-2013;
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương về ATVSTP tại các chợ hạng 1.
4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ATVSTP
1.1 Tổng quan nghiên cứu
Học viên đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu trƣớc liên quan
đến chợ cũng nhƣ ATVSTP tại chợ nhƣ sau:
- Dự án: “Khảo sát, đánh giá thực trạng môi trƣờng tại các chợ đô
thị, đề xuất giải pháp và quy chế, văn bản pháp quy bảo vệ môi trƣờng
tại các chợ đô thị Việt Nam” do Viện Nghiên cứu thƣơng mại, Bộ Công
Thƣơng thực hiện năm 2010. Dự án tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt
động của các chợ tại Việt Nam và những xu hƣớng có tác động, ảnh
hƣởng tới môi trƣờng chính. Đánh giá tác động và ảnh huởng của ô
nhiễm môi trƣờng tại các chợ, từ đó đề xuất các giải pháp, mô hình quản
lý chợ theo hƣớng bền vững. Xây dựng dự thảo quy chế về bảo vệ môi
trƣờng chợ, tuy nhiên chƣa đi sâu vào lĩnh vực ATVSTP.
- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ
phát triển kết cấu hạ tầng thƣơng mại – hệ thống chợ” do Viện nghiên
cứu Thƣơng mại, Bộ Công Thƣơng thực hiện năm 2005. Đề tài tập trung
nghiên cứu lý luận về chợ, hạ tầng chợ. Tìm hiểu, phân tích thực trạng
phát triển và quản lý chợ, thực trạng kết cấu hạ tầng các chợ tại Việt
Nam. Đƣa ra các quan điểm, mục tiêu phát triển chợ trong thời gian tới
và đề xuất giải pháp nhằm phát triển kết cấu hạ tầng chợ trên phạm vi cả
nƣớc, tuy nhiên đề tài chƣa đề cập đến vấn đề bảo đảm công tác quản lý
ATVSTP tịa chợ.
- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Những chính sách và giải pháp chủ yếu
nhằm hình thành và phát triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản
xuất nông nghiệp trọng điểm ở nƣớc ta” do Viện Nghiên cứu Thƣơng
mại thực hiện năm 2005. Đề tài tài đã làm rõ vấn đề lý luận về sự hình
5
thành và phát triển của chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông
sản trọng điểm ở nƣớc ta. Đánh giá những yếu tố ảnh hƣởng đến quá
trình hình thành chợ hạng I và thực trạng phát triển chợ đầu mối nông
sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm ở nƣớc ta. Trên cơ sở
đó đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình hình thành và
phát triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng
điểm ở nƣớc ta. Đề tài cũng chƣa đề cập đến vấn đề quản lý nhà nƣớc về
ATVSTP tại chợ.
- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Giải pháp phát triển các mô hình chợ ở
Việt Nam” do Viện Nghiên cứu Thƣơng mại thực hiện năm 2006. Đề tài
hệ thống hoá lý thuyết về các mô hình chợ ở Việt Nam, nghiên cứu thực
trạng phát triển các mô hình chợ từ đó chỉ ra những mặt đƣợc và hạn chế
cũng nhƣ là nguyên nhân của những mặt đƣợc và hạn chế đó. Đƣa ra
quan điểm, định hƣớng phát triển các mô hình chợ và những giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển các mô hình chợ ở Việt Nam. Đề tại không đi
sâu nghiên cứu về ATVSTP tại chợ.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu học viên thấy các đề tài trên đã đạt đƣợc
các mục tiêu đề ra, nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên về
quản lý nhà nƣớc về ATVSTP tại chợ, cũng nhƣ quản lý ATVSTP tại
chợ hạng I.
1.2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về ATVSTP
1.2.1 ATVSTP tại chợ hạng 1
1. 2.1.1 Chợ hạng 1
Từ điển tiếng Việt viết: “Chợ là nơi nhiều ngƣời tụ họp để mua bán
trong những ngày, buổi nhất định”. Khái niệm này cũng gần với khái
niệm thị trƣờng trong Từ điển Kinh tế học hiện đại: “Thị trƣờng là bất kỳ
khung cảnh nào đó diễn ra việc mua bán hàng hóa và dịch vụ”. Hai khái
6
niệm này đều bao hàm “nơi” hay “khung cảnh nào đó” và ở đó diễn ra
hoạt động “mua, bán”, ngay cả ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát
triển thì “chợ” và “thị trƣờng” đều đƣợc gọi chung là “Market”.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng chợ chính là một phần của thị trƣờng,
chợ nằm trong phạm vi của khái niệm thị trƣờng. Trong hệ thống thị
trƣờng, chợ đƣợc xếp vào loại thị trƣờng hàng hóa giao ngay, ở đó ngƣời
bán và ngƣời mua trao đổi trực tiếp, ngƣời mua tiếp cận trực tiếp với
hàng hóa, thỏa thuận xong là giao nhận hàng và thanh toán, không sử
dụng công nghệ hoặc thiết bị tân tiến, khối lƣợng hàng hóa giao dịch nhỏ
và phƣơng thức thanh toán duy nhất là trả bằng tiền mặt. Ƣu điểm nổi
bật của hình thức này là việc buôn bán đƣợc thoả thuận trực tiếp, công
khai, giao nhận hàng và thanh toán tiền diễn ra đồng thời, ít có rủi ro
trong mua bán. Tuy nhiên, hạn chế của hình thức này là giá cả phụ thuộc
vào cung – cầu trực tiếp tại nơi giao dịch nên thiếu tính ổn định, tạo
chênh lệch giá khá lớn giữa các thị trƣờng, ngƣời mua và ngƣời bán đều
có thể gặp rủi ro cao do biến động bất thƣờng của thị trƣờng, ngƣời mua
thƣờng có lợi hơn ngƣời bán vì ngƣời bán thiếu thông tin, không có đủ
kiến thức về thị trƣờng. Do vậy, để quản lý tốt sự phát triển của mạng
lƣới chợ cần hƣớng tới khắc phục những hạn chế của chợ.
Khái niệm chợ trên bao hàm những cấu thành cơ bản nhất của chợ
và thị trƣờng: 1) “nơi”-xác định không gian thị trƣờng cụ thể; 2) “ngày,
buổi nhất định”-xác định thời gian cụ thể; 3) “nhiều ngƣời tụ họp để mua
bán”- xác định số lƣợng ngƣời tham gia thị trƣờng; 4) “mua và bán”-xác
định quan hệ trao đổi.
Theo cách nhìn nhận chợ là một loại hình tổ chức để thực hiện
hoạt động mua bán hàng hóa hay để thực hiện chức năng thƣơng mại thì
chợ cũng giống nhƣ các loại hình tổ chức thƣơng mại khác, nhƣ trung
7
tâm mua sắm, trung tâm bán buôn…. Do đó, chợ cũng có thể đƣợc hiểu
là một loại hình tổ chức thƣơng mại tại một địa điểm nhất định, đáp ứng
các nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu
vực dân cƣ.
Cả hai cách hiểu về chợ nhƣ trên đều có ý nghĩa quan trọng đối
với việc quản lý, phát triển chợ. Cách hiểu về chợ là thị trƣờng sẽ cho
thấy rõ về các chức năng, điều kiện thị trƣờng, các phân đoạn thị trƣờng
và đặc biệt là các mối quan hệ thị trƣờng của chợ. Theo cách hiểu chợ là
một loại hình tổ chức thƣơng mại sẽ cho phép thấy rõ những điểm khác
biệt giữa chợ với các loại hình tổ chức thƣơng mại khác, đặc biệt là xu
hƣớng phát triển của chợ trong quá trình phát triển hệ thống phân phối
của nền kinh tế.
Theo các qui định của Nhà nƣớc chợ đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Chợ là mạng lƣới thƣơng nghiệp hình thành và phát triển cùng
với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội” .
“Chợ là một môi trƣờng kiến trúc công cộng của một khu vực dân
cƣ đƣợc chính quyền quy định, cho phép hoạt động mua bán hàng hóa và
dịch vụ thƣơng nghiệp”.
“Chợ là loại hình kinh doanh thƣơng mại đƣợc hình thành và phát
triển mang tính truyền thống, đƣợc tổ chức tại một địa điểm theo quy
hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng
của khu vực dân cƣ”.
Chúng ta có thể hiểu: Chợ là loại hình kinh doanh thƣơng mại
đƣợc hình thành và phát triển mang tính truyền thống, đƣợc tổ chức tại
một địa điểm công cộng, tập trung đông ngƣời mua bán, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ với nhau, đƣợc hình thành do yêu cầu của sản xuất, lƣu
thông và tiêu dùng xã hội, hoạt động theo các chu kỳ thời gian nhất định.
8
Chợ hạng 1 là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, đƣợc đầu tƣ xây
dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; đƣợc đặt ở các vị trí trung tâm
kinh tế thƣơng mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối
của ngành hàng, của khu vực kinh tế và đƣợc tổ chức họp thƣờng xuyên;
có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ
chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo
quản hàng hoá, dịch vụ đo lƣờng, dịch vụ kiểm tra chất lƣợng hàng hoá,
vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
1.2.1.2. ATVSTP tại các chợ hạng 1
Khái niệm về thực phẩm: Thực phẩm là sản phẩm mà con ngƣời ăn,
uống ở dạng tƣơi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Không
bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng nhƣ dƣợc phẩm.
Khái niệm về ATVSTP:
ATVSTP là việc đảm bảo thực phẩm không gây hại cho sức khỏe,
tính mạng ngƣời sử dụng, đảm bảo thực phẩm không bị hỏng, không
chứa các các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học, hoặc tạp chất quá giới
hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh có
thể gây hại cho sức khỏe ngƣời sử dụng” - Định nghĩa của Tổ chức
Lương – Nông thế giới (FAO) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
An toàn thực phẩm là việc đảm bảo để thực phẩm không gây hại
đến sức khỏe, tính mạng con ngƣời. - Định nghĩa theo Luật an toàn thực
phẩm.
Chợ an toàn thực phẩm là chợ nằm trong quy hoạch chợ của địa
phƣơng và đang hoạt động có hiệu quả; có khu kinh doanh hàng thực
phẩm riêng biệt; chủ thể kinh doanh hàng thực phẩm cố định phải có
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn
thực phẩm; xác định đƣợc nguồn gốc các mặt hàng thực phẩm chủ yếu
9
- Xem thêm -