Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng tài chính kế hoạch huyện h...

Tài liệu Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng tài chính kế hoạch huyện hướng hóa, tỉnh quảng trị

.PDF
111
268
79

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HOÀNG ĐÌNH BÌNH HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. BÙI DŨNG THỂ HUẾ 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử dụng các nguồn thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và thông tin đã được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo theo hình thức những đoạn trích dẫn nguyên văn hoặc lời diễn giải trong luận văn kèm theo thông tin về nguồn tham khảo rõ ràng. Các số liệu và thông tin trong luận văn này hoàn toàn dựa trên kết quả thực tế của địa bàn nghiên cứu, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được sử dụng cho việc bảo vệ học vịnào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Đình Bình i LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới Thầy giáo PGS.TS. Bùi Dũng Thể đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành Luận văn đúng thời gian quy định. Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Hướng Hóa; phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nước huyện Hướng Hóa; các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn, các trường học thuộc huyện đã hợp tác chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Đình Bình ii TÓM LƢỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên: HOÀNG ĐÌNH BÌNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Định hƣớng đào tạo: Ứng dụng Mã số: 60340410 Niên khóa: 2017 - 2019 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.BÙI DŨNG THỂ Tên đề tài: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ Tính cấp thiếu của đề tài: Ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành NSNN, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phƣơng. Tuy nhiên hiện nay, công tác quản lý chi ngân sách cấp huyện vẫn còn nhiều bất cập, tình trạng chi đầu tƣ phát triển còn dàn trải, hiệu quả thấp, chi thƣờng xuyên tại một số đơn vị còn tồn tại những sai phạm, lãng phí. Do đó, hoàn tiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện là một yêu cầu cấp thiết. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hƣớng Hóa, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của đơn vị trong thời gian tới. Đối tƣợng nghiên cứu: Lý thuyết và thực tiễn c ng tác quản lý chi Ngân sách địa phƣơng tại huyện Hƣớng Hóa trên các khía cạnh: lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, kiểm tra và quyết toán ngân sách. Phƣơng pháp nghiên cứu: Thảo luận ngắn gọn thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp (Khảo sát 110 cán bộ có liên quan đến hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nƣớc đang c ng tác trên địa bàn huyện bằng phƣơng pháp phỏng vấn và phát phiếu điều tra). Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, so sánh, cho điểm, xếp hạng để phân tích, đánh giá. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận: Kết quả đã cho thấy bƣớc đầu việc quản lý chi ngân sách nhà nƣớc huyện Hƣớng Hóa đã đạt đƣợc các thành tích đáng kể (Chi ngân sách huyện đảm bảo cho các nhiệm vụ phát triển KT-XH, quốc phòng - an ninh, đầu tƣ các c ng trình phúc lợi đúng định hƣớng và phù hợp với kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2016 2020), tuy nhiên cũng còn nhiều tồn tại, bất cập cần đƣợc hoàn thiện (Chi đầu tƣ phát triển còn chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng chi ngân sách, đầu tƣ còn mang tính dàn trải, tình trạng nợ XDCB vẫn còn diễn ra; chi thƣờng xuyên ở một số lĩnh vực vƣợt dự toán giao đầu năm...). Đề tài cũng đã đề xuất các định hƣớng, giải pháp cho việc hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hƣớng Hóa trong thời gian tới nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính đƣợc phân cấp. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU AN - QP : n ninh - Quốc phòng ASXH : n sinh ã hội BHYT : ảo hiểm y tế BTXH : ảo trợ ã hội CBCC : Cán bộ c ng chức CCTL : Cải cách tiền lƣơng CN - TTCN - XD : C ng nghiệp - Tiểu thủ c ng nghiệp - Xây dựng GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo HĐND : Hội đồng nhân dân KTTT : Kinh tế thị trƣờng XHCN : Xã hội chủ nghĩa KBNN : Kho bạc nhà nƣớc KT-XH : Kinh tế - ã hội LĐ-TB&XH : Lao động - Thƣơng binh và ã hội NSNN : Ngân sách nhà nƣớc TC-KH : Tài chính - Kế hoạch TDTT : Thể dục thể thao TM-DV-DL : Thƣơng mại - Dịch vụ - Du lịch TN-MT : Tài nguyên và m i trƣờng UBKT : Ủy ban kiểm tra UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản iv MỤC LỤC LỜI C M ĐO N ....................................................................................................... I LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ II DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ IX PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu...................................................................................................................2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................3 5. Kết cấu luận văn ......................................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN ..................................................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận về chi NSNN cấp huyện ................................................................5 1.1.1. Khái niệm NSNN ..............................................................................................5 1.1.2. Chức năng và vai trò của NSNN .......................................................................6 1.1.3. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN ...................................................9 1.1.4. NSNN cấp huyện.............................................................................................11 1.2. Quản lý chi NSNN cấp huyện ............................................................................15 1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................15 1.2.2. Đặc điểm của chi NSNN cấp huyện................................................................16 1.2.3. Vai trò, vị trí của quản lý chi NSNN...............................................................17 1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp huyện ......................................................18 1.2.5. Nội dung của quản lý chi ngân sách cấp huyện ..............................................19 1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi NSNN cấp huyện ...........................23 1.3.1.Cơ chế quản lý tài chính trên địa bàn ...............................................................23 1.3.2. Nhân tố tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý NS cấp huyện ................23 v 1.3.3. Nhân tố về điều kiện kinh tế - ã hội ..............................................................24 1.3.4. Hệ thống thanh tra, kiểm tra ............................................................................24 1.3.5. Hệ thống máy móc thiết bị, phƣơng tiện quản lý ngân sách cấp huyện .........24 1.4. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cấp huyện .......................................................24 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN ở một số huyện ...........................................24 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Hƣớng Hóa ........................................26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN HƢỚNG HÓA ...............................28 2.1. Phòng Tài chính - Kế hoạch và các đơn vị sử dung ngân sách trên địa bàn huyện Hƣớng Hóa .....................................................................................................28 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ phòng Tài chính - Kế hoạch ........................................28 2.1.2. Tình hình nhân sự và cơ sở hạ tầng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hƣớng Hóa ............................................................................................................................32 2.2.Tình hình thực hiện chi NSNN trên địa bàn .......................................................34 2.2.1. Hệ thống quản lý chi NSNN của địa bàn huyện .............................................34 2.2.2. Kết quả thực hiện chi NSNN giai đoạn 2015 - 2017 ......................................35 2.3. Tình hình thực hiện quản lý chi NSNN tại huyện Hƣớng Hóa ..........................41 2.3.1. Tình hình lập dự toán ngân sách huyện ..........................................................41 2.3.2. Tình hình phân bổ, giao dự toán chi ngân sách huyện ....................................45 2.3.3. Tình hình chấp hành dự toán chi .....................................................................47 2.3.4. Tình hình kiểm soát chi NSNN của huyện .....................................................49 2.3.5. Tình hình quyết toán chi NSNN huyện ...........................................................51 2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN: .........................................................55 2.4. Đánh giá của đối tƣợng khảo sát về quản lý chi Ngân sách tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện Hƣớng Hóa .....................................................................................57 2.4.1. Thông tin về đối tƣợng khảo sát......................................................................57 2.4.2. Kết quả khảo sát theo các nội dung và biện pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách ............................................................................................................................58 vi 2.5. Đánh giá chung công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc từ năm 2015 - 2017 của huyện Hƣớng Hóa ...............................................................................................65 2.5.1. Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................65 2.5.2. Tồn tại, hạn chế ...............................................................................................69 2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế .........................................................72 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN.................................76 3.1. Một số căn cứ để định hƣớng và xây dựng giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện .........................................76 3.1.1. Định hƣớng về quản lý Tài chính - NSNN đến năm 2020..............................76 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Hƣớng Hóa đến năm 2020 ...................................................................................................................77 3.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.............................................................................................78 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN ...................................78 3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách ............................................................................................................................82 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng ban hành các văn bản quy định, hƣớng dẫn thực hiện quản lý chi NSNN cấp huyện ....................................................................84 3.2.4. Giải pháp về nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN..............84 3.2.5. Giải pháp về tăng cƣờng cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN ............................................................................................85 3.2.6. Các giải pháp khác ..........................................................................................86 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................89 2. Kiến nghị ...............................................................................................................90 2.1. Đối với Chính phủ, ộ Tài chính .......................................................................90 2.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, U ND tỉnh Quảng Trị ..............................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92 PHỤ LỤC .................................................................................................................94 vii PHỤ LỤC : PHIẾU ĐIỀU TRA ..........................................................................94 PHỤ LỤC : T NG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN HƢỚNG HÓA ..................98 QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2 BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG GIẢI TRÌNH NỘI DUNG CHỈNH SỬA LUẬN VĂN GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN viii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng hợp thực hiện chi ngân sách huyện qua các năm 2015 - 2017 ..36 Bảng 2.2. Cơ cấu chi ngân sách huyện Hƣớng Hóa ............................................37 Bảng 2.3. Thực hiện chi đầu tƣ XDC ngân sách huyện ....................................38 Bảng 2.4. Thực hiện chi thƣờng xuyên của ngân sách huyện .............................39 Bảng 2.5. Dự toán chi NSNN huyện Hƣớng Hóa ...............................................43 Bảng 2. 6. Tình hình phân bổ dự toán chi NSNN huyện Hƣớng Hóa ..................46 Bảng 2.7. Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách huyện Hƣớng Hóa ...........47 Bảng 2. 8. Bảng tổng hợp kết quả kiểm soát chi, thẩm định chi ngân sách .........50 Bảng 2.9. Quyết toán chi đầu tƣ phát triển huyện Hƣớng Hóa ...........................52 Bảng 2.10. Quyết toán chi thƣờng xuyên huyện Hƣớng Hóa ...............................53 Bảng 2.11. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra chi NSNN .......57 Bảng 2.12. Thông tin chung về đối tƣợng đƣợc điều tra, phỏng vấn ....................58 Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng của công việc và chất lƣợng công việc đạt đƣợc của công tác quản lý chi NSNN ở huyện Hƣớng Hóa ..........................................................................................59 Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng của công việc và chất lƣợng công việc đạt đƣợc của các biện pháp quản lý chi NSNN ở huyện Hƣớng Hóa ...............................................................................61 Bảng 2.15. Biểu tổng hợp đánh giá thứ tự ƣu tiên để hoàn thiện các nội dung và biện pháp quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hƣớng Hóa ..........................................................................................64 ix PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ . Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách Nhà nƣớc, một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, một công cụ hiện hữu mà các quốc gia vẫn sử dụng trong quá trình vận động và tồn tại của mình. Chính vì vậy, nhiệm vụ quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia, là một khâu trọng yếu trong việc thực hiện vai trò quản lý xã hội và điều tiết vĩ m nền kinh tế của Nhà nƣớc; trong đó, quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là một bộ phận rất quan trọng của chính sách tài chính quốc gia. Là một bộ phận cấu thành của NSNN, ngân sách cấp quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho chính quyền cấp huyệnthực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phƣơng. Mặc dù hiện nay, Việt Nam đã có những cơ sở pháp lý cơ bản để phục vụ cho việc quản lý NSNN nói chung và ngân sách huyện nói riêng, song thực tế các cơ chế, chính sách giám sát quản lý NSNN chƣa đƣợc tạo lập đồng bộ; c ng tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách còn nhiều vấn đề bất cập, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu mà luật ngân sách đặt ra. Nhằm khắc phục những tồn tại hạn chế trong quản lý tài chính c ng đồng thời thay đổi chế độ kế toán nhà nƣớc theo hƣớng tiến đến các chuẩn mực, th ng lệ quốc tế, hiện nay ộ Tài chính đang triển khai áp dụng hệ thống Th ng tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc hay còn gọi là hệ thống T MIS (viết tắt từ tiếng nh “Treasury And Budget Management Information System”). Để đạt đƣợc mục tiêu của T MIS đề ra, chính quyền các cấp cần phải đổi mới, kiện toàn và hoàn thiện quá trình quản lý NSNN, trong đó có quản lý chi ngân sách cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch. Xuất phát từ tình hình đó, việc nâng cao năng lực quản lý chi NSNN nói chung và chi NSNN tại huyện Hƣớng Hóa nói riêng là yêu cầu tất yếu nhằm quản lý chặt ch các khoản chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả; giảm áp lực trong điều hành và cân đối ngân sách. Thực tế tại huyện Hƣớng Hóa, c ng tác quản lý chi ngân sách vẫn còn nhiều bất cập, tình trạng chi đầu tƣ còn dàn trải, hiệu quả thấp; chi thƣờng 1 uyên thƣờng vƣợt dự toán, các quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nƣớc chƣa đƣợc chấp hành nghiêm túc (Theo “Báo cáo đánh giá thu - chi NSNN trên địa bàn huyện” các năm 2015, 2016, 2017). Mặt khác, do ảnh hƣởng nặng nề của hậu quả chiến tranh nên kinh tế phát triển chậm, thu NSNN trên địa bàn huyện thấp và chỉ đảm bảo từ 10 - 15% tổng chi ngân sách địa phƣơng, hàng năm ngân sách tỉnh phải trợ cấp cân đối. Vì vậy vấn đề tăng cƣờng quản lý ngân sách càng trở nên cấp bách nhằm đảm bảo cho việc sử dụng tốt nhất nguồn lực đƣợc phân cấp.Từ đánh giá trên và thực tiễn hoạt động quản lý chi ngân sách của huyện Hƣớng Hóa, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài ng n hi g n n hi n h nh nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huy n ướng Hóa, tỉnh Qu ng Trị” với mong muốn đóng góp thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN trên địa bàn. . Mục tiêu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hƣớng Hóa, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của đơn vị trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa lý thuyết và thực tiễn về NSNN và quản lý chi NSNN cấp huyện. - Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nƣớctại phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Hƣớng Hóa. - Đề uất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hƣớng Hóa. 3. Đối tƣợng và ph vi nghiên cứu 3. . Đối tƣợng nghiên cứu Các vấn đề lý thuyết và thực tiễn c ng tác quản lý chi Ngân sách địa phƣơng tại huyện Hƣớng Hóa trên các khía cạnh: lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, kiểm tra và quyết toán ngân sách. 2 3. . Ph vi nghiên cứu hạm vi về không gian Phòng Tài chính - Kế hoạch; UBNDhuyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị. hạm vi về thời gian Tài liệu tổng quan thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến nay, trong đó tập trung về số liệu chi ngân sách huyện giai đoạn 2015 - 2017; đề xuất giải pháp đến năm 2020. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4. . Phƣơng pháp thu thập số liệu: - Thu thập số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo từ phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, KBNN huyện, Chi cục Thống kê và các đơn vị liên quan đến công tác quản lý chi NSNN của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề tài luận văn đƣợc tổng hợp từ sách và tạp chí, các công trình nghiên cứu liên quan từ thƣ viện và các trang mạng. - Thu thập số liệu sơ cấp Chọn mẫ điều tra: Hiện nay huyện Hƣớng Hóa có 284 cán bộ công chức đang thực thi các nhiệm vụ liên quan đến quản lý chi NSNN nhƣ: lãnh đạo chủ chốt của huyện, thủ trƣởng, kế toán các đơn vị dự toánvà các xã thị trấn; CBCC phòng Tài chính- Kế hoạch, K NN, thanh tra nhân dân các đơn vị sự nghiệp; Lãnh đạo HĐND và thanh tra nhân dân cấp ã (có chi tiết phụ lục kèm theo). Nhƣ vậy trong điều kiện tổng thể mẫu nhỏ và ác định đƣợc, mẫu điều tra dự kiến đƣợc tính theo công thức Slovin nhƣ sau: n= Trong đó n là cỡ mẫu N là Số lƣợng tổng thể e là sai số tiêu chuẩn (độ chính xác 92,5%, e = 7,5%) Theo công thức trên cơ mẫu điều tra là 110 phiếu, trong đó phân bổ nhƣ sau: 14 phiếu cho cán bộ công chức phòng TC-KH và KBNN huyện, 06 phiếu cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện ( í thƣ Huyện ủy, Chủ tịch, các Phó chủ tịch Hội 3 đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện); 22 phiếu cho cán bộ quản lý tài chính cấp xã (Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND), 68 phiếu cho cán bộ quản lý tài chính đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện (Chủ tài khoản, kế toán đơn vị). Phiếu kh o sát, phỏng vấn: Để thu thập số liệu sơ cấp, tác giả đã lập dự thảo phiếu điều tra, tổ chức thảo luận với 2 nhóm: nhóm 1 gồm 6 chuyên viên đang c ng tác tại phòng Tài chính- Kế hoạch và KBNN; nhóm 2 gồm 6 kế toán các đơn vị dự toán trên địa bàn nhằm ác định các nội dung cần khảo sát thiết thực nhất. Sau khi thảo luận và phân tích, đã thống nhất nội dung của phiếu khảo sát về các vấn đề sau: - Đánh giá về mức độ quan trọng và thực tế đạt đƣợc hiện nay trong nội dung quản lý chi NSNN cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. - Đánh giá về thực tế đạt đƣợc của các biện pháp mà phòng Tài chính Kế hoạch huyện và UBND huyện đã triển khai để quản lý chi NSNN trên địa bàn thời gian qua. - Xác định thứ tự ƣu tiên để hoàn thiện các nội dung và biện pháp trong quản lý chi NSNN cấp huyện. Luận văn sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá nội dung quản lý chi và tìm hiểu yêu cầu mong muốn của các đối tƣợng quản lý NSNN. Việc nhận xét kết quả s sử dụng giá trị trung bình đánh giá mức độ tác động của các yếu tố. 4. . Phƣơng pháp phân tích - Phƣơng pháp thống kê mô tả: tỷ lệ %, giá trị trung bình. - Phƣơng pháp so sánh: So sánh số tuyệt đối, so sánh số tƣơng đối. - Phƣơng pháp cho điểm, xếp hạng theo thang đo Likert. 5. Kết cấu uận v n Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN cấp huyện. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị từ năm 2015 - 2017 Chƣơng 3: Định hƣớng, một số giải pháp hoàn thiện c ng tác quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị 4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN 1.1. Cơ sở lý luận về chi NSNN cấp huyện 1.1.1. Khái niệ NSNN Thuật ngữ ngân sách có nguồn gốc từ một chữ Pháp cổ (bouge, bougette), đƣợc ngƣời nh sử dụng và đọc là UDGET với nghĩa là chiếc túi của nhà vua chứa những khoản tiền để dùng cho những khoản chi tiêu c ng cộng. Trong chế độ phong kiến, những khoản chi tiêu cho mục đích c ng cộng, phục vụ dân sinh lại kh ng tách bạch với các khoản chi tiêu phục vụ hoàng gia. Khi Nhà nƣớc ra đời và nền kinh tế hàng hóa phát triển, giai cấp tƣ sản đã yêu cầu tách biệt các khoản chi tiêu phục vụ hoạt động của nhà nƣớc và các khoản chi tiêu của cá nhân trong bộ máy nhà nƣớc. Từ đó thuật ngữ NSNN đƣợc hình thành và sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia [10]. Hiện nay trong các tài liệu nghiên cứu, có rất nhiều quan niệm về NSNN do các cách tiếp cận khác nhau. Trong đạo luật của các nƣớc XHCN, NSNN đƣợc định nghĩa là kế hoạch tài chính cơ bản để lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nƣớc. Ở nƣớc ta, theo từ điển Tiếng Việt th ng dụng, Ngân sách đƣợc định nghĩa là tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Tại điều lệ lập, chấp hành NSNN ban hành kèm theo Nghị định số 168/CP ngày 20/10/1961 của Chính phủ quy định “NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản nhằm lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nƣớc”. Điều 1 của Luật ngân sách Nhà nƣớc số 01/2002/QH11 thì ghi rõ: "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc". Đến năm 2015, Quốc hội khóa 13 đã th ng qua Luật Ngân sách số 83/2015/QH13 thay thế cho Luật Ngân sách số 01/2002/QH11. Tại khoản 14, điều 4 của Luật ngân sách 2015, Ngân sách nhà nƣớc đƣợc định nghĩa: “NSNN là toàn 5 bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [12]. iểu hiện bên ngoài của NSNN chính là những nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể, đƣợc định lƣợng từ trƣớc nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nƣớc. Tất cả các khoản thu đó đều đƣợc nộp vào một quỹ tiền tệ chung và các khoản chi cũng uất ra từ quỹ tiền tệ ấy và phải đảm bảo yêu cầu cân đối ngân sách. Về thực chất bên trong, quá trình tạo lập, quản lý và sử dụng quỹ NSNN đã phản ánh những quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc với các chủ thể khác trong xã hội. Do đƣợc tiến hành trên hầu khắp các lĩnh vực nên hoạt động thu, chi NSNN có tác động đến mọi chủ thể kinh tế xã hội. Dƣới hình thức thuế và các hình thức thu khác, Nhà nƣớc đã tập trung vào NSNN các nguồn tài chính, đồng thời trực tiếp nắm giữ và chi phối toàn bộ các nguồn tài chính trong NSNN của chính quyền nhà nƣớc các cấp. Nhƣ vậy th ng qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nƣớc đã chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của Nhà nƣớc và chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể đƣợc thụ hƣởng qua việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Từ sự phân tích biểu hiện bên ngoài và thực chất bên trong của NSNN, ta có thể đƣa ra quan niệm chung về NSNN nhƣ sau: NSNN là một bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng là một năm. Về thực chất, có thể hiểu NSNN là kế hoạch tài chính vĩ m và là khâu tài chính chủ đạo của hệ thống tài chính nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để phân phối một bộ phận của cải ã hội dƣới hình thức giá trị nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Tất cả các khoản thu chi trong quỹ của NSNN không giống bất cứ các quỹ tiền tệ nào. Phần lớn các khoản thu là bắt buộc, còn các khoản chi lại có tính chất kh ng hoàn lại. 1.1. . Chức n ng và vai tr của NSNN 1.1.2.1. Chức n ng - Chức năng phân phối NSNN thể hiện chức năng này th ng qua quá trình tạo lập và sử dụng. Nhƣ chúng ta đã nghiên cứu ở phần khái niệm, bất kỳ một Nhà 6 nƣớc nào, để thực hiện nhiệm vụ của mình, đều phải tạo lập các nguồn lực tài chính th ng qua việc tập hợp các khoản thu theo luật định (bao gồm thu thuế, phí và lệ phí, thu khác ngân sách…). Từ nguồn quỹ này, Nhà nƣớc sử dụng để thực hiện các khoản chi tiêu phục vụ các hoạt động quản lý Nhà nƣớc, các nhiệm vụ văn hóa ã hội, đảm bảo nhiệm vụ N-QP, chi cho đầu tƣ phát triển v.v...; Th ng qua việc thực hiện các nhiệm vụ trên, NSNN đã chuyển dịch một phần thu nhập của chủ thể này sang chủ thể khác. - Chức năng giám đốc Chức năng này của NSNN thể hiện th ng qua việc kiểm tra, giám sát quá trình huy động các khoản thu và thực hiện các khoản chi. Việc kiểm tra, giám sát quá trình động viên các nguồn thu nhằm chống tình trạng trốn lậu thuế, chây ỳ nộp thuế của các đối tƣợng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN đồng thời ngăn chặn tình trạng lạm dụng, làm trái pháp luật và áp dụng các chính sách động viên khác ngoài quy định. Trong khâu cấp phát NSNN, nếu bu ng lỏng c ng tác kiểm tra, kiểm soát chi thì dễ dẫn đến tình trạng thực hiện các khoản chi NSNN sai luật định và kh ng đúng các chế độ, định mức chi hiện hành. Th ng qua c ng tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu chi NSNN để giúp các đơn vị có thẩm quyền đánh giá tình hình chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong quản lý NSNN đồng thời em ét hiệu quả kinh tế và hiệu quả ã hội của nguồn vốn NSNN, hiệu quả thực tế của các chủ trƣơng, chính sách, chế độ do Đảng và Nhà nƣớc đề ra [10]. Với hai chức năng cơ bản: phân phối và giám đốc, NSNN đảm bảo sự cân đối giữa thu-chi nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Hai chức năng của NSNN có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu không có sự giám đốc trong quá trình động viên khai thác hợp lý các nguồn thu thì s dẫn đến tình trạng thất thu dƣới nhiều hình thức. Nhƣng nếu không thực hiện tốt chức năng phân phối thì cũng kh ng thể động viên đƣợc nguồn thu cho NSNN. 1.1.2.2. Vai trò của NSNN Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc, NSNN đƣợc xem là một trong những công cụ quan trọng đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để điều tiết nền 7 kinh tế vĩ m bởi những ảnh hƣởng có tính quyết định đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Vai trò của NSNN thể hiện ở các khía cạnh sau: Thứ nhất NSNN là nguồn lực tài chính để duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc đồng thời đảm bảo nhu cầu chi tiêu nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc. Từ nguồn lực tài chính đã đƣợc huy động, Nhà nƣớc s sử dụng để trả lƣơng cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp, cán bộ chiến sỹ lƣợng vũ trang và trang trải các hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc… Đây cũng chính là nguồn lực vật chất cần thiết để nhà nƣớc thực hiện các hoạt động quản lý của bộ máy và cung cấp hệ thống dịch vụ c ng cho ã hội nhƣ y tế, giáo dục… Do đó hiệu quả của việc thực hiện các chức năng của nhà nƣớc s phụ thuộc nhiều và việc sử dụng hợp lý, đúng đắn quỹ tiền tệ đã đƣợc huy động từ nhiều nguồn đóng góp khác nhau trong ã hội. Thứ hai NSNN góp phần kích thích tăng trƣởng nền kinh tế, tạo điều kiện để đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định. Th ng qua hoạt động thu, NSNN đóng vai trò định hƣớng đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Bởi l nếu chính sách thuế đúng đắn s tạo nguồn thu cho ngân sách đồng thời còn khuyến khích sản xuất, điều tiết tiêu dùng, giữ ổn định giá cả thị trƣờng. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động chi, NSNN đã tạo m i trƣờng và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế. Trong những trƣờng hợp thất bại của thị trƣờng, với nguồn lực tài chính từ NSNN s giúp nhà nƣớc can thiệp và bảo đảm ổn định kinh tế vĩ m . Sự can thiệp của Nhà nƣớc đƣợc thể hiện dƣới hình thức nhƣ hạn chế độc quyền, trợ giá, cung ứng các loại hàng hóa mà xã hội mong đợi, hỗ trợ doanh nghiệp ổn định cơ cấu hoặc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thứ ba NSNN bảo đảm cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị của đất nƣớc. Cùng với việc đề ra các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các mục tiêu đề ra, Nhà nƣớc sử dụng Ngân sách để ây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, hoàn thiện m i trƣờng đầu tƣ, hỗ trợ cho thành phần kinh tế nhà nƣớc. Có thể nói, NSNN là điều kiện, tiền đề giúp 8 Nhà nƣớc giữ vai trò then chốt để thực hiện các mục tiêu của mình và tạo ra sự phát triển trong toàn ã hội. Thứ tư NSNN góp phần giải quyết các vấn đề ã hội. ằng việc chi tiêu c ng, Nhà nƣớc sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các chƣơng trình óa đói, giảm nghèo; giải quyết việc làm; tái phân phối cho các đối tƣợng có thu nhập thấp nhƣ ngƣời nghèo, ngƣời tàn tật th ng qua các hình thức trợ cấp cho các đối tƣợng bảo trợ ã hội…. ên cạnh đó với các loại thuế khác nhau, việc động viên nguồn thu từ những ngƣời có thu nhập khác nhau cũng kh ng giống nhau, theo đó những ngƣời có thu nhập cao s đóng thuế cao hơn những ngƣời có thu nhập thấp [10]. Nhƣ vậy có thể thấy rằng NSNN có vai trò rất quan trọng. Bởi l với những chức năng cơ bản của mình, NSNN trở thành nguồn lực tài chính duy nhất để hình thành các quỹ tiền tệ tập trung, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu nhằm duy trì hoạt động và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Đồng thời NSNN còn thực hiện cân đối bằng tiền giữa nguồn thu và các khoản chi tiêu của Nhà nƣớc, là công cụ điều chỉnh vĩ m nền kinh tế, điều tiết thị trƣờng, định hƣớng phát triển sản xuất và điều chỉnh đời sống xã hội. 1.1.3. Hệ thống NSNN và phân cấp quản NSNN 1.1.3. . Hệ thống NSNN ở Việt Na Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Thông thƣờng hệ thống ngân sách đƣợc tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính. Ở nƣớc ta, hệ thống NSNN gắn bó chặt ch với việc tổ chức bộ máy nhà nƣớc cũng nhƣ vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế ã hội của đất nƣớc theo Hiến pháp. Theo điều 6, Luật NSNN số 83/QH13 năm 2015 nƣớc CHXHCN Việt nam quy định: Hệ thống ngân sách nhà nƣớc gồm 2 (hai) cấp: NSNN gồm ngân sách TW và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phƣơng. Nhƣ vậy ngân sách địa phƣơng bao gồm 3 (ba) cấp: ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã. Ngoài ngân sách ã chƣa có đơn vị dự toán, các cấp ngân sách khác đều bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp ấy hợp thành. 9 Trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc ta, ngân sách TW chi phối phần lớn các khoản thu và chi quan trọng, còn ngân sách địa phƣơng chỉ đƣợc giao nhiệm vụ đảm nhận các khoản thu và chi có tính chất địa phƣơng. Do đó, ngân sách cấp tỉnh, huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi đảm bảo các hoạt động quản lý kinh tế, ã hội của chính quyền cấp huyện, tỉnh. Riêng ngân sách cấp ã - cấp ngân sách cơ sở thì có đặc thù riêng đó là: nguồn thu đƣợc khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng đƣợc bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cƣ trong ã mà kh ng th ng qua một khâu trung gian nào. Hiện nay, hệ thống NSNN Việt Nam đƣợc tổ chức và quản lý thống nhất theo nguyên tắc thống nhất, tập trung và dân chủ. Tính thống nhất thể hiện trong cùng một cấp ngân sách thì có cùng nguồn thu, cùng định mức chi tiêu và cùng thực hiện một quá trình ngân sách. Tính tập trung thể hiện ngân sách TW giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dƣới chịu sự chi phối của ngân sách cấp trên và đƣợc trợ cấp từ ngân sách cấp trên nhằm đảm bảo cân đối của ngân sách cấp mình. Tính dân chủ biểu hiện ở Dự toán và quyết toán ngân sách phải đƣợc tổng hợp từ ngân sách cấp dƣới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và đƣợc quyền chi phối ngân sách cấp mình. 1.1.3. . Phân cấp quản NSNN Khoản 16 điều 4 Luật Ngân sách nhà nƣớc số 83/QH13 năm 2015 định nghĩa: Phân cấp quản lý ngân sách là việc ác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân sách nhà nƣớc phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Nhƣ vậy phân cấp quản lý ngân sách chính là quá trình Nhà nƣớc TW phân giaonhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phƣơng trong hoạt động quản lý ngân sách nhƣ thẩm quyền ban hành các chế độ, chính sách; phân cấp về nguồn thu và nhiệm vụ chi; trách nhiệm của các cấp trong chu trình ngân sách. Để đảm bảo c ng bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng, ngân sách cấp trên thực hiện việc bổ sung cho ngân sách cấp dƣới. Khoản bổ sung này là nguồn thu của ngân sách cấp dƣới. Trƣờng hợp cơ quan cấp trên uỷ quyền 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan