ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
DOÃN THỊ VÂN ANH
HOµN THIÖN PH¸P LUËT VÒ QU¶N Lý NHµ N¦íC
§èI VíI HîP T¸C X· ë VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG MINH TUẤN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Doãn Thị Vân Anh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ..............................................7
1.1.
Khái quát chung về hợp tác xã và quản lý nhà nước đối với
hợp tác xã.............................................................................................7
1.1.1. Về hợp tác xã.........................................................................................7
1.1.2. Về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã..............................................13
1.2.
Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
.............................................................................................................16
1.2.1. Pháp luật bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với
hợp tác xã............................................................................................16
1.2.2. Pháp luật bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã............17
1.3.
Lịch sử pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã............18
1.3.1. Giai đoạn trước khi có khi có Luật hợp tác xã....................................18
1.3.2. Giai đoạn sau khi có Luật hợp tác xã..................................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................23
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................24
2.1.
Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
.............................................................................................................24
1
2.1.1. Về bộ máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã.................................24
2.1.2. Về hoạt động quản lý nhà nước đối với hợp tác xã.............................30
2.2.
Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trên
địa bàn thành phố Hà Nội.................................................................38
2.2.1. Khái quát quá trình phát triển hợp tác xã trên địa bàn thành phố
Hà Nội.................................................................................................38
2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về các chính sách hỗ trợ đối với
hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội...........................................41
2.3.
Đánh giá chung..................................................................................49
2.3.1. Những thành tựu đạt được...................................................................49
2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân.............................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................61
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ CƠ CHẾ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.........................................................................................63
3.1.
Định hướng hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp
luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã...................................63
3.2.
Giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật
về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã...........................................66
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp
tác xã...................................................................................................66
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà
nước đối với hợp tác xã.......................................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................79
KẾT LUẬN....................................................................................................82
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................85
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN-TTCN
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
DGRV
German Co-operative and Raiffeisen Coferederation
- Liên minh hợp tác xã cộng hoà Liên bang Đức
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX NN
Hợp tác xã nông nghiệp
HTX
Hợp tác xã
JICA
Japan international Cooperation Agency - Cơ quan
hợp tác quốc tế của Nhật Bản
KTTT
Kinh tế tập thể
LHHTX
Liên hiệp Hợp tác xã
TDND
Tín dụng nhân dân
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Tỷ lệ doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của khu vực
HTX so với các thành phần kinh tế khác....................................10
Bảng 1.2.
Tỷ trọng của kinh tế tập thể (chủ yếu là hợp tác xã) trong GDP
.....................................................................................................11
Bảng 1.3.
Số lượng HTX trong cả nước giai đoạn 2002 - 2010..................22
Bảng 2.1.
Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về HTX hiện nay...................26
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã là đường lối chiến lược nhất quán
trong mọi giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nước ta, hợp tác xã được
từng bước đổi mới theo hướng phù hợp với điều kiện khách quan và trải qua
thăng trầm trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá chỉ huy sang cơ
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quan điểm của Đảng về kinh tế tập thể (trong đó nòng cốt là hợp tác
xã): “ Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà
nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân” (Nghị quyết Trung ương 5, Đại hội Đảng lần thứ IX về đổi
mới, phát triển, nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể).
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001), trên cơ sở những chủ trương,
đường lối lớn của Đảng, đã khẳng định: "Kinh tế tập thể do công dân góp vốn,
góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên
nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi. Nhà nước tạo điều kiện để củng cố
và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả". Điều đó là kết quả của một
thời gian dài vận động thực tiễn và tổng kết lý luận của Đảng và Nhà nước ta
về hợp tác xã. Sự khẳng định của Hiến pháp năm 1992 đã tạo đà cho sự đổi
mới không ngừng về cơ chế quản lý phát triển hợp tác xã của nhà nước.
Thể chế hoá quan điểm, đường lối phát triển kinh tế tập thể của Đảng,
Luật hợp tác xã (1996, 2003 và 2012) đã được ra đời. Luật hợp tác xã ban
hành là cơ sở pháp lý quan trọng, tạo ra nhiều thuận lợi và thông thoáng hơn
cho các hợp tác xã phát triển.
Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, sự phát triển của hợp tác xã
luôn chịu sự tác động, ảnh hưởng của yếu tố quản lý nhà nước. Thể chế hóa
quan điểm đổi mới khu vực kinh tế tập thể tại Nghị quyết 13/NQ-TW ngày
1
18/3/2002, Luật hợp tác xã năm 2012 đã có nhiều đổi mới, các quy định về
quản lý nhà nước đã được bổ sung hơn so với Luật hợp tác xã năm 2003 song
mới chỉ dừng lại là quy định khung, cần phải có các quy định cụ thể, rõ ràng
để Luật hợp tác xã đi vào cuộc sống và có tính khả thi cao.
Quản lý nhà nước có vai trò ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hình thành
phát triển hợp tác xã. Sự tác động của nhân tố này được thực hiện thông qua
khung khổ pháp lý, hệ thống chính sách vĩ mô và quá trình hoàn thiện bộ máy
quản lý nhà nước đối với KTTT từ trung ương đến cơ sở, cũng như quá trình
tổ chức, triển khai trong thực tiễn của bộ máy này. Theo đánh giá của Bộ
chính trị tại Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 về đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, thì một trong những nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế, yếu kém của khu vực kinh tế hợp tác xã hiện nay là do công
tác quản lý nhà nước về hợp tác xã còn nhiều hạn chế, bộ máy phân tán, hoạt
động kém hiệu quả, khung pháp luật và chính sách phát triển kinh tế hợp tác
xã còn nhiều bất cập. Cụ thể là: chưa có quy định về bộ máy thống nhất quản
lý từ trung ương đến địa phương; hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước đối
với hợp tác xã còn thiếu cơ chế phối hợp, liên kết cũng như phân định chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hợp tác xã chưa rõ
ràng; việc ban hành các chính sách hỗ trợ hợp tác xã còn chậm, thiếu đồng bộ,
còn bỏ sót một số chính sách quan trọng trong hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
công tác thanh tra, kiểm tra còn buông lỏng, chưa được coi trọng...
Những tồn tại này dẫn đến việc các hợp tác xã chậm phát triển cả về số
lượng và chất lượng. Thực trạng này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu để hoàn
thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã với mục đích nâng cao
hiệu quả của quản lý nhà nước, giúp cho hợp tác xã ngày càng hoạt động hiệu
quả hơn, phát triển bền vững hơn, phát huy tối đa vai trò và ý nghĩa kinh tế -
2
xã hội của loại hình tổ chức này, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
Với nhận thức đó, tác giả chọn đề tài: "Hoàn thiện pháp luật về quản
lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay ", tìm hiểu pháp luật về
quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, thực trạng hoạt động quản lý nhà nước,
thực tiễn áp dụng khung chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn
thành phố Hà Nội làm đề tài luận văn thạc sỹ, với mong muốn nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, qua
đó đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm giải quyết
vấn đề trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ khi Luật hợp tác xã ra đời và được áp dụng vào thực tiễn, những quy
định về hợp tác xã được coi là chủ đề hấp dẫn của nhiều nhà nghiên cứu pháp
lý cũng như những nhà nghiên cứu thuộc lĩnh vực có liên quan. Tuy nhiên, ở
góc độ nghiên cứu khung pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trên
thực tế chưa có công trình nào nghiên cứu chính thức và chuyên sâu.
Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến khung pháp luật về
hợp tác xã:
- Kinh tế hợp tác xã - một số vấn đề lý luận và thực tiễn - Liên minh
HTX Việt Nam, 1998.
- Khung khổ pháp lý và kinh nghiệm phát triển hợp tác xã của một số
nước - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, 2006
- Một số vấn đề pháp lý về hợp tác xã và thực tiễn áp dụng trên địa bàn
thành phố Hà Nội - Luận văn cao học Luật của Trần Lệ Thu, 2010.
- Một số giải pháp về khung pháp lý cho dịch vụ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã ở Việt Nam - Đề tài cấp Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), TS. Nguyễn
Minh Tú, 2010.
3
Nội dung của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã mới chỉ được nghiên
cứu chung chung hoặc lồng ghép với những nội dung khác trong các công
trình nghiên cứu nêu trên.
3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu nhằm mục đích sau:
- Những vấn đề cơ bản về địa vị pháp lý của hợp tác xã, quản lý nhà
nước đối với hợp tác xã hiện nay, vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước
đối với hợp tác xã.
- Hệ thống những quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp
tác xã.
- Nghiên cứu đánh giá về thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước trong
triển khai thực hiện khung chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Đánh giá ưu, nhược điểm của pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật
về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã và phân tích nguyên nhân.
- Đưa ra một số kiến nghị và giải pháp để tiếp tục hoàn thiện quy định
của pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nước phù hợp với
điều kiện và thực trạng hoạt động của hợp tác xã hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã và thực tiễn quản lý
nhà nước đối với hợp tác xã. Khung khổ pháp lý, cơ chế chính sách luôn ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động phát triển của hợp tác xã. Việc áp dụng các
chính sách không đồng bộ, không kịp thời, thiếu hợp lý, không sát với thực tế
là rào cản kìm hãm sự phát triển của hợp tác xã. Vì vậy, tác giả cũng tập trung
nghiên cứu thực tiễn áp dụng khung chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó rút ra đánh giá chung pháp luật
4
về quản lý nhà nước và thực tiễn áp dụng pháp luật đối với hợp tác xã. Từ đó
có những giải pháp và kiến nghị phù hợp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực
thi pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã hiện nay ở nước ta.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận được sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt ra
trong luận văn là:
- Phương pháp thu thập tư liệu: Số liệu thu thập được từ cơ quan quản
lý, từ tạp chí, sách và các tài liệu khác có liên quan.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: sử dụng phương pháp đối
chiếu so sánh giữ các số liệu, chỉ tiêu giữa các thời kỳ. Tất cả đều dựa trên cơ
sở các kiến thức đã học ở trường và số liệu thực tế ở các hợp tác xã.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: Luận văn được nghiên cứu, phân tích
và đánh giá trên cơ sở thu thập thông tin về quản lý nhà nước đối với hợp tác
xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Những nét mới của Luận văn
- Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về pháp luật trong quản
lý nhà nước đối với hợp tác xã, vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước
đối với hợp tác xã.
- Luận văn đưa ra những kết quả phản ánh thực trạng quản lý nhà nước
trong thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với hợp tác xã trên địa bàn thành
phố Hà Nội hiện nay.
- Luận văn chỉ rõ những quy định phù hợp, những hạn chế và những
thiếu sót cần bổ sung của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước đối với
hợp tác xã.
- Luận văn đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học, mang tính thực
tiễn trong hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà
nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay.
5
6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của Luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ pháp luật về quản lý nhà nước đối với
hợp tác xã, vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước đối với hợp tác xã;
chỉ ra được những điểm tiến bộ và cả những điểm chưa hợp lí trong các quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã và đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện, khắc phục, góp phần cho hoạt động quản lý nhà
nước hiệu lực và hiệu quả hơn.
Các kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc
nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong các cơ sở đào tạo về luật học và phần
nào có ý nghĩa đối với cán bộ làm công tác quản lý nhà nước trong xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật và thực thi pháp luật về quản lý nhà nước đối
với hợp tác xã.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn này gồm phần mở đầu, ba chương và phần kết luận.
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước đối với hợp tác
xã và pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực
thi pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ
1.1. Khái quát chung về hợp tác xã và quản lý nhà nước đối với
hợp tác xã
1.1.1. Về hợp tác xã
* Khái niệm hợp tác xã
Hợp tác xã (HTX) là một hình thức tổ chức kinh tế trong hệ thống các
hình thức tổ chức kinh tế hợp tác đa dạng, được hình thành trong quá trình
phát triển của các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác và dựa trên cơ sở tự
nguyện của các thành viên tham gia. Xét về mặt lịch sử, HTX xuất hiện trong
nền kinh tế thị trường tư bản (giữa thế kỷ XIX). Để đứng vững trong cạnh
tranh, người lao động, người sản xuất nhỏ cần hợp sức, hợp vốn thành lập các
HTX. Song cho đến nay các hình thức hợp tác nhất thời, ngẫu nhiên và liên
kết hợp tác vẫn không mất đi, dĩ nhiên nó biểu hiện dưới hình thức mới.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về HTX tuỳ quốc gia và tuỳ quan niệm
trong từng thời kỳ:
Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội Liên minh hợp tác xã quốc tế
(ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vương quốc Anh đã định nghĩa về
hợp tác xã như sau: “Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân
liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện
vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng
nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”[62]. Đến năm 1995, khái niệm này
đã được hoàn thiện thông qua tuyên bố: HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp
mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa:
7
HTX là sự liên kết của những người đang gặp phải những
khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở
bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã
chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết
những khó khăn chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và
bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp
tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung [46, tr 148].
Ở Việt Nam, theo Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001 tại
Điều 20 nêu rõ bản chất của HTX: "... do công dân góp vốn, góp sức hợp tác
sản xuất kinh doanh... trên nguyên tắc, tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi"
[37].
Theo Điều 3, Luật hợp tác xã năm 2012, ngoài căn cứ và đặc điểm phát
triển kinh tế và văn hóa của mình, cũng như kế thừa nguyên tắc về HTX của
Liên minh HTX quốc tế, đã đưa ra định nghĩa HTX như sau:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã [39, tr8].
Từ khái niệm trên rút ra một số đặc trưng cơ bản của HTX:
Một là, xét về góc độ kinh tế, HTX là một tổ chức kinh tế cơ bản và
quan trọng nhất của kinh tế tập thể. Đặc trưng của HTX là hình thức sở hữu
tập thể và dựa trên sở hữu của các xã viên HTX, từ đó mà phát sinh các quan
hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối tương ứng. HTX là một hình thức
của quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa
các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của tập thể để giải quyết tốt hơn những
vấn đề của sản xuất kinh doanh cũng như đời sống kinh tế và mục tiêu xa hơn
8
là nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi xã viên. Việc xác định
HTX là một tổ chức kinh tế tạo điều kiện cho HTX bình đẳng trước pháp luật
với các loại hình doanh nghiệp khác và đảm bảo quyền lợi vật chất chính
đáng của các thành viên HTX.
Hai là, xét về góc độ xã hội, HTX mang tính chất xã hội sâu sắc. Tính
xã hội của HTX thể hiện trong toàn bộ nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
HTX. Với việc tạo điều kiện cho người lao động, những người sản xuất nhỏ
chẳng những có thể trụ vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh mà còn
đẩy mạnh sự phát triển, xóa bớt gánh nặng về thất nghiệp... cho xã hội. Tuy
nhiên, những hoạt động có ý nghĩa như trên sẽ chỉ đạt được hiệu quả khi nó
được đặt trên nền tảng của hoạt động kinh tế.
Ba là, xét về góc độ pháp lý, HTX là một tổ chức kinh tế có tư cách
pháp nhân. HTX là tổ chức kinh tế được thành lập theo thủ tục pháp lý nhất
định, có đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có cơ cấu tổ
chức chặt chẽ, có tài sản tách biệt với tài sản của xã viên, có thẩm quyền nhân
danh mình tham gia các quan hệ pháp luật. Tuy nhiên, có một số đặc trưng
khác so với các loại hình doanh nghiệp khác như sau: loại hình HTX được
quyết định không phải số vốn góp mà là yếu tố xã viên HTX, nhằm giúp đỡ
lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh, không thuần túy để thu lợi nhuận trên số
vốn góp. Mọi quyết định cuối cùng và cao nhất của HTX là quyết định của
tập thể đa số thành viên theo tính đối nhân, mỗi người một phiếu biểu quyết,
bất kể góp vốn nhiều hay ít.
Bốn là, về tổ chức quản lý, HTX hoạt động trên nguyên tắc tự chủ, tự
chịu trách nhiệm. Các thành viên của HTX cùng góp tài sản, công sức, cùng
hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Các thành viên cùng sản xuất, cùng kinh
doanh, cùng làm các dịch vụ và phân phối lợi nhận theo nguyên tắc “lời ăn,
lỗ chịu”. Các thành viên trong HTX được nhà nước đảm bảo quyền tự chủ
9
trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, nhưng pháp luật cũng yêu cầu họ phải
tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình.
Năm là, về phân phối, HTX thực hiện phân phối theo vốn góp và mức độ
tham gia dịch vụ của mỗi thành viên. Việc phân phối trong HTX không chỉ dựa
trên nguyên tắc vốn góp mà còn tùy theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
Tóm lại: Mục tiêu chính của HTX là hợp tác, liên kết thành viên để giải
quyết các công việc mà từng cá nhân riêng lẻ không thực hiện được, hoặc
thực hiện kém hiệu quả và cùng hành động vì quyền lợi của tất cả thành viên,
không vì lợi ích của cá nhân. Sự khác biệt đó nói lên bản chất của HTX, đồng
thời khẳng định vị trí, vai trò của HTX trong nền kinh tế nói chung.
* Vai trò của hợp tác xã
Kinh tế tập thể (KTTT) với nòng cốt là HTX đóng góp quan trọng cho
GDP: bình quân 6,38% (khoảng 173.536 tỷ đồng trong giai đoạn 2002 - 2011,
trong khi tỷ trọng vốn đầu tư tài sản cố định và đầu tư tài chính chỉ chiếm
0,5% trong tổng số vốn đầu tư cả nước (theo số liệu của Tổng cục Thống kê,
năm 2010 tổng số vốn kinh doanh của HTX ước khoảng 67.700 tỷ đồng,
chiếm 0,6% tổng vốn sản xuất kinh doanh của nền kinh tế).
Bảng 1.1. Tỷ lệ doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của khu vực HTX
so với các thành phần kinh tế khác
Đơn vị tính: %
Năm
2002 2003 2004 2005
TỔNG SỐ
100,00 100,00 100,00 100,00
Doanh nghiệp
51,24 46,61 41,46 38,85
Nhà nước
Trung ương
39,12 35,26 31,00 30,74
Địa phương
12,12 11,35 10,46 8,11
Doanh nghiệp
30,10 33,29 36,78 39,44
ngoài nhà nước
Tập thể (HTX)
0,93 0,87 0,67 0,80
Lĩnh vực nông.
lâm, thủy sản
Lĩnh vực phi nông 0,93 0,87 0,67 0,80
10
2006 2007 2008 2009 2010
100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
35,82 31,48 28,90 24,90
25,4
28,75 25,30 23,90 20,13
7,07 6,17 5,00 4,77
20,3
5,1
41,96 47,26 53,30 56,56
55,8
0,71
0,68
0,73
0,74
0,7
-
-
-
-
-
0,71
0,68
-
-
-
nghiệp
Tư nhân
7,60 7,14 7,77 7,99 8,15 7,48 7,01 5,55
Công ty hợp danh 0,23 0,71 0,00 0,00 0,00 0,00 0,01 0,00
Công ty TNHH
16,86 18,59 20,49 20,49 21,25 23,09 25,40 27,40
Công ty cổ phần
2,46 2,97 3,62 3,62 5,13 5,66 6,09 6,02
có vốn nhà nước
Công ty cổ phần
không có vốn nhà 2,02 3,00 4,23 4,23 6,70 10,34 14,07 16,85
nước
Doanh nghiệp
đầu tư nước
18,66 20,11 21,76 21,76 22,22 21,26 17,80 18,54
ngoài
DN 100% vốn
8,12 9,00 10,77 10,99 12,31 12,36 10,82 12,22
nước ngoài
DN liên doanh với
10,54 11,11 10,99 10,71 9,92 8,90 6,98 6,32
nước ngoài
5,3
49,8
18,8
12,8
6
Nguồn: Tổng cục thống kê [44]
Tỷ lệ đóng góp của KTTT vào GDP có giảm sút liên tục trong nhiều
năm: chỉ đạt 5,22% năm 2011 so với mức 7,99% năm 2002 và mức gần 11%
năm 1995 (Bảng 1.2)
Bảng 1.2. Tỷ trọng của kinh tế tập thể (chủ yếu là hợp tác xã) trong GDP
Đơn vị tính: %
Năm
Tổng số GDP
1. Kinh tế nhà nước
2. Kinh tế ngoài nhà
nước
2.1. Kinh tế tập thể
(HTX)
2.2. Kinh tế tư nhân
2.3. Kinh tế cá thể
3. Kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
38,38 39,08 39,1 38,4 37,32 35,93 34,35 35,14 33,74 33,03
47,86 46,45 45,76 45,61 45,66 46,11 46,97, 46,53 47,54 48
7,99 7,49 7,09 6,82 6,61 6,21 6,02
5,45 5,35 5,22
8,3 8,23 8,49 8,89 9,35 10,18 10,81 11,02 11,33 11,57
31,57 30,73 30,19 29,91 29,70 29,72 30,14 30,07 30,86 31,21
13,76 14,47 15,13 15,89 17,02 17,96 18,68 18,33 18,72 18,97
Nguồn: Tổng cục thống kê [45]
Các số liệu đóng góp của HTX và KTTT vào GDP nói trên chỉ mới tính
được phần đóng góp trực tiếp của KTTT vào GDP, chưa thể hiện phần đóng
11
góp gián tiếp thông qua tác động của HTX tới kinh tế hộ thành viên HTX,
kinh tế thành viên tổ hợp tác.
HTX không chỉ tham gia trực tiếp vào GDP mà còn tham gia gián tiếp
vào sự phát triển kinh tế. Với hơn 10 triệu thành viên trong đó có tới 6 triệu
thành viên là hộ gia đình nông dân, nông nghiệp, nông thôn thì kinh tế của xã
viên chưa hề được tính vào đóng góp GDP của khu vực HTX. Các HTX chủ
yếu là cung cấp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho thành viên, kinh tế HTX không
thay thế kinh tế cá thể, kinh tế hộ mà chỉ giúp họ hoạt động hiệu quả hơn. Và
hiệu quả của thành viên, kinh tế hộ lại tính vào đóng góp GDP của khu vực
kinh tế cá thể và tư nhân.
Vai trò của HTX còn thể hiện ở việc thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tạo
mối liên kết, hợp tác giữa những cơ sở sản xuất nhỏ với nhau nhất là trong
lĩnh vực nông nghiệp. HTX tích cực hỗ trợ, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tạo
ra quan hệ liên kết, hợp tác giữa những người sản xuất nhỏ, tăng cường sức
cạnh tranh trong cơ chế thị trường, khai thác các nguồn tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật để phát triển các ngành nghề, đa dạng hóa kinh tế nông thôn,
góp phần thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất, thực hiện tốt vai trò là cầu
nối giữa các hộ nông dân, thành viên với Nhà nước và các tổ chức kinh tế nhà
nước, tăng cường quan hệ liên minh công nông về kinh tế.
HTX đóng góp rất lớn vào phát triển xã hội, đặc biệt khu vực nông thôn,
góp phần gìn giữ ổn định xã hội ở nông thôn, góp phần quan trọng xây dựng
nông thôn mới. Đó là những đóng góp và ý nghĩa xã hội rất lớn và quan trọng
của HTX mà các con số thống kê về GDP, về tăng trưởng kinh tế không thể nói
thay được. HTX ở nhiều nơi, đặc biệt là ở nông thôn đã tích cực tham gia đóng
góp quan trọng vào xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình
phúc lợi nhưng đường giao thông, đường điện, mương máng, thủy lợi, trường
học, nhà trẻ, ủng hộ các hoạt động tuyên truyền, giáo dục xã hội, đề cao tinh
12
tinh thần đoàn kết, tình làng, nghĩa xóm, nâng đỡ các gia đình khó khăn.
Cùng với việc thực hiện vai trò kinh tế, các HTX đã góp phần quan
trọng vào việc giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và đảm bảo đời
sống ổn định cho thành viên và người lao động, góp phần xóa đói giảm
nghèo, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội ở địa phương, tham gia tích cực
vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là tiền đề quan trọng để thực
hiện dân chủ hóa, hợp tác hóa và nâng cao văn minh ở nông thôn.
1.1.2. Về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
* Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó có
cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội. Mỗi ngành khoa học nghiên cứu về
quản lý từ góc độ riêng của minh và đưa ra ra định nghĩa riêng về quản lý.
Nội dung thuật ngữ quản lý có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý
nghĩa thông thường phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động
một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng
nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm
duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo mục tiêu đã định.
Theo điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay
một quá trình, căn cứ vào những quy luật định luật hay nguyên tắc tương ứng
để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý
nhằm đạt được mục đích đã định trước.
Với khái niệm trên, quản lý bao gồm: Chủ thể quản lý, đối tượng quản
lý và khách thể quản lý.
- Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể
luôn là con người hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng
quản lý bằng các công cụ với những phương pháp thích hợp theo những
nguyên tắc nhất định.
13
- Xem thêm -