Bô ̣ Giá dụ v ̀ v́ o t́
Bô ̣ Tvi ̣híh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------
HOÀNG THỊ NGÀ
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUA HOOT ̀ ỘNG TOI
CÁC DOANH NGHIỆP ̀ ÓNG TÀU TRÊN ̀ ỊA BÀN
THÀNH PHỐ HAI PHÒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2019
Bô ̣ Giá dụ v ̀ v́ o t́
Bô ̣ Tvi ̣híh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------
HOÀNG THỊ NGÀ
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUA HOOT ̀ ỘNG
TOI CÁC DOANH NGHIỆP ̀ ÓNG TÀU TRÊN ̀ ỊA BÀN
THÀNH PHỐ HAI PHÒNG
Chuyên ngành: Kế o ́á
Mã số: 9.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1- PGS,TS. Nguyễ́ Ngọ̣ Quág
2- TS. Nguyễ́ Vắ Hậu
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ̀ OAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luâ ̣n án là trung thực.
Những kết luận khoa học của luâ ̣n án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIA LUẬN ÁN
H́v́g Thị Ngv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu....................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..............................................................................9
4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài................................................................................9
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................10
6. Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu................................................11
7. Bố cục của luận án...............................................................................................17
Chương 1. CƠ SỞ LLY LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOOT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT..............................................................................18
1.1 Bản chất, vai trò phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất.......18
1.1.1 Bản chất phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất...............18
1.1.2 Vai trò phân tích hiêụ quả hoạt đô ̣ng của doanh nghiêp̣ sản xuất..................27
1.2 Nô ̣i dung và phương pháp phân tích hiê ̣u quả hoạt đô ̣ng của doanh nghiê ̣p sản
xuất.......................................................................................................................... 29
1.2.1 Nô ̣i dung phân tích hiê ̣u quả hoạt đô ̣ng của doanh nghiê ̣p sản xuất..............29
1.2.2 Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất........47
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản
xuất.......................................................................................................................... 60
Tóm tắt chương 1....................................................................................................62
Chương 2. THỰC TRONG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOOT ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP ĐÓNG TÀU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG...64
2.1 Tổng quan các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng.........64
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn
thành phố Hải Phòng...............................................................................................64
2.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng
ảnh hưởng tới phân tích hiệu quả hoạt động...........................................................66
2.2 Thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đóng tàu trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.........................................................................................79
2.2.1 Thực trạng về quy trình và vai trò phân tích hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng.....................................79
2.2.2 Thực trạng về nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng..............................84
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng..............................................104
2.3 Đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đóng
tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng....................................................................106
2.3.1 Những kết quả đạt được................................................................................106
2.3.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân...............................................................108
Tóm tắt chương 2..................................................................................................112
Chương 3. HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOOT ĐỘNG TOI CÁC
DOANH NGHIỆP ĐÓNG TÀU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.113
3.1 Định hướng, quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động
tại các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng..........................113
3.1.1 Định hướng phát triển của các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố
Hải Phòng.............................................................................................................113
3.1.2 Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các
doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng...................................117
3.2 Giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp đóng
tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng....................................................................121
3.2.1 Nhóm giải pháp chung..................................................................................121
3.2.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình và vai trò phân tích hiệu quả hoạt động
............................................................................................................................... 125
3.2.3 Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả hoạt
động....................................................................................................................... 131
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp....................................................................161
3.3.1 Về phía Nhà nước.........................................................................................161
3.3.2 Về phía các đơn vị chủ quản.........................................................................163
3.3.3 Về phía các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng......164
Tóm tắt chương 3..................................................................................................164
PHẦN KẾT LUẬN...............................................................................................165
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Phiếu khảo sát doanh nghiệp................................................................A1
Phụ lục 02. Bảng mã hóa các câu hỏi khảo sát dùng thang đo Likert.....................A1
Phụ lục 03. Danh sách các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng...........A5
Phụ lục 04. Danh sách các DN đóng tàu thuộc phạm vi nghiên cứu trọng tâm của
luận án..................................................................................................................A11
Phụ lục 05. Cơ cấu tổ chức của các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng
(đại diện)..............................................................................................................A13
Phụ lục 06. Danh sách cán bộ tham gia phỏng vấn...............................................A16
Phụ lục 07. Bảng câu hỏi phỏng vấn.....................................................................A17
Phụ lục 08. Bảng tổng hợp kết quả trả lời phỏng vấn...........................................A20
Phụ lục 09. Kiểm định về quy trình và vai trò phân tích hiệu quả hoạt động........A25
Phụ lục 10. Kiểm định về nội dung phân tích hiệu quả hoạt động........................A26
Phụ lục 11. Kiểm định về chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động..........................A27
Phụ lục 12. Kiểm định về phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động.................A31
Phụ lục 13. Báo cáo Kết quả thực hiện công tác tài chính năm 2017 của Công ty
TNHH MTV 189 (Trích dẫn)...............................................................................A32
Phụ lục 14. Báo cáo Giám sát tài chính năm 2017 của Công ty TNHH MTV 189
(Trích dẫn)............................................................................................................ A34
Phụ lục 15. Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm 2017 của Công ty TNHH MTV
189 (Trích dẫn).....................................................................................................A39
Phụ lục 16. Báo cáo Kết quả công tác hậu cầu năm 2017 của Công ty TNHH MTV
189........................................................................................................................ A40
Phụ lục 17. Báo cáo Kết quả công tác bảo vệ môi trường năm 2016-2017 của Công
ty TNHH MTV 189..............................................................................................A43
Phụ lục 18. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động đề xuất áp dụng cho các
DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng...................................................A46
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
DN
Doanh nghiệp
DNSX
Doanh nghiệp sản xuất
GTGT
Giá trị gia tăng
KH&CN
Khoa học và công nghệ
MTV
Một thành viên
NSNN
Ngân sách Nhà nước
QTDN
Quản trị doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC CÁC BANG, BIỂU, HÌNH, SƠ ̀ Ồ
TT
Số hiệu v o ế gọi
Trág
01
Bảng 1.1. Triển khai thực hiê ̣n BSC trong DNSX
44
02
Bảng 1.2. Hê ̣ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động của DNSX
45
03
Bảng 2.1. Tương quan Pearson giữa quy mô DN và một số đặc điểm khác
71
04
Bảng 2.2. Mức độ quan tâm tới quy trình và vai trò phân tích hiệu quả
hoạt động
79
05
Bảng 2.3. Mức độ thực hiện quy trình và vai trò phân tích hiệu quả hoạt
động
81
06
Bảng 2.4. Mức độ quan tâm tới nội dung phân tích hiệu quả hoạt động
85
07
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện nội dung phân tích hiệu quả hoạt động
86
08
Bảng 2.6. Mức độ quan tâm tới chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động
89
09
Bảng 2.7. Mức độ sử dụng chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động
91
10
Bảng 2.8. Mức độ quan tâm tới phương pháp phân tích hiệu quả hoạt
động
95
11
Bảng 2.9. Mức độ sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động
96
12
Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động
99
13
Bảng 3.1. Đề xuất BSC của DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải
Phòng
132
14
Bảng 3.2. Phân tích tổng quan Công ty TNHH MTV 189 năm 2017
140
15
Bảng 3.3. Hiệu quả hoạt động về mặt kinh tế ở phương diện tài chính của
Công ty TNHH MTV 189 giai đoạn 2013-2017
143
16
Bảng 3.4. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay của Công ty TNHH MTV 189
giai đoạn 2013-2017
148
17
Bảng 3.5. Dữ liệu đầu vào được sử dụng để minh họa về phương pháp
DEA
159
18
Bảng 3.6. Kết quả tính năng suất tổng hợp Malmquist VRS O
160
19
Biểu 2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
70
20
Biểu 2.2. Đặc điểm quy mô doanh nghiệp
70
21
Biểu 2.3. Đặc điểm số lượng lao động
72
22
Biểu 2.4. Đặc điểm thời gian hoạt động
72
23
Biểu 2.5a. Đặc điểm loại hình DN
73
TT
Số hiệu v o ế gọi
Trág
24
Biểu 2.5b. Đặc điểm tính chất sở hữu vốn
73
25
Biểu 2.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy phân tích kinh tế
73
TT
Số hiệu v o ế gọi
Trág
26
Biểu 3.1. Lợi nhuận của Công ty TNHH MTV 189 giai đoạn 2013-2017
144
27
Biểu 3.2. Hiệu suất sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV 189 giai đoạn
2013-2017
144
28
Biểu 3.3. Hiệu suất sử dụng một số loại vốn ngắn hạn của Công ty TNHH
MTV 189 giai đoạn 2013-2017
145
29
Biểu 3.4. Khả năng sinh lời của Công ty TNHH MTV 189 giai đoạn
2013-2017
145
30
Biểu 3.5. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay của Công ty TNHH MTV 189
giai đoạn 2013-2017
148
31
Biểu 3.6. Biến động ROE của công ty TNHH MTV 189 trong giai đoạn
2013-2017
152
32
Hình 1.1. Mô hình BSC 4 viễn cảnh
42
33
Hình 1.2. Cấu trúc BSC
43
34
Hình 1.3. Mô hình phân tích SWOT
52
35
Hình 1.4a. Đường PPF trong trường hợp tối đa hóa đầu ra
54
36
Hình 1.4b. Đường PPF trong trường hợp tối thiểu hóa đầu vào
54
37
Sơ đồ M.1. Thiết kế nghiên cứu
11
38
Sơ đồ M.2. Phương pháp nghiên cứu
13
39
Sơ đồ 1.1. Tổng hợp các cách phân loại hiệu quả hoạt động của DNSX
21
40
Sơ đồ 1.2. Phân loại hiệu quả hoạt động của DNSX sử dụng trong luâ ̣n án
22
41 Sơ đồ 1.3. Kết hợp nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp sản xuất
57
42 Sơ đồ 2.1. Quy trình đóng tàu
74
43
Sơ đồ 2.2a. Quy trình đóng tàu khi hợp đồng chưa có hồ sơ thiết kế
75
44
Sơ đồ 2.2b. Quy trình đóng tàu khi hợp đồng đã có hồ sơ thiết kế
76
45
Sơ đồ 3.1. Các cấp độ hoàn thiện bộ máy phân tích
121
46
Sơ đồ 3.2. Quy trình phân tích hiệu quả hoạt động
126
47
Sơ đồ 3.3. Phân tích ROE của công ty TNHH MTV 189 theo mô hình
Dupont 3 bước
151
1
PHẦN MỞ ̀ ẦU
1. Tíh ̣ấp o hiếo ̣ủa đề o vi
Phân tích hiệu quả hoạt động của DN là cần thiết vì nó cung cấp thông tin cho
người sử dụng để ra quyết định nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Trong thời gian
qua, hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu Việt Nam nói chung và trên địa bàn
thành phố Hải Phòng nói riêng có xu hướng sụt giảm mạnh. Điển hình là sự tan rã
của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) và hàng loạt các doanh
nghiệp lớn, nhỏ khác trong ngành rơi vào tình trạng: phá sản, giải thể, ngừng hoạt
động, hoạt động cầm chừng, sắp xếp lại,… Nguyên nhân cơ bản là do ảnh hưởng
của suy thoái kinh tế, do khủng hoảng chu kỳ của ngành đóng tàu và biến động về
nhu cầu của ngành vận tải biển, do hệ quả phát triển quá nóng của ngành đóng tàu
Việt Nam những năm trước đó.
Mặc dù đang trải qua thời kỳ hết sức khó khăn nhưng công nghiệp đóng tàu
vẫn được xác định là một ngành kinh tế trọng điểm của quốc gia biển Việt Nam, là
ngành công nghiệp then chốt của thành phố cảng Hải Phòng. Hiệu quả hoạt động
của các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng luôn là mối quan tâm hàng
đầu của nhiều đối tượng sử dụng thông tin. Song, thực tế cho thấy, phân tích hiệu
quả hoạt động của các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng hiện nay tồn
tại nhiều bất cập nên vai trò của công cụ này còn mờ nhạt. Hệ thống lý thuyết về
phân tích hiệu quả hoạt động của DNSX cũng đã khá phổ biến, nhưng chưa được
khảo sát và ứng dụng ở các DN đóng tàu tại địa phương này.
Từ tính cấp thiết của đề tài, kết hợp với định hướng của tập thể cán bộ hướng
dẫn, tác giả đã đề xuất và nhận quyết định nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện phân tích
hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng” làm
đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Tổ́g quá ̣ạ ̣ốg o rì́h ́ghiế ̣ứu
Trong thời gian qua, tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, tác giả nhận
thấy có nhiều công trình nghiên cứu về phân tích hiệu quả hoạt động của các DN,
song chưa có công trình nghiên cứu nào hoàn toàn trùng lặp với đề tài “Hoàn thiện
phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải
Phòng”. Để làm rõ khoảng trống trong nghiên cứu, tác giả tiến hành đánh giá tổng
quan những nghiên cứu tiêu biểu và có một số nhận xét cơ bản như sau:
2
Những nghiên cứu trước đây (gắn với nền kinh tế kế hoạch tập trung, tiếp đó
là giai đoạn đầu chuyển đổi sang kinh tế thị trường) chủ yếu xem xét đến hiệu quả
kinh tế vĩ mô.
Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, hiệu quả hoạt động được đồng nhất với
việc hoàn thành kế hoạch. Theo đó, Chính phủ quyết định hàng hóa và dịch vụ nào
sẽ được sản xuất, số lượng và giá cả mà hàng hóa, dịch vụ sẽ được bán. Trong thời
kỳ này, vấn đề hiệu quả hoạt động đã là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu. Điển
hình là nghiên cứu của tác giả Ngô Đình Giao trong cuốn “Những vấn đề cơ bản về
hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp” (1984) [18], hay nghiên cứu của
nhóm tác giả Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp, Nguyễn Kế Tuấn trong cuốn “Hiệu
quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp” (1985) [24],... Những nghiên cứu này đã
đề cập khá chi tiết về hiệu quả hoạt động (ở góc độ là hiệu quả kinh tế) với tiêu
chuẩn để đánh giá là việc “hoàn thành kế hoạch”, còn vấn đề lợi nhuận và giá trị
kinh tế gia tăng không được đề cập đến; mặt khác, mặc dù đề cập đến hiệu quả
trong các xí nghiệp công nghiệp nhưng các xí nghiệp này đều được chỉ huy tập
trung từ Trung Ương, nên thực chất đó là hiệu quả kinh tế vĩ mô. Những sản phẩm
khoa học này hoàn toàn phù hợp với thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao
cấp, nhưng không còn đầy đủ ý nghĩa thực tiễn trong cơ chế thị trường hiện nay.
Tiếp đó, trong giai đoạn chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị
trường, các nghiên cứu liên quan thường xem xét về hiệu quả nền kinh tế. Trong
cuốn “Kinh tế học” (1997), Paul Anthony Samuelson và William D. Nordhaus đã
nêu rõ “Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền
kinh tế để thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con người” [37]. Hoặc trong nghiên
cứu của A. Allan Schmid “Economic Analysis and Efficiency in Public
Expenditure” (2004), tác giả đã sử dụng phân tích chi phí – lợi ích (Cost-benefit
analysis_CBA) để phân tích kinh tế và hiệu quả chi tiêu công [55]; theo đó, “hiệu
quả nghĩa là làm sao để sản xuất được sản phẩm với chất lượng không đổi mà tiết
kiệm chi phí”; tuy nhiên, đánh giá này đặt các công cụ phân tích chi phí - lợi ích
trong một khuôn khổ hiến pháp và thể chế, nó không phải là một phân tích tài chính
hay kinh tế độc lập với vấn đề chính trị. Trong cuốn “Economic Efficiency in
Transition : The Case of Ukraine” (2006) của Anatoliy G. Goncharuk [56], tác giả
đã phân tích về hiệu quả kinh tế từ việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền
kinh tế thị trường tại Ukraine; theo đó, “Hiệu quả kinh tế là có được lợi ích tối đa
từ việc sử dụng tối thiểu các yếu tố sản xuất đầu vào”, bao gồm “hiệu quả kỹ thuật”
(phản ánh khả năng tạo ra một sản lượng tối đa từ một tập hợp các yếu tố đầu vào
giới hạn) và “hiệu quả phân bổ” (phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực trong
3
sự kết hợp tối ưu giữa chúng và công nghệ sản xuất được ứng dụng); tuy nhiên,
nghiên cứu của ông cũng chủ yếu đề cập tới hiệu quả kinh tế vĩ mô “hiệu quả kinh
tế được xác định là khi nhu cầu của tất cả các thành viên trong xã hội được thỏa
mãn đầy đủ với nguồn lực hạn chế nhất định”. Nhìn chung, những nghiên cứu này
có giá trị cao đối với quản lý vĩ mô, nhưng ít có giá trị tham khảo đối với từng DN.
Khi thực hiện những nghiên cứu của mình, các tác giả trước đây thường thiên
về việc sử dụng các phương pháp phân tích truyền thống, như: phương pháp so
sánh, phương pháp chi tiết, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ đối chiếu,
phương pháp Dupont,... Các phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện
(có thể làm thủ công),... ; nhưng đó là những phân tích tĩnh nên chất lượng thông tin
cung cấp bị hạn chế. Về nội dung phân tích, các nghiên cứu trước đây tập trung giải
quyết vấn đề hiệu quả kinh tế vĩ mô được đưa ra trong điều kiện nền kinh tế kế
hoạch tập trung hoặc nền kinh tế thị trường chưa phát triển toàn diện, kinh tế Nhà
nước là thành phần kinh tế chủ yếu nên điểm chung về hiệu quả ở các quan điểm
trên là hiệu quả chung của nền kinh tế khi sử dụng các nguồn lực xã hội để đáp ứng
nhu cầu của xã hội loài người. Hay nói cách khác, quan điểm này chú trọng đến
hiệu quả hoạt động của kinh tế vĩ mô, chưa chú trọng đến hiệu quả hoạt động của
kinh tế vi mô, mà cụ thể là hoạt động của các DN, trong khi DN là chủ thể đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế.
Trong cơ chế thị trường, các nghiên cứu mới về hiệu quả hoạt động đã được
nhiều nhà nghiên cứu thực hiện. Sản phẩm của các nghiên cứu này phần lớn được
thể hiện dưới dạng giáo trình, tài liệu chuyên khảo, luận án, công trình nghiên cứu
khoa học các cấp, bài báo khoa học,...
Về giáo trình, phần lớn các nghiên cứu liên quan đến phân tích hiệu quả hoạt
động đều có điểm chung là đề cập đến ba vấn đề cơ bản của phân tích, đó là tổ chức
phân tích, phương pháp phân tích và nội dung phân tích. Giữa các tài liệu này, về cơ
bản giải quyết khá giống nhau các vấn đề về tổ chức phân tích và phương pháp phân
tích, còn về nội dung phân tích có nhiều điểm riêng. Hầu hết các tài liệu này xem
xét về hiệu quả hoạt động ở góc độ là hiệu quả kinh tế của DN (hay là hiệu quả kinh
doanh). Do đó, các chỉ tiêu biểu hiện nội dung phân tích cũng chủ yếu là hiệu quả
kinh tế, một số chỉ tiêu về hiệu quả xã hội cũng được đề cập đến nhưng không
chuyên sâu, tất cả các chỉ tiêu hiệu quả được đề cập đến dù là hiệu quả kinh tế hay
hiệu quả xã hội đều được xem xét ở góc độ là hiệu quả tài chính. Điển hình là các
cuốn: “Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế của DN” (2002) của tác giả Nguyễn
Thế Khải [26]; “Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế” (2012) của tác giả Nguyễn
4
Ngọc Quang [21]; “Giáo trình Phân tích hoạt động DN” (2011) của tác giả Nguyễn
Tấn Bình [25]; “Giáo trình Phân tích tài chính DN” (2015) của tác giả Ngô Thế Chi
và Nguyễn Trọng Cơ [19]; “Giáo trình Phân tích kinh doanh” (2015) của tác giả
Nguyễn Văn Công [35];...
Về tài liệu chuyên khảo, cuốn “Financial statement analysis” (2008) thuộc
chương trình giảng dạy CFA của Viện CFA [57], đã trình bày cụ thể các vấn đề
thuộc phân tích tài chính (trong đó có phân tích hiệu quả tài chính), tuy nhiên phân
tích hiệu quả phi tài chính không thuộc phạm vi nghiên cứu của cuốn sách này.
Về luận án, có những luận án tập trung giải quyết một hoặc một số mặt thuộc
phân tích hiệu quả hoạt động, cũng có những luận án giải quyết các mặt thuộc phân
tích hiệu quả hoạt động nói chung. Trong đó, xét về công tác phân tích, có những
luận án tập trung nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu phân tích; có những luận án tập
trung nghiên cứu về phương pháp phân tích tương ứng với nội dung phân tích; có
những luận án nghiên cứu về tổ chức phân tích, nội dung phân tích và phương pháp
phân tích. Xét về phạm vi hiệu quả hoạt động, có những luận án chỉ chú trọng vào
một hoặc một số mặt hiệu quả hoạt động (chủ yếu là hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả
kinh doanh), cũng có những luận án đề cập đến mọi mặt hiệu quả hoạt động (kể cả
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội). Xét về tính chất hiệu quả hoạt động, phần lớn
các luận án tập trung nghiên cứu về hiệu quả tài chính, bên cạnh đó cũng có những
luận án nghiên cứu về hiệu quả phi tài chính bên cạnh hiệu quả tài chính. Xét về
không gian nghiên cứu, các luận án thường có không gian nghiên cứu là một nhóm
DN có những đặc trưng giống nhau (cùng ngành, cùng lĩnh vực, cùng quy mô, cùng
địa bàn hoạt động,...).
Những luận án tập trung nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả
hoạt động ở góc độ là hiệu quả kinh tế (hoặc hiệu quả kinh doanh) điển hình như:
luận án “Hoàn thiện chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà
nước” (1999) của tác giả Huỳnh Đức Lộng [15]; luận án “Hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam”
(năm 1999) của tác giả Nguyễn Trọng Cơ [33]; luận án “Hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam” (2002) của
tác giả Nguyễn Ngọc Quang [20]; luận án “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính trong doanh nghiệp thương mại phục vụ quản trị kinh doanh” (2009) của
tác giả Nguyễn Văn Hậu [36]; luận án “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích của
các công ty tài chính ở Việt Nam” (2011) của tác giả Hồ Thị Thu Hương [14]; luận
án “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các Công ty cổ phần
5
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” (2012) của tác giả Nguyễn Thị
Quyên [28]; luận án “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận
tải” (2013) của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hải [32];... Những nghiên cứu này chủ
yếu tập trung vào các chỉ tiêu tài chính, còn các chỉ tiêu phi tài chính hầu như chưa
được đề cập đến. Gần đây, có những nghiên cứu mới về hệ thống chỉ tiêu phân tích
hiệu quả hoạt động của DN không chỉ ở góc độ tài chính, mà còn đưa ra những chỉ
tiêu phi tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động (cả về hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội). Điển hình là luận án “Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt
động tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định” (2015)
của tác giả Nguyễn Ngọc Tiến [23],...
Những luận án không chỉ tập trung vào việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân
tích, mà còn tập trung giải quyết về phương pháp phân tích, điển hình như: luận án
“Vận dụng phương pháp phân tích hệ thống và mô hình hoá trong phân tích hoạt
động kinh tế”(2000) của tác giả Phạm Đình Phùng [38]; luận án “Phương pháp
phân tích hiệu quả sử dụng vốn và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng trong cơ chế thị
trường” (1995) của tác giả Lê Quang Bính [16]; luận án “Hoàn thiện nội dung và
phương pháp phân tích tài chính trong các tập đoàn kinh tế hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam” (2012) của tác giả Nguyễn Thị Thanh [29];...
Các luận án này, phần nhiều chú trọng đến việc nghiên cứu và đề xuất sử dụng các
phương pháp phân tích truyền thống như phương pháp so sánh, phương pháp chi
tiết, phương pháp loại trừ, phương pháp Dupont,...
Những luận án bao hàm cả tổ chức phân tích, chỉ tiêu phân tích và phương
pháp phân tích, điển hình như: luận án “Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp khai thác khoáng sản Việt Nam” (2008) của tác giả Nguyễn Thị Mai
Hương [27]; luận án “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các Công ty
cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” (2012) của tác giả Trần
Thị Thu Phong [45]; luận án “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Khu vực Nam Trung bộ” (2013) của tác giả Đỗ
Huyền Trang [13];... Song, các nghiên cứu đó giải quyết vấn đề nghiên cứu để áp
dụng phù hợp với những đặc thù khác với phạm vi nghiên cứu của tác giả.
Một số luận án, luận văn không cùng lĩnh vực chuyên môn nhưng có những
liên quan nhất định tới đề tài luận án tiến sĩ của tác giả, cần được đánh giá. Tác giả
chia những tài liệu này thành hai nhóm. Một là, những luận án có giá trị tham khảo
6
tốt về phương pháp phân tích, điển hình như: luận án “Phân tích đối thủ cạnh tranh
tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” (2011) của tác giả Phạm Quốc
Khánh [39] đã nghiên cứu và đề xuất việc áp dụng phương pháp SWOT để phân
tích đối thủ cạnh tranh; luận án “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận của
mô hình thẻ điểm cân bằng trong quản trị chiến lược tại các DN Việt Nam” (2013)
của tác giả Trần Quốc Việt [44] đã nghiên cứu và đề xuất việc áp dụng phương
pháp BSC trong quản trị chiến lược tại các DN Việt Nam; luận án “Nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
(2009) của tác giả Vũ Hùng Phương [49] đã sử dụng phương pháp DEA để ước
lượng và phân tích hiệu quả kỹ thuật của ngành giấy Việt Nam;... Hai là, các luận
văn, luận án có giá trị tham khảo cao về sự phát triển và đặc điểm ngành của các
DN đóng tàu, điển hình như: luận văn thạc sỹ “Research on sustainable
development strategy of Korean shipping companies” (2010) của tác giả Duck Hee
Won B.S., Seoul National University [59], được trình bày tại viện Công nghệ
Massachusetts; luận án “Đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa ở các công ty đóng tàu
Việt Nam trong tiến trình hội nhập” (2016) của tác giả Lê Thị Kim Chi [17],...
Các nghiên cứu là công trình khoa học các cấp cũng đã phần nào giải quyết
vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án của tác giả ở những góc độ nhất
định. Chẳng hạn như, đề tài khoa học cấp thành phố “Giải pháp chủ yếu nâng cao
hiệu quả hoạt động của các DNSX tại Hà Nội sau khủng hoảng tài chính” (2014)
của tác giả Nguyễn Ngọc Quang [22] đã nghiên cứu và đề xuất những giải pháp chủ
yếu nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNSX tại Hà Nội sau khủng hoảng tài
chính; một số đề tài cấp Học viện: “Phân tích tài chính tại Tập đoàn Dầu Khí Việt
Nam. Thực trạng và giải pháp” (2012), “Phân tích tài chính trong các Công ty Tài
chính thuộc Tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam. Thực trạng và giải pháp”
(2013) của tác giả Nguyễn Thị Thanh [30], [31] đã xem xét hiệu quả hoạt động của
tổ chức ở góc độ tài chính một cách khá cụ thể; ...
Các nghiên cứu là bài báo khoa học thường chú trọng làm rõ việc sử dụng
phương pháp nào để phân tích nội dung gì. Nội dung phân tích được đề cập đến khá
phong phú, đó có thể là hiệu quả của nền kinh tế, hiệu quả của ngành, hiệu quả của
DN được đặt trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển toàn diện hơn; tuy
nhiên, đa phần các nghiên cứu này vẫn tập trung vào hiệu quả kinh tế ở phương diện
tài chính; bên cạnh đó, những nghiên cứu có đề cập đến hiệu quả xã hội thường chỉ
tập trung vào các khía cạnh như: hiệu quả môi trường, hiệu quả giải quyết việc làm
cho lao động,… Các phương pháp phân tích truyền thống vẫn tiếp tục được sử dụng
trong các nghiên cứu gần đây. Bên cạnh đó, xu hướng sử dụng các phương pháp
7
phân tích hiện đại, như: phương pháp SWOT, phương pháp DEA, phương pháp
BSC,… có xu hướng gia tăng mạnh mẽ.
Trong bài viết “Balanced Scorecard: Myth And Reality” (2005) của GS.TS IM
Pandey, Ấn Độ [61], tác giả giới thiệu về phương pháp BSC và việc ứng dụng nó ở
một số công ty lớn trên thế giới, như: Philips Electronics, Tata Steel. BSC khi được
kết nối với KPI1 giúp DN đẩy nhanh tốc độ phát triển bền vững bằng việc quản lý
và đo lường hiệu suất thông qua các chỉ tiêu định lượng, nhằm phản ảnh hiệu quả
hoạt động của từng bộ phận, cá nhân trong DN. Nghiên cứu này có thể tham khảo
trong việc xây dựng, lượng hóa và phân tích các chỉ tiêu với những điều chỉnh phù
hợp với ngành đóng tàu vào điều kiện cụ thể của các DN đóng tàu thuộc phạm vi
nghiên cứu của đề tài.
Trong bài viết “Improving flow to achieve lean manufacturing in
shipbuilding” (2010) của tác giả Richard Lee Storch & Sanggyu Lim đăng trên tạp
chí “Production Planning & Control” [62], nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp
điều tra thực nghiệm để đánh giá hiệu quả môi trường trong công nghiệp đóng tàu.
Tuy nhiên, các phương pháp phân tích khác không được đề cập đến, và hiệu quả
được xem xét chỉ riêng ở góc độ là hiệu quả môi trường.
Trong bài viết “Selection of construction enterprises management strategy
based on the SWOT and multi-criteria analysis”
(2011), nhóm tác giả
E.K.Zavadskas, Z.Turskis, J.Tamosaitiene [60] đã sử dụng phương pháp SWOT để
phân tích nhằm xây dựng chiến lược quản lý trong các DN xây dựng, qua đó giúp
cho các DN này hoạt động hiệu quả hơn. DN xây dựng có những đặc điểm khá
tương đồng với DN đóng tàu nên nghiên cứu này cũng có giá trị tham khảo tốt, bên
cạnh đó các DN đóng tàu còn có nhiều đặc trưng khác cần nghiên cứu bổ sung để
hoàn thiện.
Trong bài viết “Analysis of Chinese Shipbuilding Industry: Strategic Lessons
for India” (2011), tác giả SN Krishnan [64], đã phân tích công nghiệp đóng tàu
Trung Quốc và đưa ra những bài học chiến lược cho Ấn Độ. Nghiên cứu này chủ
yếu sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu trong ngành công
nghiệp đóng tàu của Ấn Độ và Trung Quốc nhằm phát huy vai trò của Chính phủ
trong hỗ trợ và cải cách các chính sách kinh tế. Do đó, nghiên cứu này chủ yếu đóng
góp về điều kiện thực hiện các giải pháp từ phía Nhà nước; mặt khác, các phương
pháp được sử dụng trong nghiên cứu này có hạn chế nhất định về chất lượng thông
tin cung cấp, vì vậy cần nghiên cứu bổ sung các phương pháp phân tích hiện đại.
1
KPI là viết tắt của “Key Performance Indicators” (Các chỉ tiêu hiệu quả chính)
8
Trong bài viết “Measurement and Evaluation Model of Shipbuilding
Production Efficiency” (2017) của nhóm tác giả Shi Guofu, Liu Xiaobing, Xu
Yizhuang, Yao Nailong, đăng trên tạp chí “International Journal of Economic
Behavior and Organization” [63], nhóm tác giả phát biểu rằng, hiệu quả của nhà
máy đóng tàu bị ảnh hưởng toàn diện bởi việc quản lý, các hoạt động kỹ thuật và
sản phẩm cuối cùng; được đo bằng các chỉ tiêu hiệu quả tương ứng phản ánh mức
hiệu quả hoặc năng suất thay đổi trên toàn hệ thống sản xuất. Đây là một cách tiếp
cận phù hợp để phân tích hiệu quả của hệ thống đóng tàu tổng thành trong việc tìm
ra nguyên nhân bên trong của sự kém hiệu quả và các biện pháp thích hợp để cải
thiện. Ưu điểm của nghiên cứu này là sử dụng phương pháp DEA, một phương
pháp phân tích động, cho phép dự đoán khá chính xác về hiệu quả hoạt động. Tuy
nhiên, các thuật toán trong phương pháp DEA khá phức tạp để có thể hiểu và vận
dụng ở những DN mà điều kiện thực hiện công tác phân tích chưa tốt.
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã phát triển mở rộng mô hình
tích hợp nhiều công cụ phân tích khác nhau. Chẳng hạn: trong bài viết “Evaluating
and Managing Tramp Shipping Lines Performances: A New Methodology
Combining Balanced Scorecard and Network DEA” (2014), của nhóm tác giả YingChen Hsu, Cheng-Chi Chung, Hsuan-Shih Lee, H. David Sherman, đăng trên
INFOR, Vol. 51, No. 3, ISSN 0315-5986| EISSN 1916-0615 [66]. Bài viết sử dụng
kết hợp DEA và BSC áp dụng cho một bộ dữ liệu hoạt động hoàn chỉnh có tiềm
năng hỗ trợ các công ty vận tải cải thiện và nâng cao hiệu suất hoạt động. Việc tích
hợp các công cụ phân tích hiện đại làm tăng chất lượng thông tin phân tích, tuy
nhiên với điều kiện của các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng hiện nay
khó vận dụng ngay những kết quả nghiên cứu đó.
Như vậy, tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy: Các nghiên cứu có
liên quan gần với đề tài luận án tiến sĩ của tác giả đã được các nhà khoa học giải
quyết ở nhiều góc độ khác nhau, mang lại những giá trị tham khảo nhất định cho
bản luận án này. Những nghiên cứu chỉ tập trung vào chỉ tiêu phân tích hoặc nội
dung phân tích hoặc phương pháp phân tích hoặc kết hợp một vài khía cạnh nêu
trên thường xem xét hiệu quả hoạt động không chỉ ở phương diện kinh tế, mà cả
phương diện xã hội; không chỉ là hiệu quả tài chính mà cả hiệu quả phi tài chính.
Giải quyết vấn đề theo hướng này một mặt làm rõ khía cạnh được đề cập đến, mặt
khác hiệu quả hoạt động được nhìn nhận ở nhiều phương diện nên đảm bảo tính
chỉnh thể hơn trong việc nhìn nhận về hiệu quả hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, do
chỉ tập trung vào một hoặc một vài khía cạnh của phân tích hiệu quả hoạt động (như
9
đã nêu trên), nên các khía cạnh khác không được đề cập đến hoặc có đề cập nhưng
không cụ thể, không được giải quyết triệt để. Một số nghiên cứu khác tập trung
phát hiện và giải quyết hầu hết, thậm chí toàn bộ các khía cạnh của phân tích
nhưng hiệu quả được đề cập tới chủ yếu là hiệu quả kinh doanh, hoặc hiệu quả tài
chính. Giải quyết vấn đề theo hướng này cho thấy tổng thể về mặt kỹ thuật của phân
tích hiệu quả kinh doanh, hiệu quả tài chính, nhưng chưa cho thấy hiệu quả hoạt
động theo các phương diện phi kinh doanh, phi tài chính.
Tóm lại, ở góc độ chuyên môn kế toán, chưa có bất kỳ công trình nghiên cứu
nào về phân tích hiệu quả hoạt động để ứng dụng trong các DN đóng tàu trên địa
bàn thành phố Hải Phòng. Đây là khoảng trống nghiên cứu cần được hoàn thiện.
3. Mụ o iêu ́ghiế ̣ứu ̣ủa đề o vi
* Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN thuộc phạm vi nghiên cứu.
* Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án được
xác định như sau:
- Hệ thống hóa lý thuyết về phân tích hiệu quả hoạt động của các DNSX;
- Khảo sát thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu trên
địa bàn thành phố Hải Phòng (giai đoạn 2013-2017);
- Hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn
thành phố Hải Phòng, giúp cho các DN này phát triển bền vững trong thời gian tới.
4. Câu hỏi ́ghiế ̣ứu ̣ủa đề o vi
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, luận án hướng tới việc tập trung nghiên cứu
và giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đặt ra trong quá trình nghiên cứu như sau:
* Câu hỏi tổng quát
Các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng nên phân tích hiệu quả
hoạt động như thế nào để phát triển bền vững trong thời gian tới?
* Các câu hỏi cụ thể
- Bản chất phân tích hiệu quả hoạt động của DNSX là gì? Nó có vai trò như
thế nào đối với DNSX nhằm mục tiêu phát triển bền vững?
10
- Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phù hợp với nội dung phân tích?
- Thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu trên
địa bàn thành phố Hải Phòng đã và đang diễn ra như thế nào (có những ưu điểm và
hạn chế gì)?
- Định hướng, quan điểm và nguyên tắc nào cho việc đề xuất các giải pháp
hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố
Hải Phòng?
- Những giải pháp nào thích hợp để hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động
tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giúp cho các DN này phát
triển bền vững trong thời gian tới? Để thực hiện các giải pháp đó cần những điều
kiện gì?
5. ̀ ối o ượ́g v phtm i ́ghiế ̣ứu ̣ủa đề o vi
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết được các câu hỏi nghiên
cứu đặt ra, luận án xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu như sau:
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là “Phân tích hiệu quả hoạt động của các
DN đóng tàu”.
* Phạm vi nghiên cứu
- Luận án chú trọng vào “nội dung phân tích hiệu quả hoạt động”, làm rõ về
chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích phù hợp với chỉ tiêu ở mỗi nội dung
phân tích; bộ máy, phương tiện, tài liệu, quy trình phân tích là một số vấn đề cần
xem xét thêm để đảm bảo tính toàn diện của công tác phân tích.
- Luận án tập trung tới hiệu quả hoạt động về mặt kinh tế ở phương diện tài
chính, đặt trong mối quan hệ chỉnh thể với các phương diện khác như phương diện
khách hàng, phương diện quy trình nội bộ, phương diện học hỏi và phát triển; đồng
thời xem xét hiệu quả hoạt động về mặt xã hội ở phương diện trách nhiệm xã hội
của DN (cả góc độ tài chính và phi tài chính).
- Luận án thực hiện ở các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đây
là những DNSX có hoạt động “đóng tàu” là ngành nghề kinh doanh chính, trên cơ
sở khảo sát số liệu liên quan ở giai đoạn 2013-2017, hướng tới năm 2020, tầm nhìn
2030 nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của các DN này trong tương lai.
11
6. Thiếo kế ́ghiế ̣ứu v phướg phap ́ghiế ̣ứu
* Thiết kế nghiên cứu
Từ mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, tác giả xây dựng khung lý thuyết của đề
tài; đồng thời ước lượng không gian nghiên cứu tổng trên cơ sở các nguồn thông tin
thực tiễn. Thực hiện các bước sàng lọc để thu hẹp không gian nghiên cứu. Tiến
hành khảo sát theo các cấp độ không gian nghiên cứu, tập trung vào không gian
nghiên cứu trọng tâm, tiến hành nghiên cứu trọng tâm và nghiên cứu điển hình để
đưa ra các đánh giá và giải pháp hoàn thiện vấn đề nghiên cứu (Sơ đồ M.1).
Khung lý thuyết
Không gian
nghiên cứu tổng
Cơ sở xác định
Tiêu chí đánh
giá
Căn cứ xây
dựng
Phiếu khảo sát
Sàng lọc bước 1
Khảo sát
chung
Không gian
nghiên cứu thực
Không gian
nghiên cứu ảo
Sàng lọc bước 2
Không gian
nghiên cứu hợp lệ
Không gian nghiên
cứu không hợp lệ
Loạ
i
Sàng lọc bước 3
Tiến hành
Không gian nghiên
cứu trọng tâm
Không gian nghiên
cứu không trọng tâm
Nghiên
cứu trọng
tâm
Phát triển ở
nghiên cứu sau
Nghiên
cứu điển
hình
Sơ đồ M.1: Thiếo kế ́ghiế ̣ứu
Kết quả
Hoàn thiện
nghiên
cứu
vấn
đềquả
nghiên
(Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở kết
nghiên cứu)
cứu
Theo kết quả điều tra sơ bộ từ nhiều kênh thông tin [53], [54],… tính đến hết
tháng 12/2017, toàn thành phố Hải Phòng có khoảng trên 80 DN có đăng ký hoạt
động đóng tàu là ngành nghề chính thuộc diện người nộp thuế đang hoạt động, đây
là không gian nghiên cứu tổng của đề tài (Phụ lục 03). Tuy nhiên, thực tế có nhiều
DN đang tạm ngừng hoạt động, chỉ còn khoảng 60 DN đang hoạt động (trong đó
khoảng 27 DN quy mô lớn và vừa, 33 DN quy mô nhỏ), đây là không gian nghiên
cứu thực. Theo kết quả khảo sát, trong số 43/60 phiếu đạt (71,67%), có 13 DN quy
- Xem thêm -