Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi ph...

Tài liệu Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty tnhh ninh thanh

.PDF
102
79
91

Mô tả:

LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, nước ta đang phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nhiều thành phần rất đa dạng phức tạp các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi kinh doanh phải có lãi. Muốn vậy, yêu cầu nhà lãnh đạo các doanh nghiệp phải nắm rõ và đầy đủ các thông tin để ra quyết định kinh doanh đúng đắn đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài thông tin về kế toán thì thông tin phân tích cũng rất quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế. Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới muốn bắt nhịp với xu thế phát triển của thế giới, các doanh nghiệp phải luôn gồng mình vươn lên, phải kinh doanh hiệu quả. Do đó thông tin nhà quản trị nắm bắt được phải đầy đủ chính xác và kịp thời. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng phức tạp, các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và lựa chọn đưa ra quyết định tối ưu cho quản lý kinh doanh. Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều phải bỏ ra một chi phí nhất định để thực hiện nó. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại thì bỏ ra chi phí kinh doanh để thực hiện kinh doanh. Doanh nghiệp thương mại có chức năng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, do đó nó là một mắt xích quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội. Để thực hiện chức năng đó doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí từ khi ký kết hợp đồng mua hàng, vận chuyển hàng, bảo quản hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá… Muốn thực hiện tốt hoạt động kinh doanh này doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu tăng lợi nhuận đồng thời sẽ tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí kinh doanh ảnh hưởng trưc tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh nên các doanh nghiệp cần 1 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh để quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt hơn. Công ty TNHH Ninh Thanh là công ty kinh doanh thương mại, hoạt động kinh doanh thương mại diễn ra sôi động và phức tạp, chi phí kinh doanh phát sinh hàng ngày hàng giờ và là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Công ty muốn kinh doanh hiệu quả phải quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt. Trong quá trình thực tập tìm hiểu tại công ty TNHH Ninh Thanh em nhận thấy công ty mới thành lập nhưng hoạt động ngày càng hiệu quả và đã tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty. Công ty TNHH Ninh Thanh chưa tiến hành thường xuyên hoạt động phân tích. Do đó em chọn đề tài: “Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh Thanh”. Kết cấu luận văn của em ngoài phần mở đầu và kêt luận ra còn có ba chương: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về chi phí kinh doanh và phân tích chi phí kinh doanh. Chương II: Thực trạng về chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh Thanh. Chương III: Các phương hướng hoàn thiện nội dung phân tích chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh Thanh. Trong thời gian thực tập em được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: Tiến sĩ Nguyễn Quang Hùng và ban lãnh đạo công ty giúp đỡ, phòng kế toán của công ty đã hướng dẫn và cung cấp số liệu để em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn. 2 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA CHI PHÍ KINH DOANH. 1. Khái niệm chi phí kinh doanh. Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm …). Lao động sống bao gồm lương nhân viên, những khoản bảo hiểm có tính chất lương… Lao động vật hoá như khấu hao TSCĐ, bao bì và công cụ dụng cụ sử dụng trong kinh doanh…. Đối với doanh nghiệp thương mại, chi phí kinh doanh thương mại là những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại. Về bản chất, đó là những khoản tiêu hao về lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các chi phí này phát sinh hàng ngày hàng giờ rất đa dạng và phức tạp tuỳ thuộc vào việc thực hiện hành vi thương mại khác nhau, vào tính chất của hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Đối với hoạt động mua bán hàng hoá đó là những chi phí phát sinh ở khâu mua, vận chuyển bốc dỡ, dự trữ, tiêu thụ hàng hoá và quản lý doanh nghiệp. Chi phí phát sinh ở khâu này bao gồm chi phí tiền lương và các khoản bảo hiểm có tính chất lương cho nhân viên mua bán hàng hoá, nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí về thuê ngoài để vận chuyển bốc dỡ hàng hoá, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí chung… Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại và hoạt động xúc tiến thương mại có các chi phí như chi phí đại diện môi giới, uỷ thác, đại lý… 3 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp Đối với hoạt động tài chính, hoạt động bất thường đó là các chi phí đầu tư tài chính đang hợp lý các nguồn tài chính tăng thêm thu nhập nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các chi phí phát sinh từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên như chi phí tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, chi phí nhượng bán và thanh lý TSCĐ. Các chi phí về thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế tài nguyên…các loại phí như phí giao dịch tiếp khách. 2. Phân loại chi phí kinh doanh. Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều loại có nội dung công dụng và tính chất khác nhau. Cho nên để tiện cho việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh và hạch toán cần tiến hành phân loại chi phí kinh doanh. Chi phí kinh doanh thương mại được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. 2.1. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào bản chất kinh tế cuả chi phí. Theo tiêu thức này chi phí kinh doanh được phân thành chi phí bổ sung và chi phí thuần tuý Chi phí bổ sung là những khoản chi nhằm tiếp tục và hoàn chỉnh quá trình sản xuất hàng hoá trong khâu lưu thông. Chi phí thuần tuý là những khoản chi nhằm mục đích chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá. 2.2. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt động kinh doanh. Chi phí kinh doanh được phân thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp như chi phí mua bán hàng hoá. Chi phí gián tiếp là những khoản chi phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh như chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.3. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào tính chất biến đổi chi phí. Chi phí kinh doanh được phân thành chi phí khả biến (biến phí) và chi phí cố định (định phí). 4 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp Chi phí khả biến là những khoản chi phí biến đổi phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ. Chi phí này bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá, chi phí bảo quản, đóng gói bao bì… Đặc điểm của chi phí khả biến là khi khối lượng sản phẩm hàng hoá mua vào bán ra thay đổi thì chi phí khả biến thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ thuận. Nhưng chi phí khả biến cho một đơn vị doanh thu thì không đổi. Chi phí bất biến là những khoản chi phí tương đối ổn định, không phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ như: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân viên quản lý… Đây là loại chi phí mà doanh nghiệp phải thanh toán phải trả không phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất kinh doanh nhiều hay ít thậm chí đôi khi không hoạt động cũng phải trả. Đặc điểm của loại chi phí này là khi khối lượng hàng hoá mua vào bán ra thay đổi thì chi phí bất biến không đổi. Nhưng chi phí bất biến cho một đơn vị doanh thu thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ nghịch với khối lượng hàng hoá mua vào bán ra. 2.4. Phân loại chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp. Theo tiêu thức này chi phí kinh doanh được phân thành chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí mua hàng là khoản chi phí nhằm mục đích hình thành nguồn hàng phục vụ bán ra. Chi phí mua hàng như chi phí tìm kiếm nguồn hàng, chi phí vận chuyển bao gói, bảo quản… Doanh nghiệp nên tìm mua các nguồn hàng trực tiếp làm giảm bớt khâu trung gian tức là làm giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp. Chi phí bán hàng là khoản chi phí nhằm thu lại phần vốn bỏ ra và có lãi: chi phí phục vụ quá trình tiêu thụ hàng hoá, kho bãi, đại lý bán hàng…. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí chung cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.5. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu hạch toán. Chi phí kinh doanh được phân thành các khoản mục chi phí như: 5 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp - Chi phí nhân viên. - Chi phí nguyên liệu, vật liệu. - Chi phí công cụ đồ dùng. - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí vận chuyển thuê ngoài. - Chi phí điện nước, điện thoại - Chi phí lãi vay. - Chi phí bằng tiền khác. Muốn quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả đòi hỏi phải phân tích tình hình chi phí của doanh nghiệp. Phân tích tình hình chi phí cần nắm vững từng cách phân loại chi phí. Phải phân tích chi phí theo từng khoản mục chi phí để thấy được chi phí hợp lý và không hợp lý để từ đó có biện pháp điều chỉnh chi phí cho hợp lý. 3. Vai trò của chi phí kinh doanh. Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng phải bỏ ra một chi phí nhất định để thực hiện nó. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại thì phải bỏ ra những khoản chi phí như chi phí mua hàng (chi phí từ khi ký kết hợp đồng mua, vận chuyển hàng về nhập kho), chi phí bảo quản, tiêu thụ hàng hoá. Doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả phải quản lý và sử dụng chi phí cho tốt vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình và kết quả kinh doanh cuả doanh nghiêp. Chi phí kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN. Quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh thương mại vì nó ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến tình hình và kết quả kinh doanh. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí thì sẽ có tác dụng thúc đẩy quá trình hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế. Nếu doanh nghiệp không quản lý tốt chi phí kinh doanh thì sẽ hạn chế kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế giảm. Chi phí kinh doanh gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp khi mới thành lập chi phí sẽ lớn hơn doanh thu, chi phí 6 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp này bao gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí trả trước, mua tài sản cố định và thường phải tăng chi phí để mở rộng quy mô kinh doanh, tìm kiếm chỗ đứng trên thị trường… Do đó doanh nghiệp cần quản lý và sử dụng chi phí sao cho hợp lý để hoạt động của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn. Việc tính đúng đủ những khoản chi phí bỏ ra sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp hình dung một bức tranh về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá việc sử dụng chi phí kinh doanh là công cụ quan trọng giúp nhà quản lý thấy được tác động ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh bởi chi phí kinh doanh là nền tảng tạo nên kết quả kinh doanh. II. Ý NGHĨA CỦA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH. 1. Ý nghĩa của việc phân tích chi phí kinh doanh đối với công tác quản lý. Hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ là hoạt động kinh tế rất phức tạp và mang tính đặc thù. Đồng thời nó chịu sự tác động và ảnh hưởng của nhiều ngành nhiều yếu tố môi trường kinh doanh. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh mà công ty sử dụng chi phí kinh doanh cho hợp lý. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện vốn có về các nguồn nhân tài vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Trong đó chi phí là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối thiểu hoá chi phí kinh doanh chỉ có thể thực hiện trên cơ sở phân tích chi phí. Qua phân tích chi phí kinh doanh nhà quản trị DN nắm được sự vận động và xu hướng phát triển mang tính quy luật của chi phí kinh doanh. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng quát về trình độ quản lý và sử dụng chi phí. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành chỉ tiêu chi phí trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng và tìm ra những nhân tố ảnh hưởng 7 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp không tốt tới chi phí kinh doanh. Từ đó ta mới có thể đưa ra những ý kiến đề xuất, những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy mà việc phân tích chi phí kinh doanh rất quan trọng. Phân tích tình hình chi phí nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính xác toàn diện và khách quan tình hình chi phí phát sinh trong kỳ. Qua phân tích thấy được tác động ảnh hưởng của nó đến quá trình kinh doanh và kết qủa kinh doanh. Từ đó thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay không, có phù hợp với nhu cầu kinh doanh với những nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính và mang lại hiệu quả kinh doanh hay không. Đồng thời tìm ra những mặt tồn tại bất hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí và đề xuất những chính sách biện pháp khắc phục. Như vậy phân tích hoạt đông kinh tế nói chung, phân tích chi phí kinh doanh nói riêng còn giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý đảm bảo tiết kiệm không lãng phí góp phần đảm bảo tốt việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, góp phần mở rộng qui mô, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá tăng doanh thu, tăng lợi nhuận do đó làm tăng thu nhập bình quân đầu người, cải thiện đời sống công nhân viên chức. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình chi phí kinh doanh để thấy được mặt mạnh mặt yếu trong công tác quản lý chi phí doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, chi phí có thể tăng lên để mở rộng qui mô kinh doanh nhưng doanh nghiệp cần quản lý chi phí sao cho tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì có thể đánh giá hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí kinh doanh. 2.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh. Nhân tố khách quan là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được và chỉ có thể cố gắng thích nghi với nó. Môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp sẽ tạo ra những cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp. Muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao doanh nghiệp phải nắm bắt 8 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp được những cơ hội đồng thời tìm biện pháp giảm khó khăn thách thức do môi trường kinh doanh bên ngoài tạo ra và có thể biến thách thức thành cơ hội cho mình. 2.1.1. Ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến chi phí kinh doanh. Giá cả trên thị trường ảnh hưởng tương đối lớn đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Khi giá đầu vào của hàng hoá tăng lên sẽ làm chi phí đầu vào tăng đồng thời phí vận chuyển tăng do tiền thuê nhân viên vận chuyển tăng và các nhân tố đầu vào khác cũng tăng. Do đó chi phí đầu vào tăng theo chiều tỷ lệ thuận với nhân tố giá cả. Đối với hàng nhập khẩu, khi giá tăng làm ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái và do đó cũng ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của hàng nhập khẩu hay ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Khi giá cả thị trường giảm thì chi phí đầu vào của hàng hoá cũng giảm theo và do đó chi phí kinh doanh của doanh nghiệp giảm. Một doanh nghiệp kinh doanh tốt là doanh nghiệp phải luôn luôn dự đoán trước được sự biến động của giá cả trên thị trường để có kế hoạch điều chỉnh chi phí kinh doanh cho hợp lý hạn chế tình trạng thiếu vốn hoặc tồn đọng vốn kinh doanh. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại việc tiên đoán sự thay đổi giá cả thị trường càng cần thiết hơn. Muốn vậy các doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh để thấy được xu thế biến động của chúng. 2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố khác như chính sách, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về tiền lương, lãi vay ngân hàng… Chi phí tiền lương cũng ảnh hưởng lớn đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Khi Nhà nước qui định trả lương cho cán bộ công nhân viên chức tăng lên sẽ làm chi phí tiền lương tăng lên hay chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. Trước đây Nhà nước qui định lương bậc một tương đương 210 000 đồng từ năm 2002 Nhà nước thay đổi lại và tăng lên lương bậc một tính tương đương 290 000 đồng. Sự thay đổi này đã làm tăng chi phí tiền lương trong doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải thực hiện theo sự điều tiết của Nhà nước. 9 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp Sự thay đổi chính sách tiền lương này sẽ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến năng suất lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty và quan tâm hơn đến hiệu quả công việc để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu qủa cao. Lãi vay ngân hàng cũng ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp cần một khoản vốn lớn để thực hiện phương án kinh doanh. Nếu doanh nghiệp không có đủ khoản vốn ấy để thực hiện phuơng án kinh doanh của mình thì doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để thực hiện. Doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Đến hạn trả thì ngoài số tiền vay doanh nghiệp còn phải trả một khoản chi phí lãi tiền vay tính trên số tiền vay và thời gian vay theo công thức: Chi phí trả lãi tiền vay = Số tiền vay * Thời gian vay * Lãi suất Qua công thức tính lãi tiền vay ta thấy khi lãi suất ngân hàng tăng lên sẽ làm chi phí lãi vay tăng lên do đó chi phí kinh doanh tăng lên. Ngoài ra còn có yếu tố khách quan khác như phong tục tập quán, lối sống thói quen của tập khách hàng, hành vi ứng xử của các nhà cung ứng cũng ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh. 2.2. Nhân tố chủ quan. 2.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố thuộc về sản xuất đến chi phí kinh doanh. Ảnh hưởng của nhân tố thuộc về sản xuất đến chi phí kinh doanh thực chất là sự ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về: Chất lượng hàng hoá, mẫu mã, bao bì… đến chi phí kinh doanh. Nếu hàng hoá có chất lượng tốt, bao bì đẹp, mẫu mã hợp thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ tiêu thụ được nhanh và nhiều hơn, mở rộng mức lưu chuyển hàng hoá và làm tăng doanh thu. Muốn có hàng hoá chất lượng tốt thì doanh nghiệp phải đầu tư lượng vốn lớn hơn, công nghệ tiên tiến hơn do đó chi phí kinh doanh sẽ tăng lên. Bao bì hàng hoá đẹp, mẫu mã hợp thị hiếu người tiêu dùng thì doanh nghiệp cũng phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định để nghiên cứu thị trường do đó cũng làm tăng chi phí. Nhưng doanh nghiệp phải 10 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp tính sao cho mức tăng của chi phí nhỏ hơn mức tăng của doanh thu thì tốt. Khi doanh nghiệp tăng chi phí để có hàng hoá chất lượng cao bao bì đẹp, mẫu mã hợp thị hiếu người tiêu dùng nhưng lại là yếu tố làm tăng doanh thu nhiều hơn điều đó làm tỷ suất chi phí giảm. Ngoài ra sự phân bố của sản xuất hợp lý sẽ tạo điều kiện tốt cho việc tổ chức vận động hàng hoá đến mạng lưới các doanh nghiệp, các cửa hàng, đại lý…do đó làm giảm chi phí vận chuyển, bảo quản, hao hụt hàng hoá... Mặt khác doanh nghiệp tăng chi phí nhưng tỷ suất chi phí giảm là rất tốt vì khi đó quy mô của doanh nghiệp cũng được mở rộng và ngày càng có uy tín trên thị trường. Ngược lại, nếu chất lượng hàng kém bao bì và mẫu mã không hợp thị hiếu người tiêu dùng sẽ làm giảm mức lưu chuyển hàng hoá do đó làm giảm doanh thu không những thế chất lượng hàng hoá kém cón làm giảm sút uý tín của doanh nghiệp trên thị trường và như vậy doanh nghiệp sẽ thiệt hại lớn hơn mặc dù chi phí kinh doanh có giảm nhưng tỷ suất chi phí kinh doanh sẽ tăng. Như vậy là doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. 2.2.2 Ảnh hưởng của mạng lưới thương mại và cơ sở vật chất của ngành thượng mại. Mạng lưới thương mại mở rộng, hệ thống kho hàng cửa hàng kinh doanh phân bố hợp lý thuận tiện cho cho vận động hàng hoá đảm bảo phục vụ tốt cho người tiêu dùng sẽ làm tăng doanh thu giảm bớt những khâu trung gian, tiết kiệm chi phí vận tải, hao hụt hàng hoá … Doanh nghiệp thương mại có chức năng lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng do đó là một mắt xích quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện điều đó phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định, chi phí đó là chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí bảo quản hàng hóa, chi phí tiêu thụ… Do đó để tiết kiệm chi phí doanh nghiệp cần phân bổ mạng lưới kho hàng, cửa hàng hợp lý đảm bảo phục vụ tốt quá trình lưu thông hàng hoá để hàng hoá đến tay người tiêu dùng nhanh nhất kịp thời nhất. Việc 11 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp giảm chi phí kinh doanh sẽ làm giảm giá thành bán ra, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm và đồng nghĩa với việc tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.2.3 Ảnh hưởng của lưu chuyển hàng hoá và kết cấu của mức lưu chuyển hàng hoá đến CFKD. Mức lưu chuyển hàng hoá ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh được xác định thông qua mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và mức lưu chuyển hàng hoá. F = F0 + Fbđ = F0 + F(M) F : Chi phí kinh doanh(CFKD ) F0 : Chi phí cố định F(M) : Chi phí cố biển đổi Khi mức tiêu thụ trong kỳ thay đổi thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Khi mức lưu chuyển hàng hoá trong kỳ tăng thì bộ phận chi phí biến đổi như bao bì, vật liệu đóng gói, lương khoán tăng lên theo chiều tỷ lệ thuận trong khi chi phí cố định như khấu hao TSCĐ, chi phí lương nhân viên văn phòng không đổi do đó tổng mức chi phí kinh doanh tăng còn tỷ suất chi phí giảm. F M = Fo M + F(M) M Chi phí biến đổi tăng nhưng tỷ suất chi phí (chi phí tính trên một đơn vị doanh thu là không đổi) trong khi đó chi phí cố định không thay đổi khi doanh thu tăng do đó tỷ suất chi phí cố định giảm (chi phí tính trên một đơn vị doanh thu giảm) từ đó ta thấy tỷ suất chi phí kinh doanh giảm. 2.2.4 Ảnh hưởng của năng suất lao động đên chi phí kinh doanh. Khi năng suất lao động của nhân viên thay đổi thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Khi năng suất tăng sẽ làm cho quá trình lưu thông hàng hoá tănh nhanh hơn như vậy đã làm giảm tương đối chi phí lương nhân viên đồng nghĩa với việc tăng chi phí tiền lương cho nhân viên hay tăng chi phí kinh doanh. Do đó nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần quan tâm đên nhân viên của mình trả lương xứng đáng với công sức của họ khuyến khích họ băng 12 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp phần thưởng. Điều này làm cho chi phí tiền lương có thể tăng nhưng tỷ suất chi phí tiền lương lại có xu hướng giảm. Mặt khác, việc tăng lương là tăng chi phí cho doanh nghiệp nhưng đứng dưới góc độ xã hội là làm tăng thu nhập xã hội, cải thiện đời sống nhân viên, đời sông nhân nhân. Do đó việc tăng năng suất lao động là tốt đối với doanh nghiệp và đối với xã hội. 2.2.5 Ảnh hưởng của trình độ tổ chức quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí kinh doanh nói riêng của nhà lãnh đạo. Quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùnglà một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội và cũng là chức năng của doanh nghiệp thương mại. Doanh nghiệp thương mại phải tbỏ ra một khoản chi phí nhất định để thực hiện hoạt động ấy. Nhà lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ quản lý kinh tế giỏi sẽ quản lý tốt từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hoá đó sẽ làm giảm CFKD cho doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí từ khi ký kết hợp đồng mua hang, vận chuyển hàng, bảo quản hàng hoá đên khi tiêu thụ hàng hoá. Doanh nghiệp kinh doanh muốn đạt kết quả thì phải quản lý tốt CFKD do đó nhà lãnh đạo cần có trình độ tổ chức tốt CFKD 2.2.6 Ảnh hưởng của công tác khai thác nguồn hàng. Doanh nghiệp thương mại muốn mua được hàng đủ cho việc bán ra phải tìm kiếm nguồn hàng hợp lý. Doanh nghiệp cần tìm nguồn hàng cung ứng đủ số lượng, chất lượng tốt, mẫu mã bao bì đẹp và đúng thời hạn thì phải bỏ chi phí nhất định để tìm kiếm nguồn hàng. Công tác khai thác nguồn hàng cũng rất quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại. Khi doanh nghiệp tìm kiếm được những nguồn hàng tin cậy thì doanh nghiệ sẽ giảm được CFKD vì khi có đủ hàng có chất lượng tốt mẫu mã đẹp hợp thị hiếu của người tiêu dùng thì doanh nghiệp sẽ tăng mức bán ra tăng doanh thu tiêu thụ đồng nghĩa với việc giảm chi phí kinh doanh một cách tương đối. Mặt khác khi doanh nghiệp có nguồn hàng tin cậy, có uy tín thì sẽ giảm đi một khoản chi chí không cần thiết như: chi phí giao dịch, chi phí kiểm hàng… 3. Nội dung của phân tích CFKD 13 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp 3.1 Phân tích chung tình hình chi phí trong mối liên hệ với doanh thu. Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, xác định mức tiết kiệm hay bội chi về chi phí. Trong trường hợp có sự biến động về giá cả, để đánh giá chính xác phải loại trừ ảnh hưởng của yếu tố giá cả. Trong doanh nghiệp thương mại chi phí kinh doanh bỏ ra nhằm mục đích kinh doanh tức là trước hết phải tạo ra doanh thu. Vì thế, để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay không phải xét sự biến động của chi phí kinh doanh đến doanh thu. Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại sử dụng những tiêu thức sau đây: Tổng mức chi phí: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Tổng mức chi phí bao gồm: Chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra. - Tỷ suất chi phí: Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm(%) của chi phí trên doanh thu bán hàng. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp. F’ = F M * 100 F : Tổng CFKD M : Doanh thu bán hàng , F : Tỷ suất chi phí (%) Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí phản ánh sự thay đổi tuyệt đối về tỷ suất chi phí giữa hai kỳ. ∆F’ = F’1- F’0 F’1 Tỷ suất chi phí kỳ phân tích F’0 Tỷ suất chi phí kỳ gốc 14 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ (%) giữa mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc. TF’ = ∆F’ * 100 F’0 Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí: Chỉ tiêu này cho biết với mức độ doanh thu bán hàng trong kỳ và mức giảm( hoặc tăng ) tỷ suất chi phí thì doanh nghiệp tiết kiệm hay lãng phí chi phí là bao nhiêu. U= ∆F’ * M1 Trong đó: U : mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí. ∆F’: mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí. M1 : doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ. Để phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí ta sử dụng các chỉ tiêu sau: - Doanh thu bán hàng: M - Chi phí kinh doanh: F - Tỷ suất chi phí (%): F’ - Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí (%): ∆F’ - Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí (%): TF’ - Mức tiết kiệm hay lãng phí tương đối về chi phí. Qua số liệu ta so sánh các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoach để đánh giá nhận xét doanh nghiệp thực hiện chi phí đã tốt chưa từ đó tìm nguyên nhân để khắc phục. Để đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh thì tổng mức chi phí có thể tăng lên hoặc giảm đi nhưng phải đảm bảo việc mở rộng quy mô, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá, tăng doanh số bán ra và tăng lợi nhuận. Nếu sau khi loại trừ yếu tố giá mà tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu dẫn đến tỷ suất chi phí giảm thì đánh giá tình hình quản lý 15 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp và sử dụng chi phí là tốt có hiệu quả, doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sẽ làm giảm giá bán nên tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 3.2 Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động 3.2.1. Phân tích tổng hợp chi phí theo các chức năng hoạt động. Hoạt động kinh doanh thương mại có ba chức năng cơ bản, đó là chức năng mua hàng, chức năng bán hàng và chứ năng quản lý. Các khoản mục chi phí kinh doanh cũng được quản lý, hạch toán và phân tích theo các chức năng hoạt động để có thể nhận thức và đánh giá một cách chính xác tình hình quản lý và chất lượng của công tác quản lý chi phí. Như vậy theo chức năng thì chi phí được chia làm 3 loại: - Chi phí mua hàng: là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn liền với quá trình mua vật tư, hàng hoá. Chi phí mua hàng là những khoản chi phí từ khi giao dịch ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã được thực hiện, hàng mua đã nhập kho hoặc đã chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán ra (trong trường hợp này không tính giá trị mua của lô hàng). - Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Trong các doanh nghiệp thương mại chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối cao bởi vì đó là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh thương mại. Khi quy mô kinh doanh được mở rộng, doanh thu tăng thì tỷ trọng chi phí bán hàng cũng tăng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí liên quan đến quản lý bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản chi phí gián tiếp, tương đối ổn định không phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá mua vào bán ra. Cho nên khi quy mô kinh doanh tăng, doanh thu tăng thì tỷ suất chi phí có xu hướng giảm. Phân tích chi phí theo các chức năng hoạt động nhằm mục đích đánh gía tình hình quản lý và sử dụng chi phí cho từng chức năng, qua đó thấy được sự ảnh hưởng của nó lên chỉ tiêu chi phí chung và hiệu quả kinh doanh của doanh 16 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp nghiệp đồng thời đánh giá sự phân bổ chi phí theo chức năng hoạt động có hợp lý hay không? Trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ chi phí mua hàng, chi phí bán hàng là những chi phí trực tiếp do vậy các khoản chi phí này cần chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm xuống là hợp lý. Để phân tích chi phí theo chức năng hoạt động ta cần tính tỷ trọng chi phí của từng chức năng trong tổng chi phí, tỷ suất chi phí của tổng chi phí nói chung cũng như tỷ suất chi phí của từng chức năng nói riêng. Sau đó so sánh sự tăng giảm về số tiền, tỷ lệ của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí. 17 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp Phân tích tổng hợp tình hình chi phí theo các chức năng hoạt động ta sử dụng biểu sau : Đơn vị tính: Triệu đồng Năm trước Các chỉ tiêu Năm báo cáo ST TT TS 2 3 4 1 ST TT TS 5 6 7 So sánh tăng giảm ST TL TT TS 8 9 10 11 1.Tổng chi phí - CF mua hàng - CF bán hàng -CF quản lý DN 2. Tổng doanh thu Sau khi phân tích tổng hợp chi phí theo các chức năng hoạt động, ta tiến hành phân tích chi tiết chi phí cho từng chức năng hoạt động. Mục đích nhằm đánh giá sự biến động tăng giảm của từng khoản mục chi phí qua đó làm rõ nguyên nhân tăng giảm để đề ra những biện pháp khắc phục. 3.2.2. Phân tích chi phí mua hàng. Chi phí mua hàng bao gồm những khoản mục sau: - Chi phí giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng. - Chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá. Trong chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá có thể có hai khoản mục: Chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá do doanh nghiệp thực hiện bằng phương tiện của mình hoặc chi phí vận chuyển bốc dỡ thuê ngoài. Chi phí vận chuyển bốc dỡ bằng phương tiện của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí nhiên liệu xăng dầu, chi phí khấu hao phương tiện, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí nhân viên lái xe áp tải hàng hoá…. - Chi phí thuê kho bãi trong quá trình mua hàng. - Chi phí bảo hiểm hàng hoá, hoa hồng đại lý. 18 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp - Thuế trong khâu mua (thuế buôn chuyến, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng) Phân tích chi tiết chi phí mua hàng sử dụng biểu sau: Đơn vị: Triệu đồng Các chỉ tiêu 1 Năm trước ST TT TS 2 3 4 Năm báo cáo ST TT TS 5 6 7 So sánh tăng giảm ST TL TT TS 8 9 10 11 1.Tổng chi phí - CF Vân chuyển, bốc xếp hàng hoá - CF thuê kho bãi - CF bằng tiền khác 2. Tổng doanh thu Qua các chỉ tiêu này ta so sánh số kỳ trước với số kỳ này để thấy mức độ thực hiện kế hoạch chi phí của doanh nghiệp có tốt hay không. Từ đó có biện pháp khắc phục để doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn. Để phân tích chi phí mua hàng ta cũng tính tỷ trọng của từng khoản mục chi phí trong tổng chi phí mua hàng, tính tỷ suất chi phí của của từng khoản mục chi phí nói riêng và chi phí mua hàng nói chung. Sau đó dùng phương pháp so sánh để xác định mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí đồng thời xác định sự thay đổi về tỷ trọng, tỷ suất chi phí. 3.2.3. Phân tích chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản mục sau: - Chi phí nhân viên bán hàng: Đó là các khoản chi phí tiền lương, phụ cấp lương và các khoản bảo hiểm của cán bộ, nhân viên bán hàng bao gồm cả nhân viên phân loại, bảo quản, đóng gói trong kho và nhân viên tiếp thị. - Chi phí vật liệu bao bì: Đó là những khoản chi phí về vật liệu bao bì để bao gói bảo quản hàng hoá tại kho và trong quá trình bán hàng. 19 LLuuậậnn vvăănn ttốốtt nngghhiiệệpp - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đó là các chi phí khấu hao các tài sản cố định như cửa hàng, kho hàng phục vụ cho bán hàng. - Chi phí bảo hành sửa chữa. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Đó là những khoản chi được sử dụng để thuê sửa chữa các tài sản cố định phục vụ cho bán hàng, thuê dịch vụ quảng cáo hàng hoá, chi phí nhiên liệu điện nước, chi phí hoa hồng đại lý ký gửi… - Chi phí bằng tiền khác. Phân tích chi tiết tình hình chi phí bán hàng ta sử dụngbiểu sau : Đơn vị : triệu đồng Các chỉ tiêu 1 Năm trước Năm báo cáo ST TT TS 2 3 4 ST TT TS 5 6 7 So sánh tăng giảm ST TL TT TS 8 9 10 11 1.Tổng chi phí -CF nhân viên bán hàng - CF vật liệu bao bì - CF đồ dùng dụng cụ - CF Khấu hao TSCĐ - CF DVụ mua ngoài -CF bằng tiền khác 2. Tổng doanh thu Phân tích chi tiết từng khoản mục chi phí để thấy được khoản mục chi phí nào chưa hợp lý để có biện pháp điều chỉnh cho hợp lý để doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn. Để phân tích tình hình chi phí bán hàng trước hết ta cần tính tỷ trọng của từng khoản mục chi phí trong tổng chi phí bán hàng, tính tỷ suất chi phí của chi phí bán hàng nói chung và của từng khoản mục chi phí nói riêng. Sau đó dùng phương pháp so sánh để xác định mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ tăng giảm 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan