Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình
và hiệu quả xuất khẩu
LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh tế doanh nghiệp nói riêng trong nền kinh
tế thị trờng với sự tồn tại và điều tiết của những quy luật kinh tế khách quan nh: quy luật
cạnh tranh, quy luật cung cầu, giá cả… đòi hỏi phải cung cấp những thông tin một cách
kịp thời, chính xác và toàn diện về tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật t, tiền vốn trong quá trình hoạt động kinh
doanh, làm cơ sở đề ra các chủ trơng, chính sách và biện pháp quản lý thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Để đạt đợc mục đích trên, đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh
nghiệp cần phải nhận thức và áp dụng các phơng pháp quản lý hữu hiệu trong đó có phân
tích hoạt động kinh tế. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh tế rất phức tạp và mang tính
đặc thù. Nó liên quan và tác động đến rất nhiều ngành kinh tế kỹ thuật. Đồng thời nó cũng
chịu sự tác động và ảnh hởng của nhiều ngành, nhiều yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh.
Phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu rất rộng rãi. Do vậy nó chịu sự
cạnh tranh gay gắt của thị trờng quốc tế trong quan hệ buôn bán. Để có thể tồn tại và phát
triển, kinh doanh có lãi trong cơ chế thị trờng, đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nhận thức
tầm quan trọng và thực hiện thờng xuyên phân tích các hoạt động kinh tế. chính vì vai trò
quan trọng của hoạt động phân tích mà em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện nội dung phân
tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu” để làm luận văn tốt nghiệp.
Qua một thời gian thực tập tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội, em đã đợc
tìm hiểu về chức năng, đặc điểm, nhiệm vụ của công ty, tình hình thực hiện công tác phân
tích hoạt động kinh tế tại công ty, em đã sử dụng những lý thuyết đã đợc học ở trờng kết
hợp với thực tế để viết bản luận văn này. Luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vần đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu và phân tích hoạt
động xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu tại Công ty xuất
nhập khẩu Hà Nội.
Chơng III: Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu tại công ty
xuất nhập khẩu Hà Nội.
CHƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ PHÂN
TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I. KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XUẤT KHẨU
1/ Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh
doanh xuất khẩu
1.1/ Khái niệm về xuất khẩu hàng hoá
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thơng mà hàng hoá dịch vụ của
quốc gia này bán cho quốc gia khác.
* Xuất khẩu hàng hoá thờng diễn ra dới các hình thức sau:
+ Hàng hoá nớc ta bán ra nớc ngoài theo hợp đồng thơng mại đợc ký kết của các thành
phần kinh tế của nớc ta với các thành phần kinh tế ở nớc ngoài không thờng trú trên lãnh
thổ Việt Nam.
+ Hàng hoá mà các đơn vị, dân c nớc ta bán cho nớc ngoài qua các đờng biên giới, trên
bộ, trên biển, ở hải đảo và trên tuyến hàng không.
+ Hàng gia công chuyển tiếp
+ Hàng gia công để xuất khẩu thông qua một cơ sở ký hợp đồng gia công trực tiếp với
nớc ngoài.
+ Hàng hoá do các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài bán cho ngời mua nớc
ngoài nhng giao hàng tại Việt Nam
+ Hàng hoá do các chuyên gia, ngời lao động, học sinh, ngời du lịch mang ra khỏi
nớc ta.
+ Những hàng hoá là quà biếu, đồ dùng khác của dân c thờng trú nớc ta gửi cho thân
nhân, các tổ chức, huặc ngời nớc ngoài khác.
+ Những hàng hoá là viện trợ, giúp đỡ của chính phủ, các tổ chức và dân c thờng trú
nớc ta gửi cho chính phủ, các tổ chức, dân c nớc ngoài.
1.2 / Hiệu quả xuất khẩu
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, kinh tế đối ngoại có vai trò ngày càng quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy Đảng và nhà nớc luôn coi trọng lĩnh vực này và nhấn
mạnh “nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế cũng nh sự phát triển của khoa học kỹ thuật
và công ngiệp hoá của nớc ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một phần vào
việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại”. Đảm bảo không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh tế xuất khẩu là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền kinh tế nói chung và
cuả mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu chủ yếu đợc thẩm định bởi thị trờng, là phơng hớng
cơ bản để xác định phơng hớng hoạt động xuất khẩu. Tuy vậy hiệu quả đó là gì? nh thế
nào là có hiệu quả? Không phải là vấn đề đã đợc thống nhất. Không thể đánh giá đợc mức
độ đạt đợc hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu khi mà bản thân phạm trù này cha đợc
định rõ bản chất và những biểu hiện của nó. Vì vậy, hiểu đúng bản chất của hiệu quả kinh
tế xuất khẩu cũng nh mục tiêu đảm bảo hiệu quả kinh tế xuất khẩu của mỗi thời kỳ là vấn
đề có ý nghĩa thiết thực không những về lý luận thống nhất quan niệm về bản chất của
hiệu quả kinh tế xuất khẩu mà còn là cơ sở để xác định các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh tế xuất khẩu, xác định yêu cầu đối với việc đề ra mục tiêu và biện pháp nâng
cao hiệu của kinh tế ngoại thơng.
Cho đến nay còn có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả kinh doanh nói
chung và hiệu quả xuất khẩu nói riêng. Quan niệm phổ biến là hiệu quả kinh tế xuất khẩu
là kết quả của quá trình sản xuất trong nớc, nó đợc biểu hiện ở mối tơng quan giữa kết quả
thu đợc và chi phí bỏ ra. Trong thực tiễn cũng có ngời cho rằng hiệu quả kinh tế xuất khẩu
chính là số lợi nhuận thu đợc thông qua xuất khẩu. Những quan niệm trên bộc lộ một số
mặt cha hợp lý.
Một là, đồng nhất hiệu quả và kết quả. Hai là, không phân định rõ bản chất và tiêu
chuẩn hiệu quả xuất khẩu với các chỉ tiêu biểu hiện bản chất và tiêu chuẩn đó.
Cần phân biệt rõ khái niệm “kết quả” và “hiệu quả”. Về hình thức hiệu quả kinh tế
là một phạm trù so sánh thể hiện mối tơng quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về đợc. Kết
quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự bản thân mình, kết quả
cha thể hiện nó tạo ra ở mức nào và với chi phí là bao nhiêu.
Mỗi hoạt động trong sản xuất kinh doanh thơng mại dịch vụ nói riêng là phải phấn
đấu đạt đợc kết quả, nhng không phải là kết quả bất kỳ mà phải là kết quả có mục tiêu và
có lợi ích cụ thể nào đó. Nhng kết quả có đợc ở mức độ nào với giá nào đó chính là vấn đề
cần xem xét, vì nó là chất lợng của hoạt động tạo ra kết qủa. Vì vậy, đánh giá hoạt động
kinh tế xuất khẩu không chỉ là đánh giá kết quả mà còn là đánh giá chất lợng của hoạt
động để tạo ra kết quả đó. Vấn đề không phải chỉ là chúng ta xuất khẩu đợc bao nhiêu tỷ
đồng hàng hoá mà còn là với chi phí bao nhiêu để có đợc kim ngạch xuất khẩu nh vậy.
Mục đích hay bản chất của hoạt động xuất khẩu là với chi phí xuất khẩu nhất định có thể
thu đợc lợi nhuận lớn nhất. Chính mục đích đó nảy sinh vấn đề phải xem lựa chọn cách
nào để đạt đợc kết quả lớn nhất.
Từ cách nhìn nhận trên ta thấy các chỉ tiêu lợng hàng hoá xuất khẩu, tổng trị giá
hàng hoá xuất khẩu chỉ là những chỉ tiêu thể hiện kết quả của hoạt động xuất khẩu chứ
không thể coi là hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu đợc, nó cha thể hiện kết quả đó
đợc tạo ra với chi phí nào
Nếu chỉ dừng lại ở đó thì còn rất trìu tợng và cha chính xác. Điều cốt lõi là chi phí
cái gì, bao nhiêu và kết quả đợc thể hiện nh thế nào. Trong hoạt động xuất khẩu, kết quả
đầu ra thể hiện bằng số ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu đem lại và chi phí đầu vào là toàn bộ
chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra nhng có liên quan đến hoạt động xuất khẩu bao gồm chi phí
mua huặc chi phí sản xuất gia công hàng xuất khẩu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản,
chi phí sơ chế, tái chế hàng xuất khẩu và những chi phí trực tiếp huặc gián tiếp khác gắn
với hợp đồng xuất khẩu. Từ những nhận xét trên ta có công thức tính hiệu quả xuất khẩu
nh sau:
2/ Các phơng thức kinh doanh xuất khẩu
* Phơng thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt
động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nớc ngoài; trực tiếp giao
nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu trực tiếp trên cơ
sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phơng
thức thanh toán và thị trờng, xác định phạm vi kinh doanh nhng trong khuôn khổ chính
sách quản lý xuất khẩu của nhà nớc.
* Phơng thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động
kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nớc ngoài mà phải nhờ qua
một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình.
Đặc điểm hoạt động xuất khẩu uỷ thác là có hai bên tham gia trong hoạt động xuất
khẩu:
+ Bên giao uỷ thác xuất khẩu (bên uỷ thác): bên uỷ thác là bên có đủ điều kiện bán
hàng xuất khẩu.
+ Bên nhận uỷ thác xuất khẩu (bên nhận uỷ thác): bên nhận uỷ thác xuất khẩu là bên
đứng ra thay mặt bên uỷ thác ký kết hợp đồng với bên nớc ngoài. Hợp đồng này đợc thực
hiện thông qua hợp đồng uỷ thác và chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nớc. Bên
nhận uỷ thác sau khi ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu sẽ đóng vai trò là một bên của hợp
đồng mua bán ngoại thơng.
Do vậy, bên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý của luật kinh
doanh trong nớc, luật kinh doanh của bên đối tác và luật buôn bán quốc tế.
Theo phơng thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp giao uỷ thác giữ vai
trò là ngời sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ thác lại giữ vai trò là ngời cung cấp
dịch vụ, hởng hoa hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên ký trong hợp đồng uỷ thác.
* Xuất khẩu theo hiệp định:
Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu theo hiệp định của nhà nớc ký kết với nớc
ngoài. Các doanh nghiệp thay mặt nhà nớc ký các hợp đồng cụ thể và thực hiện các hợp
đồng đó với nớc bạn.
*Xuất khẩu ngoài hiệp định:
Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu không nằm trong hiệp định của nhà nớc
phân bổ cho doanh nghiệp.
3/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có các đặc điểm sau:
Đ Thời gian lu chuyển hàng hoá xuất khẩu:
Thời gian lu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu bao giờ cũng
dài hơn so với thời gian lu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh nội địa do khoảng
cách địa lý cũng nh các thủ tục phức tạp để xuất khẩu hàng hoá. Do đó, để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu, ngời ta chỉ xác định khi hàng hoá đã luân chuyển đợc
một vòng hay khi đã thực hiện xong một thơng vụ ngoại thơng.
Đ Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu:
Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều loại, trong đó xuất khẩu chủ yếu
những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nớc nh: rau quả tơi, hàng mây tre đan, hàng thủ
công mỹ nghệ …
ĐThời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán:
Thời điểm xuất khẩu hàng hoá và thời điểm thanh toán tiền hàng không trùng nhau
mà có khoảng cách dài.
Đ Phơng thức thanh toán:
Trong xuất khẩu hàng hoá, có nhiều phơng thức thanh toán có thể áp dụng đợc tuy
nhiên phơng thức thanh toán chủ yếu đợc sử dụng là phơng thức thanh toán bằng th tín
dụng. Đây là phơng thức thanh toán đảm bảo đợc quyền lợi của nhà xuất khẩu.
Đ Tập quán, pháp luật:
Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập quán kinh doanh
khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng nh tập quán kinh doanh của từng
nớc và luật thơng mại quốc tế.
II. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ
1/ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ Công Nghiệp Hoá đất
nớc.
Đất nớc ta đang từng bớc tiến tới Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại Hoá đất nớc. Đây là
một nhiệm vụ cần thiết đáp ứng yêu cầu của Đảng ta là đa đất nớc thoát khỏi nghèo nàn,
lạc hậu từng bớc phát triển nền kinh tế ngày một bền vững ổn định, xoá dần khoảng cách
về kinh tế giữa nớc ta và các nớc trên thế giới.
Nhìn chung các ngành sản xuất trong nớc vẫn cha thể đáp ứng đợc yêu cầu của quá
trình hiện đại hoá chính vì vậy mà chúng ta cần thiết phải nhập khẩu một số trang thiết bị
kỹ thuật, công nghệ hiện đại từ nớc ngoài vào Việt Nam. Nguồn vốn ngoại tệ để nhập
khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn sau:
+ Đầu t trực tiếp nớc ngoài
+ Kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ
+ Vay nợ, nhận viện trợ
+ Xuất khẩu hàng hoá
Các nguồn vốn ngoại tệ nh: đầu t trực tiếp nớc ngoài, vay nợ, kinh doanh dịch vụ
thu ngoại tệ không đóng góp nhiều lắm vào việc tăng thu ngoại tệ, chỉ có xuất khẩu hàng
hoá là nguồn thu ngoại tệ lớn của đất nớc, nguồn thu này dùng để nhập khẩu các trang
thiết bị hiện đại phục vụ công nghiệp hóa và trang trải những chi phí cần thiết khác cho
quá trình này, xuất khẩu không những nâng cao đợc uy tín xuất khẩu của các doanh nghiệp
trong nớc mà còn phản ánh năng lực sản xuất hiện đại của chính nớc đó.
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhng mọi cơ hội đầu t, vay nợ của
nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu t và ngời cho vay thấy đợc
khả năng xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ – trở thành hiện thực. Điều này càng
nói lên vai trò vô cùng quan trọng của xuất khẩu.
2/ Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát
triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ.
Đó chính là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong quá trình Công Nghiệp Hoá phù hợp với xu hớng phát triển của kinh
tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối
với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là: Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất vợt quá tiêu dùng
nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế nớc ta còn quá lạc hậu và chậm phát triển nh nớc ta,
sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất thì
xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng chậm chạp, sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh
tế sẽ rất chậm.
Hai là: Coi thị trờng đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản
xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở chỗ:
ă Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển. Khi
chúng ta xuất khẩu một mặt hàng nào đó kéo theo đó là sự phát triển các ngành khác phục
vụ cho việc xuất khẩu mặt hàng này. Chẳng hạn khi xuất khẩu các sản phẩm dệt may thì
ngành sản xuất nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm cũng sẽ phát triển theo quy mô xuất
khẩu sản phẩm may. Chính điều này làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi một cách đồng bộ
không có sự mất cân đối giữa các ngành với nhau. Nh vậy xuất khẩu đã góp phần tạo ra
một cơ cấu kinh tế phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
ăXuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho sản xuất phát
triển và ổn định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trờng, nâng cao khả năng chiếm
lĩnh thị trờng từ đó thu lợi nhuận cao. Mặt khác mở rộng thị trờng xuất khẩu là giảm sự
phụ thuộc vào thị trờng nội địa khi thị trờng này có sự biến động ảnh hởng không tốt đến
việc kinh doanh của doanh nghiệp và tăng khả năng thoả mãn nhu cầu cho ngời tiêu dùng.
Thị trờng nớc ngoài hầu nh là những thị trờng có sức tiêu thụ hàng hoá lớn hơn so
với nhu cầu tiêu dùng trong nớc, chính vì vậy mọi doanh nghiệp đều luôn cố gắng thoả
mãn tốt nhất nhu cầu này để tăng doanh thu đạt lợi nhuận cao nhng lợi nhuận càng cao thì
rủi ro càng lớn, doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp khác.
Trong điều kiện nh vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải
tổ chức lại sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất hiện có cả về số lợng và chất
lợng bằng cách nhập các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, áp dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng
cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nh vậy xuất khẩu góp phần phát triển
sản xuất ngày một hiện đại hơn và ổn định hơn.
ă Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng
cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là điều kiện quan trọng
tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh
tế của đất nớc, tạo ra năng lực sản xuất mới.
ă Xuất khẩu chính là việc hàng hoá đợc tiêu dùng ở nớc ngoài, chịu sự cạnh tranh về
giá cả, chất lợng.
Doanh nghiệp muốn có một chỗ đứng trên thị trờng thì phải có kế hoạch sản xuất
kinh doanh sao cho có thể tận dụng hết mọi năng lực sản xuất hiện có để tạo ra những sản
phẩm có chất lợng tốt đáp ứng đợc đòi hỏi của ngời tiêu dùng về tính năng công dụng của
sản phẩm càng nhiều càng tốt nhng lại phải có mức giá cả hợp lý để vừa có thể cạnh tranh
về giá với các doanh nghiệp khác vừa mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này sẽ
làm cho doanh nghiệp luôn cố gắng để sản xuất có hiệu quả tăng cờng đổi mới và hoàn
thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trờng.
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cũng có nghĩa là nền kinh tế cũng ngày một đi lên,
nh vậy xuất khẩu không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn làm cho nền kinh
tế ngày một phát triển và ổn định.
3/ Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống của ngời dân.
Hiện nay việc hàng trăm triệu ngời lao động đang đổ xô về thành phố kiếm việc làm
đã gây ra nhiều vấn đề xã hội và làm cho sự quản lý của nhà nớc thêm khó khăn. Nó cũng
chứng tỏ ngời dân đặc biệt là những ngời dân ở các vùng nông thôn đang thiếu việc làm
một cách trầm trọng. Xuất khẩu đã giải quyết đợc vấn đề công ăn việc làm cho ngời lao
động, tạo thu nhập và cải thiện đời sống của dân c. Đồng thời xuất khẩu cũng đóng góp
vào ngân sách quốc gia một nguồn vốn ngoại tệ đáng kể. Đây là nguồn vốn dùng để nhập
khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu mà trong nớc cha sản xuất đợc nhằm phục vụ nhu
cầu ngày càng cao của ngời dân.
4/ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc
ta.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Có thể thấy hoạt động xuất khẩu có sớm hơn hoạt động kinh tế đối ngoại
khác và tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu thúc đẩy quan
hệ tín dụng, đầu t, mở rộng vận tải quốc tế… Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối
ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển
kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nớc.
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH XUẤT KHẨU
1/ Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả xuất khẩu
2/ Sự cần thiết phải phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp luôn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt
từ các đối thủ cạnh tranh về mọi mặt: giá cả, chất lợng, thị trờng, khách hàng… nếu nh
doanh nghiệp không nhanh nhậy nắm bắt đợc tình hình thực tế cũng nh không biết chính
xác về tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của chính doanh nghiệp mình thì doanh
nghiệp sẽ có những ảo tởng về kết quả mà doanh nghiệp đã đạt đợc điều này dẫn tới doanh
nghiệp sẽ thất bại trong cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp sẽ dần
mất đi những gì mà mình đang có mà điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
đang dần suy vong và có nguy cơ dẫn đến phá sản.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá thì sự
cạnh tranh còn gay gắt hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong nớc bởi vì doanh nghiệp
khi tham gia xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng nớc ngoài không những phải chịu sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp từ nhiều nơi khác mà còn phải chịu áp lực từ chính nớc mình
xuất khẩu hàng hoá sang lý do là nhiều khi các nớc đó áp dụng các chính sách quy chế gây
cản trở cho các doanh ngiệp xuất khẩu mục đích là để bảo hộ cho ngành sản xuất trong
nớc của họ. Để giúp cho các chủ doanh nghiệp xuất khẩu luôn nắm bắt đợc tình hình kinh
doanh thực tế cũng nh biết đợc doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả không thì công tác phân
tích tình hình xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết không chỉ
đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu mà tất cả các doanh nghiệp đều
phải chú trọng tới công tác phân tích. Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu đem lại rất
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
+ Việc phân tích tình hình xuất khẩu đợc thực hiện sau mỗi một kỳ kinh doanh
giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu mà
doanh nghiệp đã đề ra ở kỳ kế hoạch.
Để thực hiện các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi chủ
doanh nghiệp và các nhà quản lý phải xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh
cũng nh các kế hoạch tài chính, kế hoạch lao động, tiền lơng… đó là những mục tiêu cần
đạt đợc trong kỳ kế hoạch. Nhng đồng thời nó cũng là cơ sở để chỉ đạo mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để nhận thức và đánh giá tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ doanh nghiệp cần thiết phải phân tích để
thấy đợc mức độ hoàn thành của các chỉ tiêu kế hoạch về phần trăm và số chênh lệch tăng
giảm.
Việc phân tích này là cần thiết bởi vì thông qua phân tích các nhà quản lý sẽ thấy
đợc doanh nghiệp đã thực hiện kế hoạch đề ra ở mức độ nào, có hoàn thành kế hoạch đề ra
hay không từ đó tìm ra nguyên nhân của việc không hoàn thành kế hoạch cũng nh nhân tố
góp phần vào việc hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt ra và đa ra các giải pháp để kỳ kinh
doanh tiếp theo sẽ hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt ra. Việc phân tích này
sẽ giúp doanh nghiệp nhìn ra đâu là mặt mạnh cũng nh những điểm còn yếu kém trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh để có thể tận dụng hết thế mạnh của mình,
khắc phục dần những điểm còn tồn tại từ đó nâng cao lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh
doanh, mở rộng thị trờng nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Doanh nghiệp nào cũng có thị trờng, khách hàng, mặt hàng riêng của mình, tuy
nhiên doanh nghiệp cũng chia ra thành thị trờng chính, mặt hàng chủ lực, khách hàng
truyền thống để từ đó có kế hoạch cung ứng hàng hoá cho phù hợp. Nếu đối với các thị
trờng chính có sức tiêu thụ lớn mà ta lại không chú ý tới, không có kế hoạch cung ứng
hàng hoá đầy đủ kịp thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp sẽ dần
mất đi thị phần trên thị trờng đó và các doanh nghiệp khác sẽ có cơ hội để chiếm lĩnh thị
trờng đó có nghĩa là doanh nghiệp đang đánh mất cơ hội làm tăng lợi nhuận của chính
mình.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu theo thị trờng sẽ cho ta biết đợc
mức độ hoàn thành kế hoạch đối với thị trờng chính cũng nh các thị trờng khác để có kế
hoạch cung ứng hàng hoá cho phù hợp. Nh vậy việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
xuất khẩu là thật sự cần thiết đối với mỗi một doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu.
+ Phân tích tình hình xuất khẩu ngay trong khi thực hiện kế hoạch xuất khẩu
giúp doanh nghiệp phát hiện ra những thay đổi bất thờng của thị trờng có ảnh hởng
xấu đến việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu cũng nh gây tổn thất cho doanh nghiệp về
mặt kinh tế, những khó khăn mới nảy sinh cản trở tiến trình thực hiện xuất khẩu.
Sau mỗi một kỳ kinh doanh, doanh nghiệp đều đa ra những kế hoạch kinh doanh cho
kỳ tiếp sau, mặc dù đã có sự chuẩn bị trớc nhng trong thực tế không phải lúc nào mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh đều diễn ra theo kế hoạch đã định. Thị trờng luôn chứa đựng
trong nó những biến động bất thờng, những biến động này có thể là theo chiều hớng xấu
đối với doanh nghiệp cũng có thể theo chiều hớng thuận lợi cho doanh nghiệp nhng bất kể
là xấu hay tốt thì nhiệm vụ của nhà quản lý doanh nghiệp là phải luôn đa ra các quyết định
chỉ đạo kinh doanh linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế đa doanh nghiệp thoát khỏi
tình trạng khó khăn do thị trờng gây ra cũng nh tận dụng cơ hội kinh doanh do thị trờng
đem lại. Để làm đợc điều này các nhà quản lý phải luôn nắm chắc tình hình kinh doanh
xuất khẩu bằng cách tiến hành phân tích thờng xuyên, cẩn thận, kỹ lỡng tình hình xuất
khẩu từ đó có sự điều chỉnh kế hoạch xuất khẩu cho phù hợp.
Thị trờng quốc tế luôn biến động hàng ngày hàng giờ nếu không phân tích một cách
toàn diện, thờng xuyên thì không thể đa ra một quyết định tối u nhất, sáng suốt nhất. Một
quyết định sai lầm, xa rời thực tế không giải quyết đợc yêu cầu đang đặt ra sẽ khiến cho
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp không đợc liên tục thông suốt, gây tổn thất cho
doanh nghiệp. Để có thể đa ra đợc những chính sách biện pháp và chỉ đạo quản lý một
cách hiệu quả thì việc phân tích rất cần thiết phải đợc tiến hành ngay từ giai đoạn lập kế
hoạch đến khi thực hiện kế hoạch và sau khi kế hoạch đã đợc thực hiện.
+ Phân tích hiệu quả xuất khẩu sẽ cung cấp những thông tin chính xác về kết quả
kinh doanh, các nhân tố ảnh hởng và nguyên nhân ảnh hởng đến kết qủa kinh doanh,
từ đó tìm ra những chính sách biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động dới sự chỉ đạo của
nhà nớc bằng các hệ thống chỉ tiêu pháp lệch. Mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
nh: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế nào đều do nhà nớc trực tiếp chỉ đạo,
doanh nghiệp chỉ nh một cỗ máy hoạt động theo kế hoạch đã định sẵn. Bởi vậy mà việc
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không không phải là vấn đề cần quan tâm trong
thời kỳ đó, nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã có nhà nớc bù lỗ vì vậy doanh nghiệp chỉ
quan tâm xem mình có đạt đợc các chỉ tiêu kế hoạch do bên trên giao hay không.
Nhng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế nhà nớc đã trao quyền tự chủ kinh doanh cho doanh nghiệp có nghĩa là chủ doanh
nghiệp sẽ phải quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nhà nớc chỉ kiểm soát doanh
nghiệp ở tầm vĩ mô:định hớng cho doanh nghiệp hoạt động, tạo ra môi trờng kinh doanh
thuận lợi và doanh nghiệp chỉ đợc phép hoạt động trong khuôn khổ mà nhà nớc cho phép.
Và khi mà sự suy vong hay phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nỗ lực của chính
bản thân doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh lại là một vấn đề sống còn đối với doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp luôn cố gắng để tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trờng. Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì
trớc hết ta phải biết đợc hiệu quả kinh doanh hiện tại nh thế nào để từ đó tìm ra nguyên
nhân cũng nh những điểm đã đạt đợc, rút ra bài học cho kỳ sau. Định kỳ cứ sau mỗi kỳ
kinh doanh doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích xem doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh
doanh cao hay thấp bằng các chỉ tiêu phân tích đã định trớc phù hợp với yêu cầu và nội
dung phân tích. Việc phân tích sẽ cung cấp những thông tin chính xác trung thực về chất
lợng kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra các nhân tố và nguyên nhân ảnh hởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có kế hoạch chỉ đạo cho kỳ kinh doanh sau để làm
sao doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
cũng đồng nghĩa với việc nâng cao lợi nhuận, phát triển mở rộng công việc kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tiền đề của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là tối u hoá trong việc sử dụng
các loại nguồn lực. Nguồn lực ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các nguồn lực tồn
tại dới dạng vật chất cụ thể và không tồn tại dới dạng vật chất cụ thể. Tối u hoá trong việc
sử dụng các loại nguồn lực phải đợc xem xét trong một tổng thể chung. Để đạt đợc điều
này đòi hỏi phải tiến hành phân tích một cách toàn diện, đầy đủ tổng hợp toàn bộ các mặt
có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để kịp thời phát hiện các nhân tố tích cực
cũng nh tiêu cực trong kinh doanh làm cơ sở đề ra các quyết định đúng đắn và kịp thời
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiểu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau, nhng cũng cần phải thấy rằng: hoạt động kinh doanh cũng nh các hoạt động
khác nhiều khi cũng gặp những rủi ro làm giảm hiệu qủa kinh doanh và có khi còn làm cho
doanh nghiệp phá sản. Phân tích giúp chủ động đối phó với các bất trắc có thể xảy ra và
tránh các rủi ro.
Không phải ngẫu nhiên mà các doanh nghiệp đều luôn quan tâm đến việc phân tích
hiệu quả kinh doanh và họ cho là phân tích là điều cần thiết. Công việc này không những
đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích mà còn giúp doanh nghiệp tận dụng đợc những khả
năng tiềm tàng mà doanh nghiệp cha sử dụng hết để thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xuất khẩu hoạt
động có hiệu quả không những đem lại nguồn ngoại tệ cho doanh nghiệp mình mà còn góp
phần tăng thu ngoại tệ cho đất nớc, cải thiện cán cân thơng mại, bình ổn tỷ giá hối đoái,
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cũng nh uy tín của các doanh nghiệp xuất khẩu
trong nớc. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cần phải đợc tiến hành trên nhiều
mặt, tiến hành một cách toàn diện từ đó mới có đợc những phơng hớng hoạt động thích
hợp cho kỳ kinh doanh sau để làm sao sử dụng hết nguồn lực vật chất hiện có nâng cao
hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
+ Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu là cơ sở khoa học cho việc đề ra các
kế hoạch sản xuất kinh doanh ở kỳ tiếp theo.
Doanh nghiệp là một hệ thống bao gồm nhiều phần tử: phòng, ban, chi nhánh…mỗi
một bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng, những chức năng đó dù là nhỏ nhất cũng
đều có quan hệ với nhau tạo nên hiệu quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp trong
từng thời kỳ. Phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là cơ sở khoa học cho
việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh tiếp theo đó cũng chính là việc phối hợp hoạt
động giữa các phòng ban trong doanh nghiệp sao cho ăn khớp, hoạt động nhịp nhàng, hợp
lý, tất cả các phòng ban đều hớng tới một mục tiêu chung là lợi nhuận của doanh nghiệp
thì doanh nghiệp sẽ đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao. Trên cơ sở nhận xét đánh giá về kết
quả doanh nghiệp đạt đợc ở kỳ này, phân tích hiệu quả kinh doanh cao hay thấp, chủ
doanh nghiệp sẽ đa ra một kế hoạch kinh doanh cũng nh đa ra các chỉ tiêu cần đạt đợc
trong kỳ tiếp theo sao cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể
hoàn thành vợt mức kế hoạch đề ra.
Một kế hoạch kinh doanh đa ra mà không dựa trên các kết quả đã đạt đợc trớc đó rất
có thể sẽ là một kế hoạch nằm ngoài khả năng thực hiện của doanh nghiệp, doanh nghiệp
chỉ theo đuổi những mục tiêu xa vời mà không để ý đến thực lực của doanh nghiệp mình
sẽ dẫn đến không hoàn thành kế hoạch và không đạt đợc hiệu quả kinh doanh nh mong
muốn. Các doanh nghiệp luôn đứng vững trớc mọi thay đổi của thị trờng là những doanh
nghiệp có kế hoạch kinh doanh hợp lý, luôn thích ứng với sự thay đổi của thị trờng, cung
ứng hàng hoá kịp thời đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng. Các kế hoạch sản xuất
kinh doanh không chỉ là mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt tới mà nó còn là định hớng cho
doanh nghiệp hoạt động.
Nói tóm lại, phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là một việc làm
hết sức cần thiết trong mỗi doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp nhận thức và đánh giá
đúng đắn tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh, thấy đợc những thành tích, kết quả
đã đạt đợc, những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hởng để trong kỳ kinh
doanh tới phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt đợc, tránh lặp lại những sai lầm và
giải quyết mâu thuẫn còn vớng mắc. Đúc kết đợc những bài học kinh nghiệm, những sáng
kiến cải tiến rút ra từ thực tiễn, kể cả những bài học kinh nghiệm thành công huặc thất bại
làm cơ sở cho việc đề ra những phơng án, kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới.
IV. NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1.Nguồn tài liệu
Phân tích kinh tế nói chung cũng nh phân tích hoạt động kinh tế nói riêng có một
vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng nh vi mô. Để quản lý tốt nền kinh
tế quốc dân, quản lý một ngành hay quản lý một doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý
phải đa ra những chủ trơng chính sách biện pháp quản lý đúng đắn, phù hợp với tình hình
thực tiễn và quy luật phát triển khách quan. Muốn vậy đòi hỏi các nhà quản lý các cấp phải
thờng xuyên tiến hành phân tích các hiện tợng kinh tế cũng nh quá trình và kết quả sản
xuất kinh doanh.
Để có thể tiến hành phân tích đòi hỏi phải thu thập một lợng thông tin cần thiết đầy
đủ kịp thời phù hợp với mục đích yêu cầu về nội dung và phạm vi của đối tợng phân tích.
Thông tin dùng trong phân tích hoạt động kinh tế là những số liệu tài liệu cần thiết làm cơ
sở để tính toán và phân tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó cũng là cơ sở cho việc đề ra các quyết định tối u trong kinh doanh và quản lý.
Các quyết định của nhà quản lý nếu thiếu sự nghiên cứu, phân tích một cách đầy đủ toàn
diện các số liệu thông tin thì sẽ dẫn tới những quyết định thoát ly thực tế không phù hợp
với yêu cầu khách quan từ đó sẽ dẫn đến khả năng rủi ro thua lỗ trong sản xuất kinh doanh.
Nguồn tài liệu ta có thể sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
gồm: nguồn tài liệu bên ngoài và nguồn tài liệu bên trong doanh nghiệp cung cấp.
* Nguồn tài liệu bên ngoài là các nguồn tài liệu phản ánh chủ trơng chính sách của
Đảng nhà nớc và các ngành về việc chỉ đạo, phát triển sản xuất và lu thông trong và ngoài
nớc.
+ Chính sách kinh tế tài chính do nhà nớc quy định trong từng thời kỳ nh:
chính sách cấp vốn huặc cho vay vốn, các chính sách thuế của nhà nớc, chính sách về kinh
tế đối ngoại, chính sách về ngoại giao….
+ Tình hình thay đổi về thu nhập thị hiếu trong và ngoài nớc.
+ Biến động về cung cầu giá cả trên thị trờng trong và ngoài nớc.
* Nguồn tài liệu bên trong là các tài liệu liên quan đến việc phản ánh quá trình và
kết quả hoạt động của doanh nghiệp
+ Tài liệu thông tin từ các kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra bao gồm: kế
hoạch tài chính, kế hoạch xuất khẩu hàng hoá, kế hoạch về sử dụng vốn…
+ Số liệu trên các báo cáo tài chính do phòng kế toán lập hàng kỳ: báo cáo kết quả
kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản, báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết
minh báo cáo tài chính.
+ Số liệu do các phòng kinh doanh cung cấp hàng tháng: báo cáo xuất khẩu theo
tháng, theo quý.
+ Tài liệu hạch toán: các sổ sách kế toán, hạch toán tổng hợp, chi tiết, các chứng từ
hoá đơn.
Thông tin trong phân tích hoạt động kinh tế rất phong phú và đa dạng, trớc khi tiến
hành phân tích cần phải kiểm tra lại thông tin, số liệu tài liệu đã thu thập để đảm bảo tính
đúng đắn về mặt nội dung kinh tế, thời điểm địa điểm phát sinh, phơng pháp ghi chép, tính
toán để tránh những sai sót vì sự sai sót về số liệu dùng trong phân tích sẽ ảnh hởng đến
kết quả phân tích. Tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu phân tích mà nhà phân tích sẽ lựa
chọn thông tin cho thích hợp.
2. Phơng pháp phân tích
Xuất phát từ nội dung, đối tợng và nhiệm vụ phân tích của doanh nghiệp, phân tích
kinh tế vừa phải sử dụng các phơng pháp nghiên cứu của các môn khoa học khác nh thống
kê, kế toán, tài chính, quản lý kinh tế… vừa có những phơng pháp nghiên cứu riêng của
mình, mỗi phơng pháp đều có những u nhợc điểm và điều kiện vận dụng nhất định, mang
tính nghiệp vụ – kỹ thuật cụ thể, phải tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, bản chất của
các hiện tợng kinh tế, kết quả kinh tế, đối tợng cụ thể, các nguồn tài liệu, số liệu và vào
mục đích phân tích… để lựa chọn phơng pháp thích hợp. Sau đây là một số phơng pháp
thờng đợc sử dụng:
2.1/ Phơng pháp so sánh
So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến để đánh giá kết quả, xác định vị trí và
xu hớng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải
đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đợc của các chỉ tiêu:
+ Thống nhất về nội dung, phơng pháp xác định, thời gian và đơn vị tính của chỉ
tiêu so sánh.
+ Tuỳ theo mục đích phân tích để xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn gốc
thời gian (kỳ kế hoạch, kỳ trớc, cùng kỳ năm trớc…) huặc gốc không gian (so với tổng thể,
so với đơn vị khác có điều kiện tơng đơng, so với các bộ phận trong cùng tổng thể…) kỳ
đợc chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc, còn kỳ đợc chọn để phân tích là kỳ phân tích. Các
trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng thời kỳ tơng ứng là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích.
Có nhiều dạng so sánh, phải căn cứ vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích để
lựa chọn dạng so sánh. Mỗi dạng so sánh đều có ý nghĩa kinh tế riêng của nó, giúp cho
doanh nghiệp biết đợc sự vận động của các hoạt động kinh tế trên mọi góc độ khác, từ đó
có những phơng pháp khai thác tiềm năng của bản thân doanh nghiệp và tiềm năng của xã
hội mà doanh nghiệp có thể khai thác đợc. Qua so sánh ta biết đợc kết quả của việc thực
hiện các nhiệm vụ đã đặt ra, biết đợc tốc độ phát triển của các hiện tợng kinh tế đồng thời
biết đợc mức độ cụ thể của từng bộ phận cấu thành hệ thống chỉ tiêu cần phân tích.
Phơng pháp so sánh đợc sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế bao gồm nhiều
nội dung khác nhau:
ă So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch huặc số định mức để
thấy đợc mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hay số chênh lệch tăng giảm.
ă So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số liệu cùng kỳ năm trớc huặc các
năm trớc. Mục đích của việc so sánh này là để thấy đợc sự biến động tăng giảm của các
chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tơng lai.
ă So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác để thấy đợc
sự khác nhau và mức độ,khả năng phấn đấu của đơn vị. Thông thờng thì ngời ta thờng so
sánh với những đơn vị bình quân tiên tiến trở lên.
Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế ngời ta thờng phải so sánh giữa doanh
thu với chi phí đế xác định kết quả kinh doanh huặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với các
chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của nó trong chỉ tiêu chung…
Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích ngời ta thờng tiến hành so sánh bằng
các phơng pháp sau:
* So sánh giản đơn
So sánh giản đơn là phơng pháp so sánh trực tiếp trị số của chỉ tiêu phân tích giữa
hai kỳ (kỳ phân tích và kỳ gốc)
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) =
Mức chênh lệch = Chỉ tiêu thực hiện – Chỉ tiêu kế hoạch.
Việc so sánh nh trên sẽ cho biết khối lợng, quy mô mà doanh nghiệp đạt ở mức độ
nào, với tỷ lệ đạt bao nhiêu.
* So sánh có liên hệ:
So sánh có liên hệ là phơng pháp so sánh để xem xét sự biến động của chỉ tiêu phân
tích nhng có liên hệ với tình hình thực hiện của một chỉ tiêu khác có liên quan.
Tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch =
(liên hệ với …)
Phơng pháp so sánh còn đợc dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng
trởng của chỉ tiêu cần phân tích (thờng là 5 năm).
Tốc độ phát triển liên hoàn:
Tốc độ phát triển định gốc:
Tốc độ phát triển bình quân:
Trong đó:
: tỷ lệ phát triển liên hoàn
: tỷ lệ phát triển bình quân
: tỷ lệ phát triển định gốc
: doanh thu bán hàng kỳ i
: doanh thu bán hàng kỳ i -1
: doanh thu bán hàng kỳ gốc
Phơng pháp so sánh giản đơn đợc sử dụng để phân tích tình hình xuất khẩu theo thị
trờng, theo các đơn vị trực thuộc, theo các phòng kinh doanh và theo tháng. Thông qua
việc so sánh này ta biết đợc các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có hoàn thành nhiệm vụ
xuất khẩu của mình hay không cả về số tơng đối và số tuyệt đối, phơng pháp so sánh còn
đợc sử dụng để theo dõi tình hình xuất khẩu qua các năm (thờng là 5 năm trở lên) để thấy
đợc xu hớng của xuất khẩu qua các năm là tăng hay giảm.
Nh vậy phơng phơng pháp so sánh đợc sử dụng hầu hết trong các nội dung phân tích
tình hình xuất khẩu. Ngoài phơng pháp so sánh còn có một số phơng pháp cũng đợc sử
dụng trong phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu, sau đây là các phơng pháp đó.
2.2/ Phơng pháp biểu mẫu sơ đồ
Trong phân tích kinh tế ngời ta phải dùng biểu mẫu, sơ đồ phân tích để phản ánh
một cách trực quan qua các số liệu phân tích. Biểu phân tích nhìn chung đợc thiết lập theo
các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích thờng
phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh giữa số
thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trớc huặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt
với chỉ tiêu tổng thể. Số lợng các dòng cột tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung
phân tích. Tuỳ theo nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính
khác nhau.
Còn sơ đồ, biểu đồ đồ thị đợc sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động
tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau huặc các mối
liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. Khi tiến hành
phân tích tình hình hay hiệu quả xuất khẩu thì ta đều phải lập bảng biểu để ghi các số liệu
vào các dòng cột đã chọn thực chất chính là ta đang áp dụng phơng pháp biểu mẫu sơ đồ,
tuy nhiên phơng pháp này không đợc sử dụng một mình nó nó còn kết hợp với các phơng
pháp khác nh phơng pháp so sánh, phơng pháp số chênh lệch, tỷ trọng, tỷ suất. Ngoài ra,
trong phân tích hoạt động kinh tế ngời ta còn sử dụng các phơng trình quy hoạch tuyến
tính huặc phơng trình phi tuyến trong trờng hợp các chỉ tiêu phân tích kinh tế có liên hệ
với các chỉ tiêu khác bằng các phơng trình trên. Các kết quả thu đợc khi sử dụng các hàm
hồi quy thông qua ngoại suy chủ yếu phục vụ cho phân tích dự đoán để lập các chỉ tiêu
cho các kế hoạch ngắn và dài hạn. Nhng khi sử dụng các kết quả đó cần phải lu ý rằng
chúng đợc tính toán dựa trên các hiện tợng và kết quả kinh tế đã xảy ra trong quá khứ và
lại đợc sử dụng cho hiện tại và tơng lai gần, trong đó chúng còn chịu sự tác động của nhiều
yếu tố khác. Do đó, cần phải tính đến sự tác động của các nhân tố đó để tiến hành điều
chỉnh các chỉ tiêu đã đợc lập ra sao cho phù hợp với tình hình biến động của thực tế, đảm
bảo tính hiện thực, tính khoa học của các chỉ tiêu, giúp cho công tác quản lý đạt đợc hiệu
quả cao nhất. trọng, tỷ suất.
Phơng pháp này đợc dùng để phân tích tình hình xuất khẩu theo các nội dung nh đã
nêu ở phơng pháp so sánh. Đây cũng là một phơng pháp đợc sử dụng phổ biến giống nh
phơng pháp so sánh.
2.3/ Phơng pháp cân đối
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế – tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu có
liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối. Các quan hệ cân đối
trong doanh nghiệp có hai loại: cân đối tổng thể và cân đối cá biệt
Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
Ví dụ: giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh liên hệ với nhau bằng công thức:
ồ Tài sản = ồ Nguồn vốn
Huặc giữa các chỉ tiêu của lu chuyển hàng hoá có mối quan hệ cân đối đợc phản ánh qua
công thức:
Hàng tồn
+
Hàng nhập
=
Hàng bán
+
Hao
+
Hàng tồn
đầu kỳ
trong kỳ
trong kỳ
hụt
cuối kỳ
Cân đối cá biệt là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt
Nợ phải thu
khách hàng
Nợ phải thu
+
đầu kỳ
Nợ phải thu
khách hàng
=
trongkỳ
Nợ phải thu
khách hàng đã
+
khách hàng
thu trong kỳ
cuối kỳ
v.v…
Từ những mối liên hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi một chỉ tiêu nào đó sẽ
dẫn sự thay đổi một chỉ tiêu khác từ đó xác định đợc ảnh hởng của từng nhân tố đến đối
tợng phân tích.
Do vậy khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu kinh tế khác
bằng mối liên hệ cân đối ta phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu, áp dụng phơng
pháp số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hởng của các chỉ tiêu đến chỉ tiêu phân tích.
Ví dụ: Khi tính toán phân tích trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ ta có công thức sau:
Trị giá
vốn hàng
xuất bán
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu
kỳ
+
Trị giá hàng
mua vào
trong kỳ
-
Hao hụt
trong kỳ
-
Trị giá
hàng tồn
cuối kỳ
Hoặc
Nợ phải thu
khách hàng
cuối kỳ
=
Nợ phải thu
khách hàng
đầu kỳ
+
Nợ phải thu
khách hàng
trong kỳ
-
Nợ phải thu
khách hàng đã
thu trong kỳ
2.4/ Phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp luôn chịu sự tác động ảnh
hởng của các nhân tố trong đó có những nhân tố mang tính chất khách quan và có những
nhân tố mang tính chất chủ quan. Về mức độ ảnh hởng có nhân tố ảnh hởng tăng, nhng có
những nhân tố ảnh hởng giảm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, để phân tích các nhân tố ảnh hởng qua đó thấy đợc mức độ và tính chất ảnh hởng
của các nhân tố đến đối tợng nghiên cứu ta phải áp dụng những phơng pháp tính toán khác
nhau trong đó có phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch.
Phơng pháp thay thế liên hoàn đợc sử dụng trong trờng hợp giữa đối tợng phân tích
với các nhân tố ảnh hởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ đợc thể hiện bằng những công
thức toán học mang tính chất hàm số trong đó có sự thay đổi của các nhân tố thì kéo theo
sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: khi phân tích doanh thu bán hàng ta thấy có hai
- Xem thêm -