BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------000----------
NGUYỄN THỊ HỒNG THỦY
HOÀN THIỆN MINH BẠCH HÓA THÔNG TIN
TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------0O0-----------
NGUYỄN THỊ HỒNG THỦY
HOÀN THIỆN MINH BẠCH HÓA THÔNG TIN TÀI
CHÍNH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS BÙI HỮU PHƯỚC
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan nội dung đề tài là công trình nghiên cứu của tác giả. Số liệu và
thông tin trong đề tài là trung thực và được sử dụng từ các nguồn đáng tin cậy.
Nguyễn Thị Hồng Thủy
Học Viên cao học khóa 16 – Đại Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn thạc sĩ Kinh tế này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến thầy Bùi Hữu Phước, người đã hướng dẫn em trong suốt thời gian viết luận
văn.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, khoa đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện cho em được hoàn thành tốt luận
văn.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 01
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MINH BẠCH HÓA THÔNG TIN TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM .......................................... 03
1.1 Lý luận công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán ....................................... 03
1.1.1 Khái niệm công ty niêm yết.................................................................................... 03
1.1.2 Vai trò của công ty niêm yết .................................................................................. 03
1.1.3 Tiêu chuẩn niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............................. 04
1.1.3.1 Tiêu chuẩn niêm yết của các công ty niêm yết tại SGDCK TP.HCM.................. 04
1.1.3.2 Tiêu chuẩn niêm yết của các công ty niêm yết tại SGDCK Hà Nội..................... 05
1.2 Lý luận minh bạch hóa thông tin tài chính các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán....................................................................................................... 05
1.2.1 Mục đích của minh bạch hóa thông tin tài chính ................................................ 05
1.2.2 Công bố thông tin tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên TTCK .................. 06
1.2.2.1 Công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm.............................................. 06
1.2.2.2 Công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính quý............................................... 07
1.2.3 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết...................................... 09
1.2.3.1 Báo cáo tài chính năm.......................................................................................... 09
1.2.3.2 Báo cáo tài chính giữa niên độ ............................................................................ 09
1.3 Mối quan hệ giữa thông tin và thị trường chứng khoán niêm yết....................... 10
1.4 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về minh bạch hóa thông tin tài
chính trên thị trường chứng khoán .............................................................................. 11
1.4.1 Thị trường chứng khoán Mỹ ................................................................................. 11
1.4.2 Thị trường chứng khoán Trung Quốc .................................................................. 14
Kết luận chương 1 .......................................................................................................... 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI SGDCK TP.HCM VÀ SGDCK HÀ NỘI .......... 16
2.1 Thực trạng của thị trường chứng khoán Việt nam qua 10 năm hoạt động ....... 16
2.1.1 Lịch sử hình thành Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM ................................ 16
2.1.2 Lịch sử hình thành Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội ................................... 17
2.1.3 Khái quát thị trường chứng khoán Việt Nam qua 10 năm hoạt động ................ 17
2.2 Thực trạng hoạt động niêm yết trên thị trường chứng khoán............................. 20
2.2.1 Thực trạng công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán đến thời điểm
31/12/2009........................................................................................................................ 20
2.2.2 Phân loại công ty niêm yết..................................................................................... 22
2.2.2.1 Theo thời gian lên sàn (tính đến 31/12/2009)...................................................... 22
2.2.2.2 Theo ngành nghề (tính đến 31/12/2009) .............................................................. 23
2.3 Thực trạng công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết tại SGDCK
TP.HCM và SGDCK Hà Nội đến ngày 31/12/2009..................................................... 24
2.3.1 Đánh giá thực trạng chung cung cấp thông tin tài chính của các công ty niêm
yết tại SGDCK TP.HCM và SGDCK Hà Nội ................................................................. 24
2.3.1.1 Đánh giá chung về nội dung thông tin của BCTC được công bố ........................ 24
2.3.1.2 Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2009................................................................ 26
2.3.1.3 Báo cáo tài chính hàng quý (quý 4 năm 2009) .................................................... 31
2.3.1.4 Sự khác nhau về cách trình bày và công bố thông tin của các công ty niêm yết
tại SGDCK TP.HCM và SGDCK Hà Nội ........................................................................ 34
2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính của một số công ty niêm yết tại Sở Giao Dịch
Chứng Khoán TP.HCM và Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội................................ 35
Khảo sát 1: Công ty Cổ Phần Cơ điện lạnh (REE) ................................................ 37
Khảo sát 2: Công ty cổ phần Nước giải khát Sài Gòn-TRIBECO (TRI)............. 39
Khảo sát 3: Ngân hàng Thương Mại cổ phần Á Châu (ACB).............................. 41
Khảo sát 4: Công ty cổ phần Đầu tư và Vận tải Dầu Khí Vinashin (VSP)......... 42
2.3.2.1 Các hệ số về khả năng sinh lời............................................................................. 44
2.3.2.2 Chỉ tiêu đánh giá thu nhập................................................................................... 49
2.4 Quản lý của nhà nước đối với việc công bố thông tin tài chính trên thị trường
chứng khoán Việt Nam .................................................................................................. 51
2.5 Các mặt tích cực và hạn chế của việc quản lý và công bố thông tin tài chính
của các công ty niêm yết hiện nay................................................................................. 53
2.5.1 Các mặt tích cực ..................................................................................................... 53
2.5.1 Các mặt hạn chế..................................................................................................... 55
Kết luận chương 2 .......................................................................................................... 57
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN VIỆC MINH BẠCH HÓA THÔNG TIN TÀI
CHÍNH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI SGDCK TP.HCM VÀ SGDCK HÀ
NỘI .................................................................................................................................. 59
3.1 Hướng hoàn thiện việc minh bạch hóa thông tin trên báo cáo tài chính............ 59
3.2 Giải pháp hoàn thiện công bố thông tin tài chính................................................. 60
3.2.1 Hoàn thiện thông tin trên website của SGDCK TP.HCM và SGDCK Hà Nội ... 60
3.2.2 Hoàn thiện, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin TTCK Việt Nam ................ 61
3.3 Giải pháp hoàn thiện minh bạch hóa thông tin trên các báo cáo tài chính........ 62
3.3.1 Hoàn thiện nội dung thông tin liên quan đến báo cáo......................................... 62
3.3.1.1 Hệ số giá trên thu nhập (P/E) .............................................................................. 62
3.3.1.2 Chỉ số P/E bình quân theo ngành ........................................................................ 63
3.3.2 Báo cáo tài chính bằng tiếng Anh......................................................................... 65
3.4 Giải pháp đối với công ty niêm yết ......................................................................... 66
3.5 Giải pháp đối với Nhà nước .................................................................................... 69
3.6 Giải pháp đối với công ty kiểm toán....................................................................... 71
3.7 Giải pháp đối với các công ty chứng khoán........................................................... 73
3.8 Giải pháp đối với các trường đào tạo chứng khoán.............................................. 74
Kết luận chương 3 .......................................................................................................... 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SGDCK TP.HCM
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh
SGDCK Hà Nội
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội
TTGDCK
Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán
TTCK
Thị trường chứng khoán
SGDCK
Sở Giao Dịch Chứng Khoán
UBCK
Ủy Ban Chứng Khoán
UBCKNN
Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước
BCTC
Báo cáo tài chính
BCTCKT
Báo cáo tài chính kiểm toán
TNHH
Trách Nhiệm Hữu Hạn
CTCP
Công Ty Cổ Phần
CTCK
Công Ty Chứng Khoán
CTCP
Công Ty Cổ Phần
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Phân loại công ty niêm yết theo thời gian lên sàn....................................... 22
Bảng 2.2: Phân loại công ty niêm yết trên sàn theo ngành nghề................................. 23
Bảng 2.3: Danh sách các Công ty Niêm yết chưa nộp BCTCKT năm 2009 tại
SGDCK TP.HCM ....................................................................................................... 26
Bảng 2.4: Danh sách các BCTCKT năm 2009 có ý kiến lưu ý hoặc ngoại trừ .28
Bảng 2.5: Danh sách các Công ty Niêm yết chưa nộp BCTC kiểm toán năm 2009
tại SGDCK Hà Nội ...................................................................................................... 31
Bảng 2.6: Danh sách các Công ty Niêm yết chưa nộp BCTC quý 4 năm 2009 tại
SGDCK TP.HCM ........................................................................................................ 32
Bảng 2.7: Chỉ số lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh .................................................. 44
Bảng 2.8: Chỉ số sinh lời trên doanh thu ..................................................................... 46
Bảng 2.9: Chỉ số sinh lợi trên vốn cổ phần.................................................................. 47
Bảng 2.10: Lãi cơ bản trên cổ phiếu EPS .................................................................... 49
Bảng 3.1: Minh họa bảng hệ số P/E của 4 công ty REE, TRI, ACB và VSP ............. 63
Bảng 3.2: Minh họa bảng hệ số P/E ngành theo chuẩn phân ngành của ICB
(Industry Classification Benchmarking) theo StoxVN đến hết ngày 31/12/2009....... 64
Bảng 3.3: Minh họa báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng tiếng Anh.............. 66
-1-
MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập như hiện nay thì nhu cầu về vốn của
các doanh nghiệp là rất lớn. Để đáp ứng được nhu cầu này, thị trường tài chính đã
phát triển không ngừng và ngày càng phát huy tích cực vai trò của nó. Thông qua
thị trường tài chính, các doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động nguồn vốn để đáp
ứng nhu cầu đầu tư máy móc, trang thiết bị mở rộng sản xuất kinh doanh. Thị
trường chứng khoán cũng là một bộ phận, một hình thái phát triển cao của thị
trường tài chính. Thị trường chứng khoán là nơi huy động và phân phối vốn trung
dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế thông qua phát hành các chứng khoán nợ và chứng
khoán vốn. Tính đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động
hơn 10 năm với trên 500 cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ được niêm yết ở hai
Sở Giao Dịch Chứng Khoán đó là SGDCK TP.HCM và SGDCK Hà Nội.
Thông tin về chất lượng hàng hóa luôn quan trọng đối với các lực lượng
tham gia trên thị trường khi họ cần ra các quyết định mua bán. Thông tin quan trọng
trên thị trường chứng khoán chính là hiệu quả sử dụng đồng vốn của những tổ chức
phát hành trái phiếu và cổ phiếu. Những nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường
quyết định mua trái phiếu cổ phiếu hoàn toàn dựa vào niềm tin, sự kỳ vọng vào khả
năng sử dụng đồng vốn của các công ty huy động vốn. Vì vậy các quyết định của
nhà đầu tư vừa rất khó lay chuyển khi họ đã tin và cũng dễ mong manh dao động,
bởi đi liền với kỳ vọng là sự liều lĩnh, chấp nhận rủi ro. Trong một thị trường thông
tin không cân xứng và các quyết định được đưa ra chỉ có thể căn cứ vào thông tin
được cung cấp, thì vấn đề kiểm soát thông tin là cực kỳ quan trọng.
Thấy được vai trò quan trọng của việc minh bạch hóa thông tin tài chính, tôi
đã chọn đề tài “Hoàn thiện minh bạch hóa thông tin tài chính các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Nội dung trình bày trong luận văn là
thực trạng công bố thông tin nhất là các thông tin tài chính của các công ty niêm yết
tại SGDCK TP.HCM và SGDCK Hà Nội, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện việc minh bạch hóa thông tin của các công ty niêm yết.
Mục đích nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng công bố thông tin tài
chính của các công ty niêm yết tại SGDCK TP.HCM và SGDCK Hà Nội. Từ đó đề
-2-
ra phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công bố thông tin tài
chính, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư khi đưa ra quyết định đầu tư.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thông tin tài chính của các công ty niêm yết.
Phạm vi nghiên cứu: thông tin tài chính của các công ty niêm yết được công
bố tại SGDCK TP.HCM và SGDCK Hà Nội.
Sản phẩm của đề tài, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng kết quả
Về mặt khoa học: giúp chúng ta hiểu rõ thực trạng việc công bố thông tin tài
chính của các công ty niêm yết tại SGDCK TP.HCM và SGDCK Hà Nội.
Về mặt thực tiễn: đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao chất lượng thông tin tài chính của doanh nghiệp niêm yết đảm bảo lợi ích
cho nhà đầu tư.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp thống kê, điều tra tại chỗ
kết hợp với phương pháp tổng hợp, quy nạp và một số bảng biểu nhận xét, đánh giá
thực trạng vấn đề.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành ba
chương:
Chương 1: Tổng quan về minh bạch hóa thông tin tài chính của công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng việc công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết tại
SGDCK TP.HCM và SGDCK Hà Nội.
Chương 3: Hoàn thiện việc minh bạch hóa thông tin tài chính của các công ty niêm
yết tại SGDCK TP.HCM và SGDCK Hà Nội.
-3-
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MINH BẠCH HÓA THÔNG TIN TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM.
1.1 Lý luận công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
1.1.1 Khái niệm công ty niêm yết
Công ty cổ phần ra đời là do tất yếu khách quan của nền đại công nghiệp - cơ
khí, với trình độ khoa học kỹ thuật cao. Công ty cổ phần có vai trò to lớn trong quá
trình phát triển kinh tế, góp phần hoàn thiện cơ chế thị trường.
Theo luật doanh nghiệp, công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phiếu của mình cho người khác,
trừ trường hợp đó là cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập
công ty trong 3 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận kinh doanh.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy
định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty niêm yết là một công ty cổ phần được sở hữu bởi công chúng, chủ
sở hữu là bất kỳ người nào có tiền mua cổ phần của công ty và cổ phần của công ty
được mua bán trên thị trường chứng khoán.
1.1.2 Vai trò của công ty niêm yết
Thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn rất tốt cho các doanh
nghiệp cũng như nền kinh tế thị trường Việt Nam nhất là trong giai đoạn toàn cầu
hóa hiện nay. Một công ty niêm yết muốn huy động vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty thì một trong những kênh huy động dễ dàng, chi phí huy
động thấp đó là phát hành chứng khoán ra công chúng thông qua thị trường chứng
khoán. Các công ty niêm yết tạo ra hàng hóa chứng khoán, do đó bằng việc phát
hành các chứng khoán đa dạng đã thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển và
-4-
huy động được nguồn vốn tối đa trong nền kinh tế. Nguồn vốn huy động được sử
dụng có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, công ty niêm yết còn góp phần tăng sức thu hút vốn đầu tư của
công chúng nước ngoài vào Việt Nam. Khi thương hiệu của một công ty niêm yết
có vị thế khá vững chắc tại thị trường trong và ngoài nước, các nhà đầu tư nước
ngoài tổ chức và cá nhân sẽ bỏ vốn của họ đầu tư vào công ty thông qua việc mua
cổ phần công ty đó. Chính điều này họ sẽ hỗ trợ kinh nghiệm, công nghệ và vốn
giúp công ty phát triển cũng như nền kinh tế trong nước phát triển. Do đó, các công
ty niêm yết đóng góp một vai trò rất quan trọng đối với một nền kinh tế đang rất cần
sự đầu tư và nguồn vốn lớn như hiện nay.
1.1.3 Tiêu chuẩn niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tiêu chuẩn niêm yết cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế,
chính sách phát triển thị trường và tương quan cung cầu chứng khoán.
1.1.3.1 Tiêu chuẩn niêm yết của các công ty niêm yết tại SGDCK TP.HCM
Theo quy định hiện hành (Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007), các
điều kiện niêm yết cổ phiếu tại SGDCK TP.HCM như sau:
- Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ
80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình
hình phát triển thị trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính điều chỉnh tăng hoặc
giảm trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ;
- Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi
và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết;
- Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của
pháp luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng
Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan;
- Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ
đông nắm giữ;
- Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc/Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty
phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể
-5-
từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không
tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
- Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
10 Nghị định này.
1.1.3.2 Tiêu chuẩn niêm yết của các công ty niêm yết tại SGDCK Hà Nội
- Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ
10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có
lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước;
- Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;
- Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Phó Giám đốc/Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty
phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể
từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không
tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
- Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
10 Nghị định này;
- Việc niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực
cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi
thành công ty cổ phần không phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
1.2 Lý luận minh bạch hóa thông tin tài chính các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán
1.2.1 Mục đích của minh bạch hóa thông tin tài chính
Minh bạch thông tin tài chính là một trong những nhân tố quan trọng nhất
giúp thị trường chứng khoán phát triển. Với tư cách là một người chủ sở hữu của
doanh nghiệp, cổ đông của công ty hoàn toàn có được quyền biết rõ tình trạng
doanh nghiệp của mình, thậm chí khi các doanh nghiệp này đã được niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán, việc cung cấp thông tin không chỉ dừng lại ở những
người chủ sở hữu mà còn là những nhà đầu tư. Doanh nghiệp niêm yết phải có trách
-6-
nhiệm công bố thông tin tài chính một cách rõ ràng, minh bạch theo đúng pháp luật
để cho các nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn.
Đối với nhà đầu tư chứng khoán, việc cung cấp thông tin tài chính minh
bạch, kịp thời, có trách nhiệm, có sự giám sát công bố thông tin về các hoạt động
kinh doanh và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp cũng như thông tin về các
đối tượng tham gia trên TTCK là một trong những tiền đề quan trọng nhất để thiết
lập nên kỷ luật thị trường, bảo vệ nhà đầu tư và góp phần tạo niềm tin, tạo cơ sở
vững chắc cho sự phát triển TTCK non trẻ của Việt Nam hiện nay với số đông nhà
đầu tư trên thị trường là những nhà đầu tư nhỏ lẻ. Công khai, bình đẳng về thông tin
cũng là biện pháp bảo vệ nhà đầu tư nhỏ lẻ. Theo qui định của luật chứng khoán và
thông tư số 09/2010/TT-BTC (thông tư thay thế thông tư 38 ngày 26 tháng 3 năm
2009) qui định tổ chức niêm yết phải cung cấp và công bố các thông tin sau:
• Thông tin định kỳ về công bố thông tin BCTC, báo cáo thường niên…
• Thông tin bất thường liên quan đến việc thay đổi nhân sự trong Hội đồng
quản trị, thông tin liên quan đến việc hoạt động, tạm ngừng hoạt động, …của công
ty niêm yết
• Thông tin được công bố theo yêu cầu của UBCK và SGDCK
• Thông tin về giao dịch của các cổ đông nội bộ, người được ủy quyền công
bố thông tin và cổ đông lớn
• Thông tin liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền cho cổ
đông hiện hữu
• Thông tin liên quan đến quản trị công ty
1.2.2 Công bố thông tin tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán
1.2.2.1 Công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm
Tổ chức niêm yết công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm theo qui
định như sau:
- Chậm nhất là 10 ngày, kết thúc thời hạn hoàn thành báo cáo tài chính năm,
tổ chức niêm yết phải công bố thông tin về BCTC năm được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán độc lập đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Bộ Tài chính.
- Nội dung công bố thông tin định kỳ về Báo cáo tài chính năm được quy
định cụ thể như sau:
-7-
a. Nội dung công bố thông tin về báo cáo tài chính năm bao gồm: Bảng cân
đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản
thuyết minh BCTC theo quy định của pháp luật về kế toán và Báo cáo kiểm toán.
Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày đầy đủ tất cả nội dung theo quy định của
pháp luật về kế toán. Trường hợp trong thuyết minh báo cáo tài chính có chỉ dẫn đến
phụ lục, phụ lục phải được công bố cùng thuyết minh báo cáo tài chính. Thuyết minh
báo cáo tài chính phải trình bày cụ thể các nội dung về giao dịch với các bên liên quan
theo quy định Chuẩn mực kế toán số 26, Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số
26. Thuyết minh báo cáo tài chính phải có báo cáo bộ phận theo quy định Chuẩn mực
kế toán số 28 và Thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 28. Trong trường hợp đồng
tiền ghi sổ kế toán khác với đồng tiền Việt Nam thì tổ chức niêm yết phải công bố
đồng thời báo cáo tài chính bằng đồng tiền ghi sổ và bằng đồng Việt Nam.
b. Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ của một tổ chức khác thì nội
dung công bố thông tin về báo cáo tài chính năm bao gồm báo cáo tài chính của
công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật kế toán.
c. Ngày hoàn thành báo cáo tài chính năm chậm nhất là chín mươi (90) ngày,
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của Luật Kế toán.
d. Tổ chức niêm yết phải lập và công bố báo cáo thường niên theo phụ lục 02
kèm theo Thông tư này và công bố chậm nhất hai mươi (20) ngày, kể từ ngày kết
thúc thời hạn hoàn thành báo cáo tài chính năm.
e. Báo cáo tài chính năm, báo cáo thường niên của tổ chức niêm yết được lập
bằng tiếng Việt (và bản dịch tiếng Anh - nếu có), phải công bố trên các ấn phẩm,
trang thông tin điện tử của tổ chức niêm yết và lưu trữ ít nhất mười (10) năm tại trụ
sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo;
f. Tổ chức niêm yết phải công bố đầy đủ nội dung thông tin về báo cáo tài
chính năm trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN và SGDCK đồng thời
đăng tải toàn văn báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính năm trên một (01) số báo có
phạm vi phát hành trong toàn quốc kèm theo địa chỉ trang thông tin điện tử đăng tải
toàn bộ báo cáo tài chính hoặc địa chỉ cung cấp BCTC để nhà đầu tư tham khảo.
1.2.2.2 Công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính quý
Tổ chức niêm yết công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính quý theo qui
định như sau:
-8-
- Tổ chức niêm yết công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính quý được
lập bằng tiếng Việt (và bản dịch tiếng Anh - nếu có) trong thời hạn hai lăm (25)
ngày, kể từ ngày kết thúc quý. Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ phải lập
báo cáo tài chính hợp nhất thì thời hạn công bố thông tin là năm mươi (50) ngày,
kết thúc quý. Nội dung cụ thể như sau:
a. Nội dung công bố thông tin về báo cáo tài chính quý của tổ chức niêm yết
bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, bản thuyết minh BCTC theo quy định của pháp luật về kế toán;
Thuyết minh báo cáo tài chính quý phải trình bày đầy đủ tất cả nội dung theo
quy định của pháp luật và được lập theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán
hiện hành. Trường hợp trong thuyết minh báo cáo tài chính có chỉ dẫn đến phụ lục,
phụ lục phải được công bố cùng thuyết minh báo cáo tài chính. Thuyết minh báo
cáo tài chính phải trình bày cụ thể các nội dung về giao dịch với các bên liên quan
theo quy định chuẩn mực kế toán 26, Thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán 26.
Thuyết minh báo cáo tài chính phải có báo cáo bộ phận theo quy định Chuẩn mực
kế toán 28 và Thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán 28;
b. Trường hợp lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh giữa kỳ báo cáo so với cùng kỳ báo cáo năm trước có biến
động từ mười phần trăm (10%) trở lên, tổ chức niêm yết phải giải trình rõ nguyên
nhân dẫn đến những biến động bất thường đó trong báo cáo tài chính quý;
c. Trường hợp tổ chức niêm yết có công ty con thì tổ chức niêm yết đó phải
nộp cho UBCKNN, SGDCK báo cáo tài chính quý của công ty mẹ và báo cáo tài
chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán;
d. Tổ chức niêm yết phải công bố việc nộp báo cáo tài chính quý thông qua
phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK đồng thời ghi rõ địa chỉ liên
kết tới trang thông tin điện tử đăng tải toàn bộ báo cáo tài chính quý hoặc địa chỉ
cung cấp báo cáo tài chính quý để nhà đầu tư tham khảo;
e. Báo cáo tài chính quý của tổ chức niêm yết phải công bố trên các ấn phẩm,
trang thông tin điện tử của tổ chức niêm yết và phải lưu trữ ít nhất trong vòng mười
(10) năm tiếp theo tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo.
Ngoài ra, tổ chức niêm yết phải lập và công bố thông tin về báo cáo tài chính
bán niên (sáu tháng đầu năm) đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp
-9-
thuận theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán số 910 (và bản dịch tiếng Anh - nếu
có) trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc Quý 2 hàng năm.
Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ phải lập BCTC hợp nhất thì thời hạn
công bố thông tin là sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày kết thúc Quý 2 hàng năm.
Báo cáo tài chính bán niên kèm theo toàn bộ báo cáo kết quả công tác soát
xét BCTC bán niên phải công bố trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN,
SGDCK và trang thông tin điện tử của tổ chức niêm yết và phải lưu trữ ít nhất trong
vòng mười (10) năm tiếp theo tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo.
Tổ chức niêm yết phải công bố đầy đủ toàn bộ tài liệu họp Đại hội đồng cổ
đông thường niên: thông báo mời họp, mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền dự họp,
chương trình họp, phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết
định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp trên trang
thông tin điện tử đồng thời với việc gửi thông báo cho các cổ đông trước khi khai
mạc họp đại hội cổ đông chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc.
1.2.3 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính,
các doanh nghiệp bắt buộc phải lập 4 báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Hệ thống BCTC gồm báo cáo tài chính năm và BCTC giữa niên độ.
1.2.3.1 Báo cáo tài chính năm
- Bảng cân đối kế toán.
Mẫu số B 01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Mẫu số B 03 – DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Mẫu số B 09 – DN
1.2.3.2 Báo cáo tài chính giữa niên độ
- Bảng cân đối kế toán.
Mẫu số B 01a – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Mẫu số B 02a – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Mẫu số B 03a – DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Mẫu số B 09a – DN
- 10 -
1.3 Mối quan hệ giữa thông tin và thị trường chứng khoán
Trên thị trường chứng khoán, khi niềm tin là yếu tố quan trọng nhất thì thông
tin là của quý. Càng có nhiều thông tin về doanh nghiệp, niềm tin của nhà đầu tư về
một quyết định đầu tư sáng suốt với cổ phiếu của doanh nghiệp càng cao. Đặc biệt,
khi nhiều nhà đầu tư tin tưởng rằng mình nắm giữ những thông tin mà nhiều người
chưa có. Điều này tưởng chừng như rất hợp lý nhưng lại chính là cái bẫy nguy hiểm
và là sai lầm dễ mắc phải của nhiều nhà đầu tư.
Theo lý thuyết Thị trường Hiệu quả, giá chứng khoán điều chỉnh nhanh
chóng theo các thông tin mới xuất hiện trên một thị trường tài chính vốn hiệu quả.
Nói cách khác, giá của một chứng khoán là kết quả phản ánh mọi thông tin đến nó.
Tính quyết định của thông tin tới giá chứng khoán một lần nữa được khẳng định khi
cả một lý thuyết đồ sộ với vô vàn công thức, phương trình và ký hiệu toán học được
dựng lên kéo theo cả cộng đồng nghiên cứu đông đảo lao vào tìm kiếm quan hệ
giữa thông tin và giá chứng khoán.
Để hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa thông tin và thị trường chứng khoán chúng
ta sẽ tìm hiểu qua hai nội dung sau đây:
- Nguồn của thông tin
Với các công nghệ truyền thông hiện đại như ngày nay, thì không thể nói
rằng chúng ta thiếu thông tin. Giữa lúc kinh doanh chứng khoán đang là tâm điểm
của mọi tiêu điểm thì tin tức, kiến thức, ý kiến trao đổi, đánh giá, thông số tài
chính... mọi thứ dính dáng hoặc có thể gán cho là có liên hệ tới chứng khoán xuất
hiện hầu như liên tục và trên mọi phương tiện truyền thông như báo giấy, truyền
hình, đài phát thanh và đặc biệt là mạng Internet. Nếu tìm kiếm trên Google hay
Yahoo với các từ khoá "chứng khoán", "cổ phiếu", hay "thị trường chứng khoán" ...
chúng ta sẽ có rất nhiều kết quả.
Để tìm hiểu các thông tin chuyên sâu và tập trung hơn, nhất là kết quả giao
dịch, thông tin về công ty niêm yết, có thể truy cập trang điện tử của SGDCK
TP.HCM; SGDCK Hà Nội, các công ty chứng khoán... Các trang báo điện tử cũng
thường xuyên cung cấp bài viết về chứng khoán như: VnExpress, Tuổi trẻ, Cafef
hay một số diễn dàn như Vietstock, Trái tim Việt Nam online…
Chúng ta có thể thấy nguồn thông tin trên TTCK rất phong phú và dồi dào.
Bên cạnh đó, còn các nguồn ít chính thức hơn thường có được thông qua mạng lưới
- 11 -
các quan hệ cá nhân chằng chịt và phức tạp. Thông tin từ nguồn này, tuy vô cùng
khó thống kê, nhưng có thể dự đoán là có số lượng và mức độ tác động vượt trội so
với các loại thông tin sẵn có trên các kênh thông tin chính thức được nhiều người
biết đến như trên. Vì thế, có thể khẳng định nhà đầu tư nào cũng có nhiều thông tin
bằng nhau. Sự khác biệt giữa các nhà đầu tư nằm ở việc xử lý thông tin.
- Cách xử lý thông tin
Khi tâm lý bầy đàn áp đảo trên thị trường, năng lực phân tích và xử lý thông
tin có lẽ không mấy hữu dụng. Tuy vậy, không ai bỏ qua việc xử lý thông tin. Việc
không quan tâm gì tới thông tin nhận được chính là một cách xử lý thông tin rồi.
Xử lý thông tin vừa là kỹ thuật, vừa là nghệ thuật. Với cùng một thông tin, so
sánh, kiểm tra chéo giữa các nguồn tin khác nhau nhiều khi không quá khó hay đòi
hỏi nhiều nguồn lực nhưng mang lại hiệu quả rất rõ ràng. Xem xét các số liệu, chỉ
tiêu kinh doanh, chỉ tiêu tài chính có thể thực hiện nhanh chóng bằng các thao tác
đơn giản trên excel: vẽ đồ thị, so sánh tốc độ tăng trưởng..., cao cấp và chuyên môn
hơn có các công cụ phân tích kỹ thuật, Megastock, Mathematica... Nói ngắn gọn,
thông tin không thiếu, công cụ xử lý thông tin cũng rất nhiều.
Tính nghệ thuật trong xử lý thông tin thể hiện qua việc rút ra kết luận khác
nhau từ cùng một thông tin ban đầu. Vì thế, nhà đầu tư nên cần rèn luyện tác phong
kiểm chứng, đối chiếu thông tin giữa các nguồn khác nhau. Hầu hết, nhà đầu tư đều
có thể tìm ra những con số này trong các báo cáo tài chính công khai trên mạng
internet qua vài lệnh tìm kiếm. Ngoài ra, cách thức trình bày thông tin cũng dễ dàng
tạo ra ấn tượng và cảm nhận khác biệt nếu người nhận thông tin thiếu cẩn trọng.
Các quyết định đầu tư thành công vẫn hay được tưởng tượng gắn liền với
việc nắm giữ các bí quyết và thông tin tuyệt mật. Điều này xét ra dường như không
hoàn toàn đúng và lại rất khó kiểm chứng. Việc chúng ta nên quan sát và phân tích
cung cách tổ chức kinh doanh, vận hành sản xuất, ghi chép sổ sách, cung cấp thông
tin của doanh nghiệp thì thực tế và khả thi hơn.
1.4 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về minh bạch hóa thông tin tài
chính trên thị trường chứng khoán.
1.4.1 Thị trường chứng khoán Mỹ
TTCK Mỹ có lịch sử phát triển đã hơn 200 năm với 14 sở giao dịch, thậm chí
cả thị trường phi tập trung OTC, khối lượng giao dịch thuộc loại lớn nhất thế giới.
- Xem thêm -