Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do...

Tài liệu Hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính acagroup thực hiện

.DOC
55
77
100

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỰ DO HÓA LÃI SUẤT VÀ VIỆC HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ..............................2 I. LÃI SUẤT.....................................................................................................2 1. Khái niệm chung về lãi suất......................................................................2 2. Vai trò của lãi suất.....................................................................................2 3. Phân loại lãi suất........................................................................................4 3.1 Phân loại theo nguồn sử dụng...........................................................4 3.2 Phân loại theo giá trị thực.................................................................4 3.3 Phân loại theo phương pháp tính lãi.................................................5 3.4 Phân loại theo loại tiền.....................................................................6 3.5 Phân loại theo độ dài thời gian.........................................................6 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất.............................................................6 4.1 Cung cầu các quỹ cho vay...............................................................6 4.2 Lạm phát kì vọng...............................................................................6 4.3 Bội chi ngân sách..............................................................................7 4.4 Những thay đổi về thuế......................................................................8 4.5 Những thay đổi trong đời sống xã hội...............................................8 5. Tự do hóa lãi suất......................................................................................8 5.1 Khái niệm..........................................................................................8 5.2 Những điều kiện để tự do hóa lãi suất..............................................9 5.3 Ý nghĩa của tự do hóa lãi suất...........................................................9 II. HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ.........................................................10 1. Khái niệm về vốn....................................................................................10 2. Vai trò của huy động vốn........................................................................11 3. Các kênh thu hút vốn đầu tư...................................................................13 3.1 Huy động vốn qua hệ thống ngân hàng...........................................13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 3.2 Huy động vốn qua các kênh khác trên thị trường...........................14 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư...............................15 III. ẢNH HƯỞNG CỦA TỰ DO HÓA LÃI SUẤT TỚI VIỆC HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ.........................................................................19 1. Giai đoạn từ tháng 3/1989 trở về trước...................................................19 2. Giai đoạn từ tháng 3/1989 đến 1993.......................................................20 3. Giai đoạn từ 1993 tới 1996......................................................................21 4. Giai đoạn thực hiện lãi suất trần..............................................................22 5. Giai đoạn thực hiện chính sách lãi suất cơ bản.......................................25 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỰ DO HÓA LÃI SUẤT TÁC ĐỘNG TỚI HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ HIỆN NAY............................26 I. LỘ TRÌNH TỰ DO HÓA LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM............................26 1. Lãi suất ở thời kỳ thực thi cơ chế quản lý nền kinh tế theo phương thức quản lý kế hoạch hóa tập trung (trước năm 1998).......................................26 2 . Lãi suất thời kỳ nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước (từ năm 1988 đến nay)......................................................................................26 II. THỰC TRẠNG TỰ DO HÓA LÃI SUẤT TÁC ĐỘNG TỚI HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ HIỆN NAY....................................................29 1. Thực trạng tự do hóa lãi suất ở Việt Nam...............................................29 2. Sự tác động tới huy động vốn ở Việt Nam..............................................32 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT.............47 KẾT LUẬN.............................................................................................. 50 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................51 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Lãi suất là một trong những biến số được theo dõi một cách chặt chẽ nhất trong nền kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Và lãi suất còn trực tiếp tác động đến nhiều mối quan hệ trong nền kinh tế liên quan trực tiếp đến các lợi ích vật chất trong xã hội. Do đó, diễn biến của nó được đưa tin hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sự dao động của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định của Chính phủ, cá nhân, doanh nghiệp, ngân hành cũng như hoạt động của các tổ chức tín dụng và toàn bộ nền kinh tế. Việt Nam trong hơn 20 năm đổi mới. Những chính sách lãi suất ngân hàng nhà nước (NHNN) sử dụng đã có tác động mạnh mẽ tới việc huy động vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế đòi hỏi NHNN phải tiếp tục đổi mới hơn nữa cơ chế điều hành lãi suất. Quá trình tự do hóa chính sách tiền tệ ở Việt Nam là một yêu cầu tất yếu để hội nhập quốc tế về tài chính – tiền tệ. Theo đó nghiên cứu tác động của tự do hóa lãi suất đến nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh nước đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO là một vấn đề cần thiết cần được quan tâm đúng mực. Từ đó nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Tác động của tự do hóa lãi suất tới việc huy động vốn cho đầu tư” để nghiên cứu. Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Thạc sỹ Lương Hương Giang đã giúp đỡ nhóm em hoàn thành đề tài này. Bài làm không tránh khỏi những sai sót, chúng em rất mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cô và các bạn. GVHD: ThS. Lương Hương Giang 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỰ DO HÓA LÃI SUẤT VÀ VIỆC HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ I. LÃI SUẤT 1. Khái niệm chung về lãi suất Có nhiều quan điểm khác nhau về lãi suất vốn vay, dưới đây là một số quan điểm hay sử dụng: Theo K.Marx: Lãi suất là một phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất phải trả cho nhà tư bản tiền tệ vì đã sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học lượng cầu về tài sản: Các nhà kinh tế học về lượng cầu về tài sản chia thế giới tài sản thành hai phần.Phần thứ nhất là tiền mặt, phần thứ hai là những tài sản không phải tiền măt như trái phiếu, cổ phiếu và các hình thức đầu tư tài sản khác… Theo quan điểm này lãi suất là chi phí cơ hội cho việc nắm giữ tài sản tài chính tiền mặt, phiếu, hệ vay mượn hoặc cho thuê các dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ cổ phiếu hay các hình thức tài sản khác. Theo quan điểm của ngân hàng thế giới (WB): lãi suất là tỷ lệ phần trăm của tỷ lệ tiền lãi so với tiền vốn. Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về lãi suất nhưng theo nghĩa chung nhất lãi suất là giá cả của tín dụng – giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người ta sẽ phải trả cho người cho vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất. 2. Vai trò của lãi suất Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất giữ vị trí khá quan trọng, nó được thể hiện như sau: GVHD: ThS. Lương Hương Giang 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Lãi suất là đòn bẩy, kích thích sự tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Chính sách lãi suất, nếu tạo ra được mức lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân sẽ có tác dụng thúc đẩy kích thích các doanh nghiệp tăng nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, trang bị công nghệ sản xuất hiện đại bằng nguồn vốn vay ngân hàng. Hiệu quả cuối cùng sẽ tạo ra một nguồn vốn của cải cho xã hội, tổng thu nhập quốc dân tăng lên rất nhiều. Lãi suất là công cụ thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại, lãi suất là giá cả của vốn, do vậy thông qua lãi suất các ngân hàng thương mại sẽ tự điều chỉnh hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng của mình mà kết quả cuối cùng là nền kinh tế, các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư được lợi hơn vì sẽ được hưởng giá rẻ và chất lượng dịch vụ cao. Lãi suất là công cụ dùng để điều chỉnh các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, hay nói cách khác, khi các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư có vốn, muốn đầu tư vào lĩnh vực nào cũng phải lấy lãi suất tín dụng trong nền kinh tế làm cơ sở và quyết định, ít nhất hiệu quả đầu tư vào các lĩnh vực khác để sinh lời phải có tỷ lệ lớn hơn hoặc cùng lắm phải bằng lãi suất tín dụng. Lãi suất còn là công cụ để kềm chế lạm phát rất hữu hiệu thông qua chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Trong trường hợp nền kinh tế có lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất để thu hút tiền nhàn rỗi trong lưu thông về, nhằm điều hòa lượng tiền trong lưu thông, cân đối với khối lượng hàng hóa. Vậy với mức lãi suất cho vay hợp lý, sẽ kích thích các nhà đầu tư vay vốn mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh cho xã hội, tăng thu nhập quốc dân, hạn chế thất nghiệp tăng mức sống của người đó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.Và khi nền kinh tế phát triển, thu nhập quốc dân tăng, sẽ tác động trở lại kích thích đầu tư phát triển. GVHD: ThS. Lương Hương Giang 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chính vì những điều như vậy mà ở các nước kinh tế thị trương phát triển và theo đuổi chính sách tự do hóa tài chính (financial liberalization), lãi suất được hình thành trên cơ sở thị trường, tức là giữa cung và cầu về vốn trên thị trương quyết định. 3. Phân loại lãi suất 3.1 Phân loại theo nguồn sử dụng - Lãi suất huy động: là loại lãi suất quy định tỉ lệ lãi phải trả cho các hình thức nhận tiền gửi của khách hàng. - Lãi suất cho vay: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải trả cho người cho vay. Về mặt lý thuyết, các mức lãi suất cho vay khác nhau được căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân của đối tượng đầu tư và thời hạn cho vay. Tuy nhiên với ý nghĩa là một công cụ điều tiêt vĩ mô nền kinh tế, điều đó không phải bao giờ cũng đúng, vì nó còn tùy thuộc vào mục tiêu chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Thông thường, lãi suất cho vay và lãi suất huy động có mối quan hệ được xác định như sau: Lãi suất cho vay = Lãi suất huy động + Chi phí + Rủi ro tối thiểu + lợi nhuận 3.2 Phân loại theo giá trị thực - Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất được xác định cho mỗi kỳ hạn gửi hoặc vay, thể hiện trên quy ước giấy tờ được thoả thuận trước. - Lãi suất thực: là loại lãi suất xác định giá trị thực của các khoản lãi được trả hoặc thu được. Với in: lãi suất danh nghĩa ir: lãi suất thực tế ii: tỷ lệ lạm phát GVHD: ThS. Lương Hương Giang 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Ta có: Nếu ii < 10% i r = i n - ii Nếu i ≥ 10% ir = in  ii ii  1 Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa rất quan trọng, đối với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ quyết định nên gửi tiền vào ngân hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Đối với người cần vốn, nếu dự đoán được tương lai có lạm phát và trong suốt thời gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc có tăng nhưng tốc độ tăng không bằng lạm phát tăng thì họ có thể yên tâm vay để kinh doanh mà không sợ lỗ vì trượt giá khi trả nợ. 3.3 Phân loại theo phương pháp tính lãi - Lãi suất đơn: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay ban đầu không gộp lãi vào tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp. Lãi suất đơn = số tiền lãi / số tiền gốc * 100% - Lãi suất kép: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay, số tiền vay này tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay (lãi mẹ đẻ lãi con). Công thức: I = ( 1+i)^1/t – 1 Trong đó: I : lãi suất tại thời điểm t i: lãi suất đơn hàng năm t: chu kỳ tính lãi suất GVHD: ThS. Lương Hương Giang 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 3.4 Phân loại theo loại tiền - Lãi suất nội tệ: là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ (kể cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay). - Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất tính toán áp dụng cho đồng ngoại tệ. 3.5 Phân loại theo độ dài thời gian - Lãi suất ngắn hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm. - Lãi suất trung hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. - Lãi suất dài hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất 4.1 Cung cầu các quỹ cho vay Lãi suất là giá cả của tín dụng, do vậy, bất kì sự thay đổi nào của cung cầu quĩ cho vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi lãi suất trên thị trường. Tuy nhiên, mức độ biến động của lãi suất ít nhiều còn phụ thuộc vào các quyết định của chính phủ và NHTW. Điều đó cho thấy, chúng ta có thể tác động vào cung hay cầu vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu chiến lược từng thời kì. 4.2 Lạm phát kì vọng Khi lạm phát tăng, dù ở từng mức lãi suất riêng lẻ hay ở tất cả mọi lãi suất, yếu tố kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt tiêu bởi giá trị thực tế của vốn gốc và tiền lời thu được đã bị hao mòn do tác động của lạm phát.Theo Friedman, ông cho rằng trong mọi trường hợp tỷ lệ lạm phát của một nước là cực kỳ cao trong bất cứ thời kỳ kéo dài nào, thì tỷ lệ tăng trưởng của cung ứng tiền tệ là cực kỳ cao. GVHD: ThS. Lương Hương Giang 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Hình 1: Ảnh hưởng của lạm phát đến lãi suất Tóm lại, khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng. Điều này có một ý nghĩa quan trọng trong việc dự đoán lãi suất khi nền kinh tế có xu hướng lạm phát tăng.Trên cơ sở đó, có một chính sách lãi suất hợp lý. Khi lạm phát cao, nhà nước cần phải nâng lãi suất danh nghĩa, đảm bảo cho lãi suất thực dương, hoặc nhà nước tung vàng, ngoại tệ ra bán để kiềm chế lạm phát. Nhiều nhà kinh tế đã khuyến nghị rằng cuộc chiến chống lạm phát nhất định sẽ thất bại nếu chúng ta muốn hạ thấp lãi suất. 4.3 Bội chi ngân sách Bội chi ngân sách của NHTW sẽ trực tiếp làm cho cầu của quĩ cho vay tăng làm tăng lãi suất. Bội chi ngân sách cũng tác động đến tâm lý dân chúng về mức gia tăng lạm phát gây ra áp lực làm tăng lạm phát. Về phía Chính phủ, khi bội chi NSNN thì Chính phủ thường gia tăng phát hành trái phiếy làm cung trái phiếu trên thị trường tăng, giá trị trái phiếu có xu hướng giảm xuống. Chính điều này đã làm cho lãi suất trên thị trường tăng lên. Về phía các NHTM, tài sản có của họ tăng ở mục trái phiếu Chính phủ, dự trữ vượt quá của họ bị giảm. Do đó, lãi suất ngân hàng tăng lên. GVHD: ThS. Lương Hương Giang 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 4.4 Những thay đổi về thuế Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty luôn tác động đến lãi suất giống như khi thuế tác động đến giá cả hàng hóa. Đối với các doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp luôn tác động đến lợi nhuận của họ. Cho nên nếu các hình thức thuế này tăng lên cũng có nghĩa là nó sẽ điều tiết bớt một phần thu nhập của cá nhân doanh nghiệp làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khoán tức là các NHTM và các công ty Chứng khoán. Thông thường, ai cũng quan tâm đến thu nhập thực tế hơn thu nhập danh nghĩa thì đương nhiên các tổ chức kinh doanh chứng khóan phải cộng thêm vào lãi suất cho vay những sự thay đổi về thuế làm lãi suất tăng lên. 4.5 Những thay đổi trong đời sống xã hội Ngoài những yếu tố kể trên, sự thay đổi của lãi suất còn chịu tác động của những sự thay đổi trong đời sống xã hội. Ví dụ như sự phát triển của thị trường tài chính với các công cụ tài chính đa dạng. Thêm nữa, tình hình về kinh tế, chính trị của cũng như những biến động tài chính quốc tế như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới, các luồng vốn đầu tư ra vào đối các nước đều ít nhiều tác động đến sự thay đổi lãi suất của các nước khác. Tất cả các vấn đề này đều gợi ý cho tất cả những nghiên cứu, soạn thảo và điều hành về chính sách lãi suất phải có sự nhìn nhận và đánh giá một cách tổng thể trước khi đưa ra bất kì kết luận hoặc quyết định nào đến lãi suất. 5. Tự do hóa lãi suất 5.1 Khái niệm Tự do hóa lãi suất là một bộ phận quan trọng của tự do hóa tài chính, là việc trao cho thị trường vốn toàn bộ việc xác định lãi suất cân bằkhaing, ngân GVHD: ThS. Lương Hương Giang 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 hàng trung ương chỉ sử dụng các công cụ can thiệp một cách gián tiếp để điều chỉnh cho phù hợp chiến lược và mục tiêu đặt ra trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế. Thực chất của tự do hóa lãi suất chính là cơ chế điều hành lãi suất hoàn toàn để cho cung cầu vốn trên thị trường xác định lãi suất cân bằng. Ngân hàng trung ương chỉ can thiệp bằng các công cụ để điều chỉnh theo định hướng mà thôi. Tự do hóa lãi suất nói riêng và tự do hóa tài chính nói chung có ý nghĩa quan trọng đối với các quốc gia trong giai đoạn phát triển và chuẩn bị hội nhập vào nền kinh tế thế giới trên phương diện vĩ mô lẫn vi mô. 5.2 Những điều kiện để tự do hóa lãi suất (1) Môi trường kinh tế vĩ mô đã ổn định và khá chắc chắn. (2) Hành lang pháp lý đã tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh. (3) Hệ thống ngân hàng ổn định, hoạt động hữu hiệu. (4) Thị trường tài chính (bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán) đã hình thành và đã vận hành có hiệu quả. (5) Các nguồn lực trong nước đã được phân phối và sư dụng hợp lý. (6) Các tổ chức kinh tế đều đảm bảo khả năng sư dụng vốn triệt để, có hiệu quả. 5.3 Ý nghĩa của tự do hóa lãi suất a. Xét ở phương diện vĩ mô của nền kinh tế Trong quá trình phát triển nền kinh tế và hội nhập, VN đã có những thành công bứơc đầu trong việc hội nhập với nền kinh tế thế giới sau nhiều năm bị gián đoạn. Hiện nay, chúng ta đã có mối quan hệ với IMF, WB, ADB, .v.v và là thành viên của ASEAN từ năm 1997, gia nhập AFTA và đang chuẩn bị gia nhập WTO, bước đầu hòa nhập như vậy chúng ta đã có những thành công lớn, kế tiếp GVHD: ThS. Lương Hương Giang 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 là chúng ta đã chuyển đổi một số hoạt động cho phù hợp với thông lệ quốc tế, trong đó có lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Như vậy tự do hóa lãi suất, chuyển dần sang thực hiện các công cụ gián tiếp điều hành chính sách lãi suất, giảm sự can thiệp và điều hành bằng các công cụ hành chính trực tiếp, từ đó sẽ trả lãi suất đúng vai trò là đòn bẩy kích thích nền kinh tế phát triển, nhằm kích thích sự tăng trưởng kinh tế. b. Về phương diện vi mô của nền kinh tế Tự do hóa lãi suất sẽ thúc đầy cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trong nước và các chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại VN, giúp các ngân hàng trong nước có điều kiện phát triển, đa dạng hóa nghiệp vụ, tiếp cận công nghệ tiên tiến hơn. Đối với các khách hàng của ngân hàng thương mại đó là các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư sẽ chủ động hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời được quyền lựa chọn các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng để giao dịch, hoạt động. II. HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ 1. Khái niệm về vốn Vốn đầu tư Là nguồn lực tích luỹ được của xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tiết kiệm của dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới các dạng tiền tệ các loại hoặc hàng hoá hữu hình, hàng hoá vô hình và hàng hoá đặc biệt khác. Nguồn vốn đầu tư Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã GVHD: ThS. Lương Hương Giang 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 hội. Đây là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn đầu tư cho phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã hội. 2. Vai trò của huy động vốn Vai trò của huy động vốn đối với nền kinh tế Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước, nguồn vốn huy động luôn có ý nghĩa quan trọng, giữ vai trò quyết định đến sự phát triển lâu dài và vững chắc, bởi vì sự chi viện, bổ sung từ bên ngoài dù là viện trợ cho vay hay đầu tư nước ngoài cũng chỉ là tạm thời. Những cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ của các nước trong khu vực và trên thế giới thời gian qua đã minh chứng rằng không thể và không nên hoàn toàn mong đợi sự tăng trưởng, phát triển nhanh và vững chắc nhờ vào nguồn vốn bên ngoài mà phải tích cực mở rộng công tác huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy, để ổn định tiền tệ và đặc biệt trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhiệm vụ kiềm chế lạm phát đang là yêu cầu bức thiết, Nhà nước phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế, tài chính - tiền tệ, trong đó, tăng cường huy động vốn trong dân qua hệ thống NHTM là giải pháp khá hữu hiệu. Thực tế cho thấy một nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững khi nguồn tiền để đầu tư chủ yếu phải là từ tiết kiệm của dân chúng, tiết kiệm của nền kinh tế. Thông thường, trong các chỉ tiêu tăng trưởng, tăng trưởng tiết kiệm, tăng trưởng huy động vốn và tăng trưởng tín dụng thường được đưa ra với những tỷ lệ gần giống nhau. Theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010, chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán (M2) bằng tốc độ tăng trưởng tín dụng, bằng với mức độ tăng trưởng huy động vốn (từ 18-20%) và cũng bằng tỷ trọng tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng/M2. Do vậy, muốn tăng trưởng phải đầu tư, muốn có vốn đầu tư phải có tiết kiệm, trong đó huy động vốn tiết kiệm trong dân là hết sức quan trọng, là nhiệm vụ của NHTM hiện nay. GVHD: ThS. Lương Hương Giang 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Bởi lẽ, ở Việt Nam, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân là rất lớn, trong khi đó số lượng tiền gửi tiết kiệm của dân chúng vào hệ thống ngân hàng còn rất khiêm tốn. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM thông qua hoạt động huy động vốn Các NHTM (đặc biệt ở Việt Nam hiện nay) muốn tồn tại và phát triển thì phải đẩy mạnh hoạt động huy động và cho vay vốn, đồng thời cũng phải đảm bảo an toàn, bởi vì mặc dù là những hoạt động tạo ra nhiều lợi nhuận nhất cho mỗi ngân hàng song huy động và cho vay vốn cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Một trong những tiêu chí quan trọng để người dân lựa chọn ngân hàng để gửi tiền chính là khả năng cung ứng nhiều tiện ích thuận tiện chứ không chỉ đơn thuần là chức năng cất trữ tiền tệ và kiếm lời qua lãi suất. Do đó, khách hàng sẽ luôn tìm đến những ngân hàng có uy tín, lãi suất hấp dẫn, phong cách phục vụ tốt, sản phẩm dịch vụ phong phú, tiếp thị hiệu quả, phân phối và cung ứng dịch vụ thuận tiện. Chính vì vậy, để hoạt động huy động vốn trong dân đạt hiệu quả cao, các NHTM sẽ phải cạnh tranh rất gay gắt, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín và khẳng định vị thế của mình. Có thể nói, hoạt động huy động vốn trong dân là hàn thử biểu quan trọng qua đó đánh giá năng lực cạnh tranh của mỗi NHTM. Do vậy, một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của NHTM là việc tăng cường khả năng huy động vốn trong dân. Việc huy động vốn trong dân có những hạn chế và khó khăn nhất định do một số đặc điểm của loại vốn này, đó là tính phân tán, nhỏ lẻ, đa dạng trong sở hữu và phân bố không đồng đều giữa các vùng, miền lãnh thổ và các địa phương. Điều này đòi hỏi các NHTM phải có những phương thức, quy trình công nghệ và giải pháp thích hợp với quá trình huy động vốn, một mặt để tăng tiện ích cho khách hàng, mặt khác hạn chế những chi phí trong huy động vốn. GVHD: ThS. Lương Hương Giang 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Hướng sử dụng và hình thức tồn tại của vốn trong dân: Để huy động vốn trong dân, các NHTM đưa ra nhiều phương thức và hình thức khác nhau, như: -Huy động qua tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức đơn giản nhất của các NHTM. Các NHTM có thể huy động tiền tiết kiệm của dân chúng dưới các hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn với các mức lãi suất cố định hoặc thay đổi theo từng thời kỳ, lãi suất bậc thang… -Huy động qua tiền gửi không kỳ hạn: Phương thức huy động này thường thông qua việc mở tài khoản cá nhân, dịch vụ thanh toán, sử dụng thẻ ngân hàng… -Huy động qua tiền gửi có kỳ hạn: Đây là phương thức huy động thông qua việc phát hành tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi… 3. Các kênh thu hút vốn đầu tư 3.1 Huy động vốn qua hệ thống ngân hàng Trong điều kiện vốn ngân sách nhà nước có hạn, vốn tự có của doanh nghiệp và người sản xuất còn ít ỏi, thì vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chủ GVHD: ThS. Lương Hương Giang 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 yếu dựa vào vốn tín dụng ngân hàng. Để có vốn cho vay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã huy động vốn trong xã hội, vốn trong dân, vốn nước ngoài. Hệ thống ngân hàng huy động vốn cho đầu tư phát triển bằng đa dạng các phương thức, như: giải tỏa vốn đọng trong số nợ xấu, phát hành cổ phiếu và trái phiếu tăng vốn điều lệ, thu hút tiền gửi tiết kiệm và phát triển dịch vụ ngân hàng. Các NHTM mở rộng huy động vốn bằng nhiều hình thức và giải pháp khác nhau. Trước hết, mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch toàn quốc, bảo đảm thuận tiện cho huy động vốn. Thứ hai, hiện đại hóa công nghệ gắn liền với đổi mới phong cách giao dịch của nhân viên, tạo sự tôn trọng của ngân hàng đối với người gửi tiền.Thứ ba, đẩy mạnh các hoạt động maketing, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại trong huy động vốn, tạo thông tin minh bạch, công bố thông tin rộng rãi cho người dân chủ động lựa chọn các hình thức gửi tiền với lãi suất, kỳ hạn khác nhau. Thứ tư, đa dạng hóa các sản phẩm gửi tiền tiết kiệm, các hình thức huy động vốn đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Trong việc huy động vốn, các NHTM tạo sự chủ động lựa chọn linh hoạt cho khách hàng, như: gửi một lần nhưng rút gốc linh hoạt cho nhu cầu chi tiêu vẫn được lãi suất cao; gửi góp nhưng lĩnh ra một lần vào cuối kỳ với lãi suất hấp dẫn, gửi tiết kiệm gắn với bảo hiểm nhân thọ; gửi tiền kèm theo cho vay mua ô-tô trả góp. Có thể khẳng định, hệ thống ngân hàng đóng vai trò chủ lực đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đáng chú ý là các NHTM nhà nước chiếm phần lớn thị phần huy động vốn; thị phần của các NHTM cổ phần tuy còn khiêm tốn, nhưng đang có xu hướng tăng nhanh. Bên cạnh các kênh huy động vốn nói trên hệ thống ngân hàng còn là đầu mối đàm phán và ký kết, tổ chức tiếp nhận vốn và cho vay nhiều dự án của WB, ADB,... về điện lực, giao thông nông thôn, cải thiện môi trường, xóa đói giảm nghèo. 3.2 Huy động vốn qua các kênh khác trên thị trường Huy động vốn của ngân sách chủ yếu bằng hình thức phát hành tín phiếu Kho bạc nhà nước qua đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước, với sự tham gia của GVHD: ThS. Lương Hương Giang 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 các ngân hàng, tổ chức bảo hiểm, quỹ đầu tư...; phát hành trái phiếu Chính phủ trong và ngoài nước.Thêm vào đó còn có nguồn vốn ODA do Ngân hàng Phát triển cho vay lại. Một kênh huy động vốn quan trọng khác là cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo hình thức bán đấu giá và bán cổ phần của Nhà nước trong các doanh nghiệp cổ phần hóa mà cổ phiếu có tính thanh khoản cao, lợi nhuận hấp dẫn, đã thu được hàng nghìn tỉ đồng cho ngân sách nhà nước. Đó là chưa kể hàng chục ngàn tỉ đồng đã được huy động trong doanh nghiệp tư nhân. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư Sau khi tiến hành xác định rõ các nguồn vốn thì việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn là cơ sở để nâng cao tính hiệu quả của công tác thu hút vốn. Từ việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng ta sẽ thấy được các thuận lợi cũng như các khó khăn gặp phải trong công tác thu hút vốn. Nhân tố đầu tiên tác động đến việc thu hút vốn đồng thời cũng là nhân tố quan trọng hàng đầu chính là sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Một nền kinh tế tăng trưởng cao, ổn định bao giờ cũng là đích đến hấp dẫn nhất cho các nhà đầu tư. Đây là điều kiện mà các nhà đầu tư nước ngoài cần xem xét đầu tiên khi họ tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư. Trong mỗi quốc gia thì nhiệm vụ ổn định nền kinh tế là một trong những chức năng quan trọng của nhà nước và các nhà nước đều thực hiện vai trò này của mình thông qua hai công cụ chính là chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Chính sách tiền tệ bản chất là sự tác động của chính phủ làm thay đổi cung tiền trong nền kinh tế, chính phủ can thiệp vào cung tiền thông qua các công cụ như: Tỷ giá, lãi suất và cán cân thương mại. - Tỷ giá bao gồm hai loại đó là tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực tế; trong đó tỷ giá hối đoái danh nghĩa được hiểu là tỷ lệ trao đổi giữa tiền của các quốc GVHD: ThS. Lương Hương Giang 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 gia với nhau còn tỷ giá hối đoái thực tế thực chất là tỷ gía hối đoái danh nghĩa được điều chỉnh theo lạm phát tương đối giữa trong nước và nước ngoài. Chúng ta có thể tính tỷ giá hối đoái thực tế theo công thức sau: ε = Tỷ giá hối đoái danh nghĩa × Giá nước ngoài / Giá trong nước Đối với một nền kinh tế mở thì tỷ giá có ảnh hưởng quan trọng đến nhiều biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát cán cân thương mại và tăng trưởng kinh tế; tuy nhiên trong phạm vi đề tài chúng tôi sẽ chỉ xem xét đến tác động chủ yếu của tỷ giá trong hoạt động đầu tư đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Nếu tỷ giá của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ giảm tương đối, tức là một đồng ngoại tệ sẽ đổi được ít nội tệ hơn thì lượng vốn của nhà đầu tư nước ngoài dự kiến đầu tư vào quốc gia đó sẽ có xu hướng giảm đi, do đó nhà đầu tư sẽ cần cân nhắc kĩ lưỡng hơn về quyết định đầu tư của mình; còn nếu tỷ giá này tăng lên một cách tương đối thì trường hợp ngược lại sẽ xảy ra, lượng vốn dự kiến của nhà đầu tư nước ngoài sẽ tăng lên khi tiến hành đầu tư vào quốc gia này, quy mô tăng dẫn đến lợi nhuận tăng. Vì vậy có thể rút ra nhận xét: khi tỷ giá hối đoái tăng ( đồng nội tệ trở nên rẻ hơn một cách tương đối ) thì việc thu hút các nguồn vốn quốc tế trở nên dễ dàng hơn và tạo cơ sở cho sự gia tăng vốn của nền kinh tế và ngược lại. - Lãi suất: Bao gồm lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế. Lãi suất danh nghĩa chính là thước đo chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Lãi suất danh nghĩa phụ thuộc trước hết vào cung-cầu vốn vay trên thị trường. Lãi suất sẽ điều chỉnh để tạo ra cân bằng trên thị trường vốn. Ngoài ra lãi suất cũng chịu ảnh hưởng của sự điều tiết của ngân hàng nhà nước thông qua các chính sách tiền tệ như: lãi suất cơ bản, nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Lãi suất thực tế không chỉ phụ thuộc vào lãi suất danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát. Trong đó: r là lãi suất thực tế i là lãi suất danh nghĩa GVHD: ThS. Lương Hương Giang 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 π là tỷ lệ lạm phát Chủ đầu tư sẽ chỉ quyết định đầu tư khi IRR của dự án lớn hơn lãi suất thực tế. Do đó khi lãi suất tăng sẽ có ít dự án đầu tư hơn, nhu cầu đầu tư sẽ giảm tương đương với việc làm giảm khả năng thu hút vốn của nền kinh tế và ngược lại. Ngoài ra nếu lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất thế giới thì có thể vốn đầu tư trong nước sẽ chảy ra nước ngoài vì vậy không những không thu hút được vốn mà còn làm giảm đi nguồn vốn sẵn có. Chính sách tài khóa là công cụ mang tính chất chủ động của chính phủ để điều tiết kinh tế vĩ mô, thông qua việc tác động trực tiếp đến thuế và chi ngân sách chính phủ sẽ thực hiện thu hẹp hay mở rộng tài khóa một cách linh hoạt để phù hợp với từng giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế. Một chính sách tài khóa linh hoạt và đúng đắn sẽ tạo nên sự ổn định cho ngân sách quốc qia, tránh hiện tượng lạm chi và đảm bảo thân hụt ngân sách trong tầm kiểm soát. Đây sẽ là một nhân tố quan trọng bảo đảm ổn định kinh tế chính trị quốc gia tạo điều kiện thu hút các nguồn lực cho phát triển. Nhân tố thứ hai tác động đến việc thu hút vốn đó là tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu quan trọng mà mọi quốc gia hướng tới, đây là một trong những chỉ tiêu vĩ mô được quan tâm hàng đầu, nó biểu hiện khả năng sinh lời của cả nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế tạo nên sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư không chỉ trong nước mà còn cả đối với các nhà đầu tư nước ngoài bởi vốn đầu tư càng được sử dụng có hiệu quả thì khả năng thu hút của nó càng to lớn; một khi năng lực tăng trưởng được đảm bảo, năng lực tích lũy của nền kinh tế sẽ có khả năng gia tăng và triển vọng tăng trưởng, phát triển càng cao cũng sẽ là tín hiệu tốt để thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Nhân tố thứ ba có ảnh hưởng trực tiếp dến khả năng thu hút vốn của nền kinh tế chính là môi trường pháp lí. Đứng trên phương diện vĩ mô, ngoài các tiềm năng về tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô thì để hoạt động thu hút vốn thực sự đem lại hiệu quả cao thì GVHD: ThS. Lương Hương Giang 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 cần có sự phối hợp đồng bộ, hợp lý với các biện pháp hành chính, các văn bản pháp lý, các chính sách kinh tế… Trước hết là hoàn thiện khung pháp lí, đó là việc hoàn chỉnh các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn thi hành, tạo môi trường pháp lí công khai, minh bạch, đồng bộ đảm bảo kiểm soát chặt chẽ các hoạt động đầu tư. Bên cạnh đó giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả nhà đầu tư lẫn phía tiếp nhận. Chính phủ cần nâng cao công tác quy hoạch, quản lý đầu tư theo quy hoạch và chiến lược đề ra; trong mỗi giai đoạn chiến lược kinh tế là định hướng phát triển cho mỗi chủ đầu tư bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình và triển vọng đầu tư. Môi trường chính trị ổn định là bước đầu tạo dựng lòng tin, tạo dựng cơ sở để nhà đầu tư đặt lòng tin, tìm kiếm cơ hội đầu tư. Đây là điều kiện đảm bảo cho Nhà đầu tư yên tâm cho các hoạt động đầu tư của mình khỏi những biến động chính trị phức tạp, chứa đựng nhiều biến cố khó lường, nhiều rủi ro từ đó gây ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ vọng của nhà đầu tư. Sự ổn định về chính trị cũng như những đảm bảo về mặt pháp lý liên quan đến quyền sở hữu và tài sản có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến ý định đầu tư và hành vi của nhà đầu tư. Theo thông điệp chính mà báo cáo phát triển thế giới 2005 đưa ra “môi trường đầu tư tốt hơn cho mọi người” theo báo cáo này những rủi ro liên quan đến chính sách luôn là vấn đề đối với doanh nghiệp tại các nước đang phát triển. Tính bất định về nội dung cũng như việc thực hiện chính sách của Chính phủ luôn là mối quan tâm hàng đầu. Những rủi ro này làm giảm cơ hội đầu tư, không kích thích được sự đầu tư có hiệu quả cũng như tạo ra công ăn việc làm... Các khoản chi phí liên quan tới chính sách mà các công ty phải gánh chịu cũng là vấn đề lớn, biến nhiều cơ hội đầu tư tiềm năng trở nên không lợi nhuận. Tội phạm, tham nhũng có thể tạo ra những khoản chi phí gấp đôi so với luật định. Tính hiệu lực kém, cộng với những nguyên tắc hết sức nặng nề làm cho các khoản chi phí có thể chiếm tới trên 25% doanh thu. Chính vì vậy đẩy mạnh công GVHD: ThS. Lương Hương Giang 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan