Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
I. Tính cấp thiết của tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, là nền kinh tế mà trong đó quan hệ hàng hóa tiền tệ được mở
rộng, sản xuất gắn với thị trường, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng
phát triển. Muốn đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt này,
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, một
phương thức quản lý kinh tế thật khoa học và có hiểu quả.
Do vậy mà công tác quản lý đang đứng trước những yêu cầu và nội dung
quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và cũng không ít phức tạp khó khăn. Là
một công cụ thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế cho
nhiều đối tượng khác nhau cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, vậy nên
công tác kế toán cũng trải qua những cải biến sâu sắc để phù hợp với thực tiễn
của nền kinh tế nước ta hiện nay. Công tác kế toán ở công ty bao gồm nhiều
khâu và nhiều phần hành, giữa chúng có mỗi liên hệ mật thiết với nhau, gắn bó
với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. Mặt khác, việc tổ chức
công tác kế toán khoa học và hợp lý là một trong những cơ sở quan trọng trong
việc điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Lao động của con người là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự
tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra
của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, có chất lượng và
đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mỗi quốc gia. Người
lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được
đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động để người lao động có thể tái sản xuất sức lao động đồng thời có thể tích luỹ
được gọi là tiền lương.
1
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của
quá trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá. Vì vậy việc hạch toán phân bổ
chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền
lương cho người lao động, thỏa mãn lợi ích của người lao động, sẽ góp phần
hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng
doanh lợi cho doanh nghiệp và đồng thời sẽ cải thiện đời sống người lao động.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. Đây là các
quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động. Các quỹ
được hình thành trên cơ sở đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động.
Trước những vai trò của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương, việc tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty CPTM Du lịch và Vận chuyển khách Tình Nghĩa là việc vô
cùng cần thiết. Vì vậy em tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CPTM Du lịch và Vận
chuyển khách Tình Nghĩa ”.
II. Mục tiêu của đề tài
Khi tiến hành nghiên cứu chuyên đề, chuyên đề hướng tới mục tiêu:
Tìm hiểu và nhìn nhận về công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại các doanh nghiệp nói chung và tại Công ty
CPTM Du lịch và Vận chuyển khách Tình Nghĩa .
Tìm hiểu khó khăn và thuận lợi trong công tác kế toán.
=> Từ đó rút ra nhận xét và đưa ra những kiến nghị nhằm giúp công ty
quản lý tốt công tác kế toán tiền lương.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
CPTM Du lịch và Vận chuyển khách Tình Nghĩa.
Mức lương của các công nhân viên trong Công ty.
Các chứng từ, phương pháp tiền lương tại Công ty.
2
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Nghiên cứu tình hình tài chính công tác tiền lương và các khoản
trích theo lương của Công ty CPTM Du lịch và Vận chuyển khách Tình Nghĩa.
Thời gian: Số liệu nghiên cứu tháng 01/11/2017– 30/11/2017.
Đề tài thực hiện: Từ ngày 25/12/2017 – 21/01/2018
Không gian: Công ty CPTM Du lịch và Vận chuyển khách Tình Nghĩa.
VI. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, vận dụng những kiến thức đã học ở
trường tôi đã sử dụng một số biện pháp nghiên cứu sau:
a) Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, ghi chép:
Thu thập số liệu thực tế từ phòng kế toán:
Bảng lương và các khoản trích theo lương.
Bảng chấm công của nhân viên Công ty trong tháng 11 năm 2017.
Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 334, 338.
Cách tính lương của Công ty.
Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
b) Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý, phân tích những thông tin tìm được bằng phương pháp tổng hợp
và phương pháp so sánh.
V. Kết cấu đề tài
Đề tài tiến hành nghiên cứu có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty CPTM Du lịch và Vận chuyển khách
Tình Nghĩa
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty CPTM Du lịch và Vận chuyển khách Tình Nghĩa.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm khắc phục hạn chế về công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CPTM Du lịch và Vận
chuyển khách Tình Nghĩa.
3
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ ĐIỂN VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
CHỮ VIẾT TẮT
CPTM
BH
BHYT
BHXH
BHTN
DN
GĐ
NLĐ
4
Ý NGHĨA
Cổ phần Thương mại
Bảm hiểm
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Doanh nghiệp
Giám đốc
Người lao động
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DU
LỊCH VÀ VẬN CHUYỂN KHÁCH TÌNH NGHĨA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CPTM Du lịch và Vận
chuyển khách Tình Nghĩa
- Tên công ty: Công ty CPTM Du lịch và Vận chuyển khách Tình Nghĩa
- Giám đốc: Lê Trọng Nghĩa
- Kế toán trưởng: Nguyễn Thị Thanh
- Số điện thoại văn phòng: 0203.6291608
- Mã số thuế: 5700682501
- Số tài khoản ngân hàng: 44210000084795 ngân hàng BIDV Chi nhánh Tây
Nam Quảng Ninh
Công ty CPTM Du lịch và Vận chuyển khách Tình Nghĩa là một công ty
trẻ, được thành lập ngày 28/09/2007. Trụ sở đặt tại 199 Hoàng Hoa Thám –
Phường Mạo Khê – Thị xã Đông Triều – Quảng Ninh.
Công ty CPTM Du lịch và Vận chuyển khách Tình Nghĩa là công ty có quy
mô vừa và nhỏ, với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là vận tải hành khách theo
hợp đồng. Công ty quy tụ những lái xe khách có kinh nghiệm, các loại xe ô tô
của công ty: 7 chỗ ngồi, 16 chỗ ngồi, 24 chỗ ngồi, 29 chỗ ngồi, 35 chỗ ngồi, 38
chỗ ngồi, 39 chỗ ngồi, 45 chỗ ngồi.
Ngày đầu thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn như: Cơ sở vật chất
thiếu thốn sơ khai, tài chính chủ yếu là nguồn vốn vay Ngân hàng, khấu hao và
lãi vay chiếm tỷ lệ cao. Bằng sự đoàn kết, kinh nghiệm lái xe lâu năm, quyết tâm
lao động của tập thể nhân viên dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty, Công ty đã
vừa ổn định tổ chức, vừa khắc phục khó khăn, thiếu thốn, tập trung đầu tư áp
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nên đã thu được nhiều thành tích trong sản xuất
kinh doanh, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công
nhân viên, xây dựng Công ty phát triển với sự tăng trưởng toàn diện.
5
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong những năm qua, Công ty đặc biệt chú trọng đến yếu tố cạnh tranh thị
trường, sự hài lòng của khách hàng tạo nên uy tín cho công ty, các mối làm ăn
lâu năm luôn được giữ vững đồng thời công ty cũng đi sâu vào khai thác thêm
các đối tượng mới. Công ty không ngừng nâng cao tay nghề lái xe cũng như các
trang thiết bị trên xe nhằm đem đến sự hài lòng tiện nghi nhất cho khách hàng,
đồng thời thái độ lịch sự, chuyên nghiệp, hài hước… của đội ngũ lái xe cũng là
nhân tố quyết định đến uy tín cũng như sự hài lòng của khách hàng.
Hàng năm, Công ty đều tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công
nhân viên, giám định sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên mắc bệnh nghề
nghiệp, tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan, nghỉ mát, điều dưỡng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Công ty CPTM Du lịch
và Vận chuyển khách Tình Nghĩa
1.2.1. Chức năng của công ty:
Công ty CPTM Du lịch và Vận chuyển khách Tình Nghĩa là đơn vị hạch
toán độc lập, là một Công ty Cổ phần có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh.
Công ty có chức nặng kinh doanh chủ yếu như: cho thuê xe ô tô có người lái và
không người lái, cho thuê xe ô tô theo hợp đồng, cho thuê xe ô tô thực hiện các tour du
lịch … trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh lân cận. Thông qua đó thúc đẩy phát
triển nền kinh tế, đảm bảo tăng doanh thu, tăng mức đóng góp cho ngân sách nhà nước.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty:
- Xây dựng tổ chức bộ máy kinh doanhTạo nguồn vốn, bảo toàn nguồn vốn
của công ty và kinh doanh có hiệu quả nguồn vốn đó.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Thực hiện chế độ Báo cáo kế toán tài chính theo đúng quy định hiện hành
của Bộ tài chính, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các Báo cáo
tài chính.
1.2.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty:
- Hình thức kinh doanh: Công ty Cổ phần, vốn ngoài nhà nước.
- Lĩnh vực kinh doanh: Vận chuyển hành khách bằng đường bộ.
6
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty CPTM Du lịch và Vận chuyển
khách Tình Nghĩa
1.3.1. Hình thức tổ chức quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu đa tuyến chức năng
Thủ trưởng đơn vị là giám đốc công ty được sự giúp đỡ tham mưu của các
phòng ban chức năng. Quyết định của Giám đốc sẽ trở thành mệnh lệnh được
truyền đạt từ trên xuống. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu những
vấn đề của Công ty mà không có quyền ra mệnh lệnh. Cụ thể bộ máy quản lý
của Công ty gồm có: 1 giám đốc, một phó giám đốc, một kế toán trưởng, phòng
kế toán tài chính, phòng điều hành xe. Cơ cấu, tổ chức của Công ty được tổ chức
theo hình thức gọn nhẹ và có hiệu quả.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phòng kế toán tài chính
Phòng điều hành xe
Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
* Chức năng của các phòng ban
- Gi¸m ®èc : Lµ ngêi quản lý C«ng ty theo chÕ ®é mét thñ trëng, cã quyÒn
quyÕt ®Þnh viÖc ®iÒu hµnh mäi ho¹t ®éng cña C«ng ty. Gi¸m ®èc ph¶i chÞu tr¸ch
nhiÖm tríc ph¸p luËt vµ toµn thÓ lao ®éng trong c«ng ty vÒ kÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh
doanh vµ t×nh h×nh tu©n thñ ph¸p luËt cña C«ng ty.
- Phó Giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, đứng ra quản lý chung
toàn bộ tình hình của công ty.
- Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n : Cã nhiÖm vô ghi chÐp, ph¶n ¸nh toµn bé ho¹t
®éng s¶n xuÊt kinh doanh trong ®¬n vÞ, qua ®ã gi¸m ®èc cã thÓ thÊy râ ®ùîc c¸c
mÆt ho¹t ®éng kinh tÕ tµi chÝnh cña C«ng ty mét c¸ch liªn tôc , toµn diÖn vµ cã
hÖ thèng c¸c lo¹i vËt t, tµi s¶n, tiÒn vèn vµ mäi ho¹t ®éng kinh tÕ.
7
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phòng điều hành xe: có nhiệm vụ tiếp nhận các đơn đặt hàng thông qua các
hình thức, điều phối, sắp xếp xe cho hợp lý phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
1.4. Công tác tổ chức kế toán tại Công ty CPTM Du lịch và Vận chuyển
khách Tình Nghĩa
1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công ty CPTM Du lịch và
Vận chuyển khách Tình Nghĩa
Công tác kế toán trong công ty được tổ chức phù hợp theo cơ chế mới nhằm
bảo đảm sự tinh giảm, gọn nhẹ và hiệu quả, tạo điều kiện cho việc nâng cao trình
độ quản lý nghiệp vụ.
Cơ cấu bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán các
khoản công nợ,
các khoản phải
thu.
Kế toán tiền
mặt,TGNH
kiêm kế toán
tiền lương và
các khoản trích
theo lương.
Hình 1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ kế toán như sau:
- Kế toán trưởng:
+ Là người chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, công việc cho các nhân
viên, phụ trách tổng hợp công nghiệp tài chính kế toán, kiểm tra duyệt y, giám
sát cân đối thu chi tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan cấp trên về toàn
bộ công việc thuộc phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của mình. Cuối kỳ, kế toán
trưởng tiến hành kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh rồi lập bản quyết
8
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
toán thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các báo
cáo tài chính theo đúng chế độ quy định.
- Thủ quỹ:
+ Căn cứ vào các chứng từ hợp pháp mà tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ đồng
thời ghi vào sổ quỹ.
+ Cuối kỳ thủ quỹ tiến hành kiểm kê quỹ để xác định số thu, chi, tồn quỹ
- Kế toán các khoản công nợ, các khoản phải thu kiêm kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm: theo dõi các khoản công nợ, các khoản phải thu
theo từng đối tượng.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương:
+ Căn cứ vào các chứng từ hợp lý, hợp lệ để viết phiếu thu, phiếu chi…theo
dõi thu chi tài chính, lập báo cáo thu chi, nhật ký, bảng kê có liên quan.
+ Thực hiện các giao dịch với ngân hàng, cuối quý tiến hành đối chiếu sổ
sách với ngân hàng, trực tiếp lập các phiếu từ cơ sở các chứng từ ban đầu (tất cả
đều phải theo dõi hàng ngày trên nhật ký và bảng kê của từng loại)
+ Trên cơ sở các bảng chấm công, kế toán tính và phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương.
1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng
Để phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh và trình độ của kế
toán viên công ty lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung, áp dụng chế độ kế
toán ban hành theo TT số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Hệ thống sổ sách kế toán bao gồm:
Sổ Nhật ký chung
Sổ Kế toán chi tiết
Sổ cái
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 dương lịch
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam, kỳ hiệu là VNĐ
Kỳ kế toán: tháng, năm
9
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Trình tự ghi sổ như sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đó được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào Sổ nhật ký chung và các sổ kế toán chi tiết.
Cuối tháng khóa sổ Nhật ký chung và ghi vào Sổ cái, sau đó từ sổ cái để
lập các báo cáo tài chính. Từ sổ kế toán chi tiết cuối tháng ghi vào Bảng tổng
hợp chi tiết.
Đối chiếu kiểm tra giữa sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
– Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà công ty đang áp dụng:
+
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc
+
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp nhập trước xuất
trước.
10
K7A
Lớp: Kế toán
Trường ĐHCN Quảng Ninh
+
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn
kho theo phương pháp thẻ song song.
Công ty có cơ cấu lao động trẻ, nhiệt huyết, trình độ từ cao đẳng chuyên
nghiệp trở lên, độ tuổi từ 25 – 40 tuổi. Công ty có 32 lao động. theo quy định
của Công ty tiền lương sẽ được trả vào ngày cuối cùng của tháng. Công ty có
các loại quỹ bảo hiểm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm tai nạn lao động
Bảng thanh toán tiền lương của tháng 10/2017
11
K7A
Lớp: Kế toán
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Hệ thống sổ sách, chứng từ sử dụng cho đề tài:
+ Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và
BHXH
+ Phiếu chi, giấy báo nợ
+ Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 334, 338, 111, 112, 154, 642
+ Sổ chi tiết tài khoản 3383, 3384, 3385, 3389, 3341, 6421
Công ty trả lương theo theo hình thức thời gian và theo hình thức khoán thỏa
thuận trong hợp đồng lao động.
Sinh viên: Nguyễn Mai Ngân
12
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPTM DU LỊCH VÀ
VẬN CHUYỂN KHÁCH TÌNH NGHĨA
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty
2.1.1. Các hình thức tiền lương tại Công ty CPTM Du lịch và Vận chuyển khách
Tình Nghĩa
Công ty CPTM Du lịch và Vận chuyển khách Tình Nghĩa áp dụng duy nhất
một hình thức tính lương theo thời gian, theo mức lương thỏa thuận trong hợp
đồng cho tất cả các bộ phận trong công ty. Hình thức trả lương theo thời gian là
hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc của nhân viên. Phản ánh lao
động tiền lương là bảng lương và bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm
việc trong tháng. Mục đích bảng chấm công để theo dõi ngày công thực tế làm
việc, nghỉ việc, ngừng việc nghỉ BHXH… để có căn cứ tính trả lương. Bảng
chấm công này phòng ban ghi hàng ngày việc ghi chép bảng chấm công do cán bộ
phụ trách có trách nhiệm chấm công cho từng ngày làm việc của mình cuối tháng
sẽ chuyển cho kế toán tiền lương cùng tất cả những đơn chứng khác cuối tháng căn
cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ được hưởng theo
chế độ để tính lương. Do đặc thù công việc, lĩnh vực hoạt động của Công ty là cho
thuê xe du lịch nên số ngày công làm việc thực tế trong tháng của cán bộ nhân viên
không làm căn cứ tính lương mà chỉ làm căn cứ cho việc xét duyệt chế độ thưởng
phạt của công ty. Yêu cầu tối thiểu số ngày công trong tháng của CBCNV là 20
ngày công.
Kế toán tiền lương tính lương cố định dựa vào mức lương được thỏa thuận
trong hợp đồng lao động.
Sau khi xác định được số ngày công làm việc thực tế của cán bộ nhân viên
Sinh viên: Nguyễn Mai Ngân
13
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong tháng kế toán tiền lương xác định tiền lương tháng.
Tiền lương thực lĩnh = Tiền lương làm việc theo hợp đồng - Các khoản
khấu trừ.
Các khoản khấu trừ bao gồm:
- BHXH: 8% mức lương đóng bảo hiểm
- BHYT: 1,5% mức lương đóng bảo hiểm
- BHTN: 1% mức lương đóng bảo hiểm
Ví dụ tính lương cho nhân viên kế toán Vũ Thị Thu với mức lương thỏa thuận
trong hợp đồng là 4.500.000 đồng, mức lương đóng bảo hiểm: 3.200.000 đồng.
Các khoản giảm trừ:
- BHXH = 3.200.000 x 8% = 256.000 đồng
- BHYT = 3.200.000 x 1,5% = 48.000 đồng
- BHTN = 3.200.000 x 1% = 32.000 đồng
Vậy Lương thực lĩnh kỳ này = 4.500.000 – 256.000 – 48.000 – 32.000 =
4.164.000 đồng.
2.1.2. Quy trình kế toán tiền lương tại Công ty CPTM Du lịch và Vận chuyển
khách Tình Nghĩa
Hằng ngày khi nhân viên đi làm, kế toán tiền lương căn cứ vào tính hình có
mặt thực tế, giấy nghỉ ốm…để chấm công. Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng
chấm công và các chứng từ liên quan tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương và
các khoản phải nộp, sau đó kế toán trưởng kiểm tra bảng lương và trình giám đốc
xét duyệt và ký để cuối tháng tiến hành chi trả tiền lương cho người lao động.
Sinh viên: Nguyễn Mai Ngân
14
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Nhân viên
Bộ phận
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán tiền lương
Kế toán
chấm công
Giám đốc
trưởng
hàng
Đi làm Chấm côngTập
hợpngày
bảng chấm công và chứng từ liên quan
quan
Xem xét duyệt
Bảng thanh toán tiền lương và các khoản phải nộp
Kiểm tra bảng lương
Không đồng ý
Đồng ý
ký
Chi trả tiền lương cho người lao động
2.1. Sơ đồ quá trình luân chuyển chứng từ
2.1.2.1. Trình tự hạch toán tiền lương
111
334
thanh toán tiền lương cho nv
642,154
Tiền lương trả cho người lao động
338
138,141,333,338
Bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động
Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động
353
Tiền thưởng phải trả cho NV từ quỹ khen thưởng phúc lợị
2.2. Sơ đồ trình tự hạch toán tiền lương của Công ty
Sinh viên: Nguyễn Mai Ngân
15
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.2.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Tài khoản sử dụng:
TK 334: Phải trả người lao động
TK 3341: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả khác
STT
1
2
3
4
5
6
Mã tài
khoản
338
3383
3384
3385
3388
3389
Tài
khoản
mẹ
338
338
338
338
338
Tên tài khoản
Phải trả, phải nộp khác
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Phải trả, phải nộp khác
Bảo hiểm tai nạn lao động
Cấp
1
2
2
2
2
2
Chứng từ sổ sách sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty.
Bảng chấm công
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng thanh toán tiền lương toàn công ty
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ, giấy nghỉ phép, số có mặt thực tế để
chấm công cho từng người. Cuối tháng người phụ trách chấm công căn cứ vào
bảng chấm công và các chứng từ để tiến hành chia lương, tính lương, các khoản
trích theo lương,… để trả lương cho từng công nhân viên trong công ty.
( Bảng chấm công tháng 11/2017)
Sinh viên: Nguyễn Mai Ngân
16
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lương thực lĩnh từng người trong công ty = Tiền lương theo hợp đồng lao
động – Các khoản giảm trừ
Thuế thu nhập cá nhân
+ Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
+ Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.
Trong đó:
a. Thu nhập chiu thuế là tổng thu nhập cá nhân được từ tổ chức chi trả không
bao gồm các khoản sau:
- Tiền ăn giữa ca, tiền ăn trưa.
- Tiền phụ cấp điện thoại.
- Phụ cấp trang phục miễn tối đa 5tr/người/năm.
- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được
trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
b. Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh: Bản thân 9.000.000 và người phụ thuộc là 3.600.000 ( Tính
trên 1 tháng ).
- Các khoản bảo hiểm bắt buộc: BHXH, BHYT, BHTN và bảo hiểm nghề nghiệp
trong một số lĩnh vực đặc biệt.
- Các khoản phụ cấp khu vực, độc hại, ca3.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Ví dụ tính lương cho lái xe Lưu Quang Hanh trong tháng như sau:
- Tiền lương theo hợp đồng lao động = 7.000.000 đồng
- BH XH = L ương CB tính BH x 8%
= 3.200.000 x 8% = 256.000
- BHYT = L ương CB tính BH x 1,5%
= 3.200.000 x 1,5% = 48.000
Sinh viên: Nguyễn Mai Ngân
17
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- BHTN = Lương CB tính BH x 1%
= 3.200.000 x 1% = 32.000
( Lương CB tính BH ít nhất phải cao hơn mức lương tối thiểu vùng trong
doanh nghiệp, mức lương tối thiểu của công ty thuộc vùng III: 2.900.000 đ)
Vậy số tiền thực lĩnh = 7.000.000 – 256.000 – 48.000 – 32.000 = 6.664.000 đ
Kế toán xác định mức thuế cho người lao động phải nộp trong tháng, mức tiền
lương người lao động được hưởng tại công ty không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Kế toán tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương
Sinh viên: Nguyễn Mai Ngân
18
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán định khoản:
- Lương phải trả bộ phận văn phòng :
Nợ TK 6421: 33.500.000 đồng
Có TK 3341: 33.500.000 đồng
- Lương phải trả bộ phận Lái xe:
Nợ TK 15405: 184.000.000 đồng
Có TK 3341: 184.000.000 đồng
- Cuối tháng thanh toán tiền lương cho người lao động:
Nợ TK 3341: 212.796.000 đồng
Có TK 111: 212.796.000 đồng
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán trưởng trình giám
đốc công ty để tiến hành chi trả lương cho người lao động vào ngày cuối cùng của
tháng làm việc.
( Phiếu chi tiền lương)
Sinh viên: Nguyễn Mai Ngân
19
Lớp: Kế toán K7A
Trường ĐHCN Quảng Ninh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2. Các khoản trích theo lương tại Công ty CPTM Du lịch và Vận chuyển khách
Tình Nghĩa
Các khoản trích theo lương tại công ty gồm: bảo hiểm xã hội ( TK 3383), bảo
hiểm y tế ( TK 3384), bảo hiểm thất nghiệp ( TK 3385), bảo hiểm tai nạn lao động
(TK 3389).
a) Quỹ BHXH
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 26% trên tổng quỹ
lương đóng BH của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
Người sử dụng lao động phải nộp 17% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
Người lao động trực tiếp nộp 8% trên tổng quỹ lương (trừ vào thu nhập).
b) Quỹ BHYT
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHYT được tính theo tỷ lệ 4,5% trên tổng quỹ
lương đóng BH của người lao động
Người sử dụng lao động phải chịu 3% trên quỹ lương và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
Người lao động nộp 1,5% trên tổng quỹ lương trừ trực tiếp vào thu nhập.
c) Quỹ BHTN
Nguồn hình thành quỹ: quỹ BHTN được tính theo tỉ lệ 2% trên tổng quỹ lương
đóng BH của người lao động
Người sử dụng lao động chịu 1% trên quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Người lao động nộp 1% trên tổng quỹ lương, trừ trực tiếp vào thu nhập.
d) Quỹ BHTNLĐ
Nguồn hình thành quỹ: quỹ BHTN được tính theo tỉ lệ 0,5% trên tổng quỹ
lương đóng BH của người lao động
Sinh viên: Nguyễn Mai Ngân
20
Lớp: Kế toán K7A
- Xem thêm -