Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại tổng công ty may 10 - công ty c...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại tổng công ty may 10 - công ty cổ phần

.DOC
134
834
60

Mô tả:

1 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 4 1.1. Bản chất, vai trò và yêu cầu của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 4 1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí sản xuất 4 1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí sản xuất 5 1.1.3. Yêu cầu đối với kế toán quản trị chi phí sản xuất 7 1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 9 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất 9 1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng 10 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động 10 1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp vào đối tượng chịu chi phí: 13 1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo tính liên quan đến việc ra quyết định: 14 1.2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng kiểm soát chi phí : 15 1.2.2. Dự toán chi phí sản xuất 15 1.2.2.1. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16 1.2.2.2. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp 17 1.2.2.3. Dự toán chi phí sản xuất chung 17 1.2.3. Phương pháp xác định chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí. 18 1.2.3.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 18 1.2.3.2. Phương pháp xác định chi phí sản xuất cho đối tượng chịu chi phí 20 1.2.4. Phân tích biến động chi phí sản xuất 25 1.2.4.1. Phân tích biến động chi phí nguyên liệu trực tiếp 1.2.4.2. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp 25 27 2 1.2.4.3. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung 28 1.2.5. Phân tích thông tin chi phí sản xuất phục vụ ra quyết định quản lý 30 1.2.5.1. Ứng dụng thông tin chi phí sản xuất thích hợp trong việc ra quyết định ngắn hạn 31 1.2.5.2. Ứng dụng thông tin chi phí sản xuất thích hợp trong việc ra quyết định dài hạn 33 CHƯƠNG 2 35 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI TỔNG CÔNG TY MAY 10 - CÔNG TY CỔ PHẦN 35 2.1. Đặc điểm của Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ Phần ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí sản xuất 35 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty May 10 35 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty May 10 Công ty Cổ phần 38 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần 40 2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần 44 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 44 2.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ 46 2.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản 47 2.2.4. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 48 2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 49 2.3. Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ Phần 49 2.3.1. Chi phí và phân loại chi phí sản xuất 2.3.2. Dự toán chi phí sản xuất 49 50 2.3.3. Đối tượng tập hợp và phương pháp xác định chi phí sản xuất 52 2.3.4. Hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất 64 2.4. Đánh giá kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng công ty May 10 64 3 2.4.1. Những ưu điểm 65 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 66 CHƯƠNG 3 72 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI TỔNG CÔNG TY MAY 10 – CÔNG TY CỔ PHẦN 72 3.1. Chiến lược phát triển của Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ Phần 72 3.2. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần 74 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất Tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần 74 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng Công ty May 10 75 3.3. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng công ty May 10 76 3.3.1. Hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị chi phí 76 3.3.2. Hoàn thiện tổ chức thông tin hạch toán ban đầu trong kế toán quản trị chi phí sản xuất 81 3.3.3. Hoàn thiện phân loại chi phí sản xuất 82 3.3.4. Hoàn thiện lập dự toán chi phí sản xuất 85 3.3.5. Hoàn thiện phương pháp xác định chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí 89 3.3.6. Hoàn thiện tính giá thành sản phẩm 93 3.3.7. Hoàn thiện kiểm soát chi phí sản xuất 94 3.3.8. Hoàn thiện đánh giá và phân tích thông tin chi phí phục vụ ra quyết định quản lý 97 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng công ty May 10 KẾT LUẬN 102 99 4 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104 PHỤ LỤC 105 5 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SXKD Sản xuất kinh doanh CPNCTT CPNVLTT Chi phí nhân công trực tiếp CPSXC NVL Chi phí sản xuất chung BHXH XHCN Bảo hiểm xã hội CP XK Chi phí TCKT TSCĐ Tài chính kế toán KPCĐ BHYT Kinh phí công đoàn CNSX KTTC Công nhân sản xuất KTQT CCDC Kế toán quản trị SPDD BTP Sản phẩm dở dang GTSP NSLĐ Giá thành sản phẩm SXC Sản xuất chung Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu Xã hội chủ nghĩa Xuất khẩu Tài sản cố định Bảo hiểm y tế Kế toán tài chính Công cụ, dụng cụ Bán thành phẩm Năng suất lao động 6 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU I. SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển chi phí và cách thức tập hợp chi phí theo đơn hàng 21 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ luân chuyển chi phí và cách thức tập hợp chi phí theo quá trình sản xuất 22 Sơ đồ: 2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty may 10 - Công ty cổ phần 39 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng công ty May 10 43 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ cơ tổ chức bộ máy kế toán Tổng công ty May 10 44 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán Tổng công ty May 10 47 Sơ đồ 2.5: Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán Tổng công ty May 10 49 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ tổ chức bộ máy kế toán Tổng công ty May 10 80 II. BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Bảng Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí 84 Bảng 3.2: Dự toán sản lượng sản xuất 87 Bảng 3.3: Dự toán chi phí sản xuất 88 Bảng 3.4: Bảng tổng hợp dự toán chi phí sản xuất 89 1 MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh hiện nay đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, để có thể tận dụng được những cơ hội này các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm ra và sử dụng một cách có hiệu quả về lợi thế cạnh tranh của mình. Những thông tin kế toán quản trị chính xác, đầy đủ và linh hoạt gắn với nhu cầu quản lý của từng doanh nghiệp được coi là không thể thiếu trong một tổ chức để giúp lãnh đạo, xem xét, đánh giá hoạt động của tổ chức nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn và hiệu quả nhất về giá bán, quảng cáo, chiết khấu, khuyến mãi… và kể cả việc thay đổi cơ cấu sản phẩm sản xuất kinh doanh. Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành may mặc, vốn là một ngành được coi là ngành mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam có khả năng cạnh tranh xuất khẩu cao nhất vì tận dụng được những lợi thế so sánh của Việt Nam như nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ, dồi dào. Do sản phẩm đa dạng, phong phú nên cùng một quy trình như nhau nhưng với những chất liệu khác nhau có thể tạo ra các loại sản phẩm có đặc tính kinh tế - kỹ thuật khác nhau vì vậy để có thể kiểm soát được chi phí của doanh nghiệp mình, định giá sản phẩm sát với thực tế hơn từ đó đưa ra được những phương án kinh doanh hợp lý hiệu quả và có thể tận dụng những lợi thế trên để tìm kiếm, chinh phục các thị trường mới, thì việc xây dựng cho mình hệ thống quản trị chi phí là một yêu cầu tất yếu đối với Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần nói riêng và cũng như rất nhiều doanh nghiệp khác của Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu đang áp dụng hệ thống kế toán chi phí truyền thống trong điều kiện cơ cấu sản phẩm rất đa dạng và phức tạp, điều này tiềm ẩn nguy cơ sai lệch về thông tin. Mặc dù, một số doanh nghiệp như Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần đã bắt đầu xây dựng cho mình hệ thống kế toán quản trị chi phí, tuy nhiên do kế toán quản trị ở Việt Nam còn khá mới mẻ, các văn bản hướng dẫn của nhà nước còn thiếu dẫn đến việc 2 áp dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn nhiều thiếu sót, chưa thật sự phù hợp và đem lại lợi ích tương xứng với các chi phí bỏ ra hay chưa đáp ứng được các yêu cầu về thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy, mà tôi quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng công ty May 10 Công ty cổ phần” 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: Luận văn được thực hiện nhằm: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến Kế toán quản trị chi phí để vận dụng lý thuyết này vào việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần. - Phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 Công ty Cổ phần, từ đó rút ra những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để đạt được mục đích trên, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Nghiên cứu các vấn đề trong mối quan hệ phổ biến và trong sự vận động, phát triển, kết hợp đồng bộ với các phương pháp như: thống kê, chọn mẫu, so sánh, tổng hợp, phân tích, quan sát và đánh giá. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng Công ty May 10 – Công ty cổ phần. - Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng lý thuyết kế toán quản trị chi phí sản xuất vào hoạt động thực tiển về hoạt động kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần nhằm đánh giá cũng như đề ra phướng hương, giải pháp hoàn thinẹ kế toán quản trị sản xuất tại Tổng công ty May 10 nhằm cung cấp thông tin giá thành sản phẩm thích hợp và đáng tin cậy. 3 - Nguồn tài liệu sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế tại Tổng công ty May 10 – công ty cổ phần năm 2011. 5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. - Khẳng định được vai trò, vị trí của kế toán quản trị chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất. - Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng Công ty May 10 – Công ty cổ phần. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất phục vụ nhu cầu ra quyết định của Tổng Công ty May 10 – Công ty cổ phần. 6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được thiết kế gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Bản chất, vai trò và yêu cầu của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí sản xuất Kế toán được định nghĩa là một hệ thống thông tin đo lường, xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó kế toán quản trị đưa ra tất cả các thông tin kinh tế đã được đo lường xử lý và cung cấp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác kế toán quản trị giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp cân nhắc và quyết định lựa chọn một trong những phương án có hiệu quả kinh tế cao nhất: phải sản xuất những sản phẩm nào, sản xuất bằng cách nào, bán các sản phẩm đó bằng cách nào, theo giá nào, làm thế nào để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và phát triển khả năng sản xuất. Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu về quá trình tính toán giá phí sản xuất như giá phí tiếp liệu, giá phí sản xuất nhằm đề ra các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng hoạt động. Với sự phát triển khoa học quản lý nói chung, khoa học kế toán cũng có những bước phát triển trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu, áp dụng và sử dụng những thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sự phát triển mạnh mẽ của kế toán đã đặt ra hướng nghiên cứu các công cụ kiểm soát và lập kế hoạch, thu nhận và xử lý thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản trị gọi là kế toán quản trị. Các quyết định này gồm hai loại: Quyết định mang tính chất ngắn hạn: Các quyết định này giúp doanh nghiệp giải quyết các bài toán kinh tế trong thời kỳ ngắn 5 hạn. Ví dụ: - Trong trường hợp nào doanh nghiệp có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn giá ở điểm hoà vốn? - Trong trường hợp nào doanh nghiệp nên tự chế hay đi mua một vài bộ phận của sản phẩm? - Trong trường hợp nào doanh nghiệp nên bán ra bán thành phẩm thay vì tiếp tục hoàn thiện thành sản phẩm cuối cùng? Quyết định mang tính dài hạn: Các quyết định này giúp doanh nghiệp giải quyết các bài toán kinh tế hoạch định chiến lược đầu tư dài hạn như: Trong trường hợp nào doanh nghiệp quyết định thay thế mua sắm thêm các máy móc thiết bị hay thực hiện phát triển thêm lĩnh vực kinh doanh. Khi xem xét nội dung của kế toán quản trị chi phí cho thấy có sự giao thoa giữa nội dung của kế toán chi phí và kế toán quản trị chi phí, vậy giữa chúng có quan hệ với nhau như thế nào. Thực chất kế toán quản trị chi phí được tách ra từ kế toán chi phí, giai đoạn đầu của kế toán quản trị được hình thành từ kế toán chi phí giúp cho việc xác định và kiểm tra chi phí của các nhà quản trị. Song kế toán chi phí cung cấp cả thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị vì đối tượng sử dụng thông tin kế toán chi phí bao gồm các cá nhân, tổ chức bên ngoài và các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp. Điều đó khẳng định về mặt đối tượng sử dụng thông tin kế toán chi phí nói chung rộng hơn đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí. Như vậy, kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và trách nhiệm của các nhà quản lý thuộc các cấp quản lý (trong đó tập trung vào cấp quản trị cấp thấp như các tổ, đội, phân xưởng sản xuất hay bộ phận quản lý và phục vụ- là nơi trực tiếp phát sinh các chi phí) nhằm gắn trách nhiệm của các nhà quản trị với chi phí phát sinh thông qua hình thức thông tin chi phí được cung cấp theo các trung tâm chi phí (nguồn gây ra chi phí). 1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí sản xuất Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển kế toán quản trị được coi là công cụ quản lý khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời xử lý và cung cấp thông tin về chi phí đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị, song tại Việt Nam kế toán quản trị còn là vấn đề rất mới mẻ, chưa được ứng dụng một cách phổ biến. Kế 6 toán quản trị không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép hệ thống hóa trong các sổ kế toán mà còn xử lý và cung cấp các thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản trị. Để có được các thông tin này, kế toán quản trị phải sử dụng các phương pháp khoa học để phân tích, xử lý chúng một cách cụ thể, phù hợp với nhu cầu thông tin của nhà quản trị. Hệ thống hóa các thông tin theo một trình tự dễ hiểu và giải trình quá trình phân tích theo các chỉ tiêu cụ thể, phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Từ kế hoạch chung của doanh nghiệp, các bộ phận triển khai thành các mục tiêu thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện các mục tiêu này. Đó chính là kiểm tra quản lý - kiểm tra hướng hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện các mục tiêu đề ra cần phải quản lý các quy trình cụ thể, chi tiết. Chi phí được hiểu theo quan điểm kế toán quản trị là “dòng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí cũng có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi do lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh”. Kế toán quản trị là công cụ đánh giá việc thực hiện những mục tiêu thông qua việc phân tích các chi phí, là công cụ kiểm tra quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đã đề ra từ đó có những quyết định hợp lý để hoạt động ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Do đó kế toán quản trị là công cụ chủ yếu để điều hành quản lý, là một bộ phận quan trọng trong tiếp thị để quyết định sản xuất kinh doanh. Kế toán quản trị chi phí sản xuất là vấn đề cơ bản, là hạt nhân của kế toán quản trị nói chung. Mục tiêu của kế toán quản trị chi phí sản xuất là xác định được giá phí của các loại sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra nhằm cung cấp các thông tin hữu ích, trợ giúp các nhà quản trị ra được các quyết định phù hợp. 7 Kế toán quản trị là phương pháp xử lý các dữ liệu kế toán để đạt được mục tiêu thiết lập các thông tin cho việc lập dự toán ngân sách về chi phí, doanh thu và kết quả trong một thời kỳ hoạt động; kiểm soát một cách có hiệu quả tình hình hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Và được thể hiện qua các chức năng sau: - Chức năng dự toán lập kế hoạch: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được tiến hành theo các chương trình định trước trong các kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, kế hoạch tác nghiệp. Nhà quản trị phải thiết lập dự toán ngân sách, đây chính là tài liệu xác lập các bước thực hiện mục tiêu của tổ chức. Ví dụ thông qua dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí sản xuất chung… giúp nhà quản trị tiên liệu, liên kết các nguồn lực để đảm bảo lợi nhuận trong kỳ. - Chức năng tổ chức và điều hành: để thực hiện chức năng này, nhà quản trị cần một lượng thông tin rất lớn, đặc biệt là những thông tin phát sinh hàng ngày để kịp thời điều chỉnh tổ chức hoạt động như: thông tin về giá thành ước tính, thông tin về giá bán, về lợi nhuận từ các phương án sản xuất kinh doanh… chính những thông tin này do kế toán đảm trách. - Chức năng kiểm tra: Kế toán quản trị đóng vai trò kiểm soát hoạt động kinh doanh từ trước, trong và sau quá trình hoạt động kinh doanh phát sinh. Việc kiểm soát của kế toán quản trị được thực hiện chủ yếu thông qua kế hoạch đã được lập. Khi kế hoạch đã được lập, để đảm bảo tính khả thi của kế hoạch đòi hỏi phải so sánh với thực tế. Kế toán sẽ cung cấp cho nhà quản lý những thông tin thực tế, thông tin chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch, những thông tin kết hợp giữa thực tế với dự báo để nhà quản trị kịp thời điều chỉnh, đảm bảo tiến độ kế hoạch. - Chức năng ra quyết định: thông tin kế toán là nhân tố chính trong việc ra quyết định của nhà quản trị, do đó kế toán có trách nhiệm thu thập các số liệu về chi phí, lợi nhuận và truyền đạt cho người quản lý thích hợp. 1.1.3. Yêu cầu đối với kế toán quản trị chi phí sản xuất 8 Mục đích và yêu cầu của kế toán quản trị là phải tính toán được chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, từng ngành hoạt động, từng công tác dịch vụ…, phân tích được kết quả tiêu thụ từng loại sản phẩm, kết quả cung cấp từng công trình, dịch vụ để từ đó, tập hợp được các dữ kiện cần thiết để dự kiến phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán quản trị còn phải biết theo dõi thị trường để ổn định một chương trình sản xuất và tiêu thụ hợp lý, một mặt đáp ứng nhu cầu do thị trường đòi hỏi, mặt khác tìm các biện pháp cạnh tranh để tiêu thụ hàng hóa, nghiên cứu các chính sách giá cả, tính toán được các bước phát triển, mở rộng doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng giai đoạn theo chiều hướng có lợi. Như vậy, kế toán quản trị là một phương pháp xử lý các dữ kiện để đạt được các mục tiêu sau: - Biết được từng thành phần chi phí, tính toán và tổng hợp chi phí sản xuất, giá thành cho từng loại sản phẩm, từng loại công trình dịch vụ. - Xây dựng được các khoản dự toán ngân sách cho các mục tiêu hoạt động. - Kiểm soát thực hiện và giải trình các nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí theo dự toán và thực tế. - Cung cấp các thông tin cần thiết để có các quyết định kinh doanh hợp lý. Để thực hiện được các yêu cầu trên kế toán quản trị chi phí sản xuất phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Kế thừa thông tin của kế toán tài chính, chi tiết hóa các thông tin đầu vào để đảm bảo theo dõi, tính toán và tổng hợp được các chi phí sản xuất và xác định được chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí. - Hệ thống kế toán quản trị phải được xây dựng phù hợp với đặc điểm hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đảm bảo tính hiệu quả, ích lợi mà hệ thống đem lại phải lớn hơn các chi phí bỏ ra. - Các thông tin từ hệ thống kế toán quản trị cung cấp phải đảm bảo so sánh được, hữu ích đối với quả trình ra quyết định của nhà quản lý cũng như đảm bảo về mặt thời gian. 9 Kế toán quản trị sử dụng cả số liệu lịch sử và số liệu ước tính nhằm cung cấp các thông tin mang tính hướng về tương lai nên sẽ cung cấp thông tin chi phí theo khoản mục, phần chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức để đánh giá trách nhiệm, ngoài ra còn đảm bảo yêu cầu thông tin nhanh trong kỳ. Do đó, cần phải: - Xây dựng hệ thống định mức chi phí khoa học. - Quy định cụ thể việc phân loại chi phí - Hoàn thiện các kỹ thuật tính giá thành ước tính và đánh giá sản phẩm dở dang. - Xây dựng các giải pháp xử lý chênh lệch cuối kỳ Việc xác định rõ vai trò, mục tiêu, nội dung và phương pháp của kế toán quản trị trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp đáp ứng thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng khác nhau đặc biệt là các nhà quản trị doanh nghiệp để hoạch định, kiểm soát quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. 1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất là nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Nhiệm vụ kiểm soát chi phí, dự toán biến động của chi phí đối với nhà quản trị là rất quan trọng. Để phục vụ yêu cầu quản trị và cung cấp thông tin cho quản lý thì chi phí sản xuất luôn luôn được nhìn nhận, đánh giá ở hai góc độ là kế toán tài chính và kế toán quản trị và cần phải được phân loại. Trong kế toán quản trị nhận diện các cách phân loại chi phí sao cho thích hợp là một phương pháp nghiệp vụ của kế toán quản trị, theo quan điểm “Chi phí được phân làm nhiều loại khác nhau nhằm thỏa mãn các mục đích khác nhau của 10 nhà quản trị” Việc phân loại chi phí là một công cụ quan trọng mà Kế toán quản trị sử dụng. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, để phục vụ cho quản lý, hạch toán, kế hoạch hóa và kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh tế, chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, dưới đây là một số phương pháp thường được sử dụng: 1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xác định rõ được vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm từ đó giúp xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh một cách đúng đắn, nhanh chóng cũng như cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất được tạo thành từ ba yếu tố cơ bản:  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những nguyên liệu trở thành một phần trọn vẹn của thành phẩm và toàn bộ chi phí có thể đi theo đến khi nó là thành phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính vào đơn vị sản phẩm.  Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các chi phí lao động có thể dễ dàng hạch toán cho các đối tượng hạch toán chi phí.  Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ các chi phí ở phân xưởng sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, như: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo trì máy móc… Trong ba loại sản xuất trên, thì sự kết hợp giữa:  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được gọi là chi phí ban đầu.  chế biến. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được gọi là chi phí 11 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động Cách phân loại này dựa theo sự biến động của chi phí tương ứng với sự biến động của mức hoạt động. Theo cách này người ta phân loại chi phí sản xuất thành ba loại: Chi phí sản xuất khả biến là những mục chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành, tỷ lệ có thể là tỷ lệ thuận trong phạm vi hoạt động. Nếu xét về tổng số, chi phí khả biến thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, ngược lại nếu xem xét trên một đơn vị mức độ hoạt động (một sản phẩm, một giờ máy hoạt động…) thì chi phí khả biến là một hằng số. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và lao động trực tiếp luôn luôn biến động còn chi phí sản xuất chung thì phụ thuộc vào yếu tố chi phí được xem xét. Xét về tính chất tác động, biến phí chia làm hai loại: Biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc.  Biến phí tỷ lệ: là loại biến phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động căn cứ, nghĩa là biến phí trung bình của một đơn vị khối lượng hoạt động thì không thay đổi. Thuộc loại này có: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.  Biến phí cấp bậc là loại biến phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động biến động nhiều và rõ ràng. Chi phí sản xuất bất biến là những chi phí ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên tổng chi phí, chi phí bất biến không thay đổi; ngược lại nếu quan sát chúng trên một đơn vị mức độ hoạt động, chi phí bất biến tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Chi phí bất biến được chia thành các loại:  Chi phí bất biến bắt buộc là những dòng chi phí có liên quan đến những máy móc, thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, chi phí ban quản lý, chi phí lương văn phòng, chi phí khấu hao tài sản dài hạn, chi phí sử dụng tài sản dài hạn, chi phí liên 12 quan đến lương của các nhà quản trị gắn liền với cấu trúc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp Chi phí bất biến bắt buộc, chúng tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng không thể cắt giảm đến bằng không (trong thời gian ngắn) cho dù hoạt động sản xuất kinh doanh giảm xuống hoặc hoạt động bị gián đoạn.  Chi phí bất biến không bắt buộc là những dòng chi phí có thể thay đổi trong từng kỳ kế hoạch của nhà quản trị doanh nghiệp. Chi phí bất biến không bắt buộc còn được xem như chi phí bất biến quản trị. Dòng chi phí này phát sinh từ các quyết định hàng năm, hàng kỳ của nhà quản trị, do hành động của nhà quản trị quyết định số lượng chi phí bất biến này trong các quyết định của từng kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, như chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu, chi phí đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, chi phí tiếp khách, giao tế… Chi phí bất biến không bắt buộc thường có hai đặc điểm sau : Có bản chất ngắn hạn: Chi phí bất biến không bắt buộc liên quan đến những kế hoạch ngắn hạn và ảnh hưởng đến dòng chi phí của doanh nghiệp hàng năm, ngược lại đối với chi phí bất biến bắt buộc thường gắn liền với những kế hoạch, các phương án sản xuất kinh doanh dài hạn, trong nhiều năm. Trong những trường hợp cần thiết, trường hợp đặc biệt chúng ta có thể cắt bỏ chi phí bất biến không bắt buộc. Ngoài những khái niệm về chi phí sản xuất khả biến và chi phí sản xuất bất biến đã nghiên cứu ở trên còn một khái niệm quan trọng nữa là chi phí hỗn hợp. Loại chi phí này cũng chiếm một tỷ lệ cao khi quá trình sản xuất kinh doanh phát triển Chi phí sản xuất hỗn hợp là chi phí bao gồm cả yếu tố bất biến và yếu tố khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện đặc điểm của chi phí bất biến, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc điểm của yếu tố khả biến. Sự pha trộn giữa phần bất biến và khả biến có thể theo những tỷ lệ nhất định. Để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp nhà quản trị cần phân tích chi phí hỗn hợp thành chi phí bất biến và chi phí 13 khả biến từ đó xây dựng được công thức dự đoán chi phí. Các phương pháp phân tích thường được kế toán quản trị sử dụng là:  Phương pháp cực đại – cực tiểu: phương pháp này phân tích chi phí hỗn hợp dựa trên cơ sở đặc tính của chi phí hỗn hợp thông qua khảo sát chi phí hỗn hợp ở mức độ cao nhất và ở mức độ thấp nhất. Chênh lệch về chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất và mức độ hoạt động thấp nhất chia cho biến động mức độ gia tăng mức độ hoạt động ở mức cao nhất so với mức thấp nhất để xác định mức biến phí. Sau đó loại trừ biến phí, chính là định phí trong thành phần chi phí hỗn hợp .  Phương pháp bình phương bé nhất: phương pháp này hướng tới xác định phương trình biến thiên của chi phí dựa trên sự tính toán của phương trình tuyến tính trong phân tích thống kê, xử lý các số liệu chi phí đã được thu thập. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động là cách phân loại đặc biệt chú trọng phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp hoạch định, kiểm tra và ra quyết định. Cách phân loại này quan tâm đến mối quan hệ của chi phí sản xuất và mức độ hoạt động và dựa vào đó để nghiên cứu mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuân. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra quyết định ngắn hạn nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Việc phân biệt định phí và biến phí giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của định phí và biến phí đơn vị. Cách phân loại này nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Căn cứ vào các thông din do kế toán quản trị cung cấp, các nhà quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp hay không với sự biến động của mức độ hoạt động và từ đó có biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt các chi phí. 1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp vào đối tượng chịu chi phí: 14 Việc phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối việc ra quyết định của nhà quản trị, giúp loại bỏ những thông tin không thích hợp để việc quyết định được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất gián tiếp  Chi phí sản xuất trực tiếp: là những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp, được tính thẳng vào các đối tượng sử dụng (đối tượng chịu chi phí). Loại chi phí này bao gồm những chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… nó được tính thẳng vào các đối tượng sử dụng là các đơn đặt hàng, từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm..  Chi phí sản xuất gián tiếp: Chi phí sản xuất gián tiếp là những khoản mục chi phí phát sinh liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều bộ phận, nhiều đối tượng chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí sản xuất chung, chi phí quảng cáo tiếp thị… Đối với những chi phí sản xuất gián tiếp, nguyên nhân gây ra chi phí và các đối tượng chịu chi phí là rất khó nhận dạng. Vì vậy chúng ta thường phải tập hợp chúng, sau đó mới lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng gánh chịu chi phí. 1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo tính liên quan đến việc ra quyết định: Theo cách phân loại này, Chi phí sản xuất được phân thành các loại sau: Chi phí sản xuất chênh lệch: Chi phí chênh lệch được ghi nhận như những dòng chi phí hiện diện, xuất hiện một phần trong các phương án sản xuất kinh doanh này hoặc chỉ xuất hiện một phần trong phương án sản xuất kinh doanh khác. Đây là một khái niệm rộng về chi phí dùng để nhận thức, so sánh chi phí lựa chọn các phương án kinh doanh. Người quản lý thường phải đứng trước việc lựa chọn những phương án khác nhau, quyết định sẽ được hình thành chủ yếu dựa vào các chi phí của từng phương án. Thực tế có những chi phí có trong phương án này nhưng lại không hoặc chỉ xuất hiện một phần trong phương án kia. Tất cả những sự thay đổi đó hình thành các chi phí chênh lệch và chính chúng sẽ là căn cứ để người quản lý lựa chọn phương án kinh doanh.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng