Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu tại công ty cổ phần thươ...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ dragon việt nam

.PDF
103
260
105

Mô tả:

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NHẬP KHẨU VÀ TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. Sự cần thiết của hoàn thiện kế toán nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Hạch toán hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu là việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ khâu mua hàng, trả tiền cho nhà cung cấp nƣớc ngoài đến khi chuyển hàng về, thực hiện nguyên tắc hạch toán ngoại tệ của các khoản mục có gốc ngoại tệ; chuyển bán, thu tiền bán hàng đồng thời phản ánh và xử lý các trƣờng hợp thiếu, thừa, tổn thất hàng hoá nhập khẩu theo đúng chế độ quy định. Để phát huy đƣợc các chức năng trên, cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nhập khẩu một cách khoa học và hợp lý. 1.2. Khái niệm và vai trò của nhập khẩu hàng hóa 1.2.1. Khái niệm Nhập khẩu là hoạt động của một doanh nghiệp trong nƣớc mua hàng hóa, dịch vụ từ quốc gia khác, để bán và tiêu dùng trong nƣớc thông qua các hợp đồng ngoại thƣơng đƣợc kí kết giữa hai hay nhiểu tổ chức buôn bán của hai nƣớc. 1.2.2. Vai trò Nhập khẩu là hoạt động quan trọng của ngoại thƣơng, tác động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nƣớc: - Bổ sung kịp thời sự thiếu hụt trong thị trƣờng nội địa, tạo đƣợc sự cân đối cung cầu trong tiêu dùng cũng nhƣ trong sản xuất, xóa bỏ thế độc quyền trên thế giới, góp phần cải thiện và nâng cao cuộc sống của ngƣời dân. - Tạo điều kiện thuận lợi trong việc chuyển dịch kinh tế quốc gia, tạo cơ hội hƣớng ra thế giới bên ngoài, mở rộng qui mô, tăng cƣờng tiềm lực phát triển kinh tế đất nƣớc. Tuy nhiên, nhập khẩu cũng có những hạn chế nhất định nhƣ làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa trong nƣớc với nƣớc ngoài, biến đất nƣớc trở thành “bãi rác” công nghệ của các nƣớc phát triển trên thế giới. 1.3. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh nội thƣơng. Hoạt động nhập khẩu có những đặc điểm sau: - Chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật nhƣ điều ƣớc quốc tế và Ngoại thƣơng, luật quốc gia của các nƣớc hữu quan, tập quán Thƣơng mại quốc tế. 1 Thang Long University Library - Các phƣơng thức giao dịch mua bán trên thị trƣờng quốc tế rất phong phú: Giao dịch trực tiếp, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm. - Các phƣơng thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng đổi hàng, L/C... - Tiền tệ dùng trong thanh toán thƣờng là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao nhƣ: USD, bảng Anh... - Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhƣng phổ biến là nhập khẩu theo điều kiện CIF... - Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng, thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu. - Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ Ngoại thƣơng, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin. - Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng hoá. Để đề phong rủi ro, có thể mua bảo hiểm tƣơng ứng. Hoạt động nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau hợp tác lâu dài. Thƣơng mại quốc tế có ảnh hƣởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế - chính trị của các nƣớc XNK, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại. 1.3.1. Các điều kiện giao dịch cơ bản Việc kinh doanh nhập khẩu đƣợc diễn ra giữa ngƣời mua và ngƣời bán thuộc 2 nƣớc khác nhau, những rào cản ngôn ngữ, văn hóa và chính sách ngoại thƣơng khác nhau buộc doanh nghiệp phải tìm hiểu kĩ các điều kiện thƣơng mại quốc tế để tránh đƣợc những rủi ro và lựa chọn những phƣơng án tốt nhất cho hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms - Các điều khoản thƣơng mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thƣơng mại quốc tế đƣợc công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thƣơng mại quốc tế. Incoterm 2000 là phiên bản mới nhất của Incoterm, đƣợc Phòng thƣơng mại Quốc tế (ICC) ở Paris, Pháp chỉnh lý và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2000. Incoterms 2000 bao gồm có 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4 nhóm: C, D, E, F. Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện (EXW), nhóm F gồm 3 điều kiện (FCA, FAS, FOB), nhóm C gồm 4 điều kiện (CFR, CIF, CPT, CIP) và nhóm D gồm 5 điều kiện (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP). Bao gồm: - EXW: Giao hàng tại xƣởng. - CFR: Tiền hàng và cƣớc phí - FCA: Giao hàng cho ngƣời vận - CIF: Tiền hàng, phí bảo hiểm và chuyển. phí vận chuyển. 2 - FAS: Giao dọc mạn tàu. - FOB: Giao hàng lên tàu. - DAF: Giao hàng tại biên giới. - DES: Giao tại tàu. - DEQ: Giao hàng tại cầu cảng. Ứng với mỗi điều điện giao hàng là một điều kiện về giá, tuy nhiên do sự hạn chế trong giao tiếp ngoại thƣơng và sợ tâm lý rủi ro thích chắn chắn nêm các doanh nghiệp Việt Nam thƣờng chọn xuất khẩu theo giá FOB và nhập khẩu theo giá CIF. Xuất FOB, nhập CIF dễ dàng thực hiện và tính an toàn cao nhƣng lại đem lại tính kinh tế thấp. 1.3.2. Các phương thức nhập khẩu Hoạt động nhập khẩu thƣờng đƣợc đƣợc thự hiện theo hai phƣơng thức: Nhập khẩu trực tiếp: Là hình thức nhập khẩu mà doanh nghiệp kinh doanh hàng NK trực tiếp thực hiện từ khâu tìm kiếm đối tác, đàm phán (đàm phán về giá cả, điều kiện và thời điểm giao hàng), ký kết hợp đồng thƣơng mại, tiếp nhận hàng hóa cho tới khâu tiêu thụ hàng hóa trên cơ sở chính sách XNK của Nhà nƣớc. Nhập khẩu ủy thác (NKUT): Theo hình thức này, những doanh nghiệp hay cơ quan có nhu cầu mua hàng hóa, máy móc thiết bị đặc biệt nhƣng không có khả năng NK trực tiếp hoặc không đƣợc Nhà nƣớc cấp phép cho XNK trực tiếp thì sẽ phải nhờ các doanh nghiệp khác NK hộ. Chính vì vậy phƣơng thức NKUT luôn có hai bên tham gia là bên giao ủy thác và bên nhận ủy thác. Bên giao UTNK: Là bên có nhu cầu sử dụng hoặc có điều kiện kinh doanh hàng NK, có trách nhiệm ký kết hợp đồng UTNK với bên nhận UTNK, có trách nhiệm thanh toán tiền hàng, chi phí mua hàng và hoa hồng ủy thác một cách đầy đủ. Bên nhận UTNK: Là bên trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán tiền hàng với phía đối tác nƣớc ngoài và trực tiếp làm thủ tục hải quan, thực hiện kê khai và nộp thuế cho Nhà nƣớc. Sau đó giao hàng NK cho bên giao UTNK và hƣởng hoa hồng UTNK do bên giao ủy thác chi trả. 1.3.3. Các phương thức thanh toán 1.3.3.1. Phương thức chuyển tiền (Remitance) Phƣơng thức chuyển tiền: Là phƣơng thức mà trong đó đơn vị NK yêu cầu ngân hàng cho chuyển một số tiền nhất định cho đơn vị XK ở một địa điểm nhất định bằng phƣơng tiện chuyển tiền cho khách hàng yêu cầu. Hình thức chuyển tiền bao gồm hình thức điện báo (Telegraphic Transfer) và thƣ chuyển tiền (Mail Transfer). Trong đó: Hình thức thƣ chuyển tiền (Mail Transfer – M/T): Ngân hàng đại lý của đơn vị NK thực hiện việc chuyển tiền theo cách ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nƣớc ngoài trả tiền cho đơn vị XK. 3 Thang Long University Library Hình thức điện báo (Telegraphic Transfer – T/T): Ngân hàng của đơn vị NK thực hiện việc chuyển tiền theo cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý của mình ở nƣớc ngoài trả tiền cho đơn vị XK. Hình thức chuyển tiền bằng điện có lợi cho đơn vị TXK vì nhận tiền nhanh, ít chịu ảnh hƣởng của biến động tỷ giá nhƣng điện phí cao. Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán hợp đồng NK theo phương thức chuyển tiền. Ngân hàng của đơn vị NK (3) Ngân hàng đại lý của ngân hàng đơn vị NK (2) Đơn vị NK (4) (1) Đơn vị XK Trong đó: (1) Giao dịch thƣơng mại. (2) Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thƣ hoặc bằng điện) cùng với ủy nhiệm chi (nếu có TK tại ngân hàng). (3) Chuyển tiền ra nƣớc ngoài qua ngân hàng đại lý. (4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho đơn vị XK. Thanh toán tiền hàng đƣợc quy định trong hợp đồng thƣơng mại theo phƣơng thức chuyển tiền bao gồm: Chuyển tiền trả trƣớc, chuyển tiền trả sau và chuyển tiền trả ngay. Trong phƣơng thức chuyển tiền: Đơn vị NK là ngƣời có lợi hơn vì rất dễ chiếm dụng vốn của đơn vị XK nên phƣơng thức chuyển tiền này thƣờng ít đƣợc các đơn vị XK đồng ý lựa chọn. 1.3.3.2. Phương thức ghi sổ / phương thức mở tài khoản (Open account) Phƣơng thức ghi sổ: Là phƣơng thức mà đơn vị NK mở một tài khoản (hoặc chuyển sổ) để ghi nợ cho đơn vị NK sau khi đơn vị XK đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ. Định kỳ (tháng, quý, nửa năm) đơn vị NK sẽ trả tiền cho nhà XK. Phƣơng thức này thực chất là hình thức tín dụng thƣơng mại mà đơn vị XK cấp cho đơn vị NK: đơn vị XK cho đơn vị NK vay 1 số tiền trả chậm (có tính lãi trên số trả chậm), hàng hóa sau khi giao cho đơn vị NK thì đơn vị XK mới nhận đƣợc 1 phần tiền hàng. Trong phƣơng thức này đơn vị NK là ngƣời đƣợc lợi vì dễ chiếm dụng vốn của đơn vị XK, vì vậy đơn vị XK rất ít khi lựa chọn phƣơng thức này nếu không có sự tin cậy đơn vị NK và giá bán của hàng hóa, dịch vụ phải cao hơn giá bán trả tiền ngay. 1.3.3.3. Phương thức nhờ thu (Collection of payment) Phƣơng thức nhờ thu: Là phƣơng thức trong đó đơn vị XK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho đơn vị NK sẽ ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền hàng ở đơn vị NK trên cơ sở của hối phiếu do đơn vị NK lập ra. Phƣơng thức nhờ thu bao gồm có nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. 4 Nhờ thu trơn: Là phƣơng thức thanh toán trong đó đơn vị XK ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở đơn vị NK căn cứ vào hối phiếu do đơn vị NK lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho đơn vị NK không qua ngân hàng. Phƣơng thức này không đƣợc áp dụng nhiều trong thanh toán XNK vì nó không đảm bảo quyền lợi cho cả đơn vị XK và đơn vị NK Nhờ thu kèm chứng từ: Là phƣơng thức trong đó đơn vị XK ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở đơn vị NK, không những chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với điều kiện là ngƣời NK trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng. Phƣơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ có 02 loại: - Nhờ thu trả ngay D/P: (Documents against payment): Bên NK phải thanh toán ngay khi nhận chứng từ. - Nhờ thu trả chậm D/A: (Documents against acceptance): Phƣơng thức này cho phép ngƣời mua không phải thanh toán ngay nhƣng phải ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu có kỳ hạn, đƣợc ký phát bởi ngƣời bán (ngƣời XK). Thông thƣờng hối phiếu đã chấp nhận sẽ đƣợc giữ tại nơi an toàn của ngân hàng nhờ thu (ngân hàng ngƣời NK) cho đến ngày đáo hạn. Tới ngày này, ngƣời mua phải thực hiện thanh toán nhƣ đã chấp nhận. Trong phƣơng thức này, đơn vị NK chắc chắn sẽ thanh toán tiền cho đơn vị XK nhƣng vấn đề ở đây là việc đơn vị NK có thể kéo dài thời gian trả tiền tới cả năm bằng cách chƣa nhận chứng từ khi tình hình thị trƣờng bất lợi với họ. 1.3.3.4. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C – Letter of credit) Phƣơng thức tín dụng chứng từ: Là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng mở tín dụng theo yêu cầu đơn vị NK sẽ trả một số tiền nhất định cho đơn vị XK hoặc chấp nhận hối phiếu do đơn vị XK ký phát trong phạm vi số tiền đó khi đơn vị XK xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra trong thƣ tín dụng. Trong quá trình thanh toán hàng hoá xuất NK, nếu ngƣời XK yêu cầu thanh toán hàng hoá theo phƣơng thức tín dụng chứng từ thì trong hợp đồng thƣơng mại phải có điều khoản thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ thanh toán tín dụng chứng từ. Ngân hàng phát hành (2) Ngân hàng thông báo (5) (1) (7) Đơn vị NK (6) (8) Hợp đồng thƣơng mại (6) (5) (3) Đơn vị XK (4) 5 Thang Long University Library Trong đó: (1) Sau khi ký hợp đồng thƣơng mại, đơn vị NK chủ động viết đơn và gửi các giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi ngân hàng phục vụ mình (Ngân hàng phát hành L/C), yêu cầu ngân hàng mở 1 L/C với 1 số tiền nhất định và theo đúng những điều kiện nêu trong đơn, để trả tiền cho đơn vị XK. (2) Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra xem đơn mở thƣ tín dụng đó đã hợp lệ hay chƣa. Nếu đáp ứng đủ yêu cầu ngân hàng sẽ mở L/C và thông báo qua ngân hàng đại lý của mình ở nƣớc ngƣời XK về việc mở L/C và chuyển 1 bản gốc cho ngƣời XK. (3) Khi nhận đƣợc thông báo về việc mở L/C và 1 bản gốc L/C, ngân hàng thông báo phải xác thực L/C đã nhận đƣợc và gửi bản chính L/C cho nhà XK. (4) Đơn vị XK khi nhận đƣợc 1 bản gốc L/C, nếu chấp nhận nội dung L/C thì sẽ tiến hành giao hàng theo đúng quy định đã ký kết trong hợp đồng. Nếu không họ sẽ yêu cầu ngân hàng chỉnh sửa theo đúng yêu cầu của mình rồi mới tiến hành giao hàng. (5) Sau khi chuyển giao hàng hoá, đơn vị XK tiến hành lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định của L/C và gửi đến ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng thông báo để yêu cầu đƣợc thanh toán. Ngoài ra, đơn vị XK cũng có thể xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng đƣợc chỉ định thanh toán đƣợc xác định trong L/C. (6) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp với quy định trong L/C thì tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu ngân hàng thấy không phù hợp thì sẽ từ chối thanh toán và trả hồ sơ cho đơn vị XK. (7) Ngân hàng phát hành giao lại bộ chứng từ thanh toán cho đơn vị NK và yêu cầu thanh toán. (8) Đơn vị NK hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở L/C. Tính chặt chẽ trong quy trình thanh toán khiến phƣơng thức thanh toán bằng L/C có độ tin cậy rất cao. Tuy nhiên phƣơng thức này cũng có một số hạn chế đó là độ phức tạp và mức chi phí phải trả cho ngân hàng phục vụ. Mặt khác khi mở L/C, nhà nhập khẩu phải kí quỹ một khoản tiền từ 10 đến 100% giá trị hợp đồng tùy mức độ tín nhiệm của ngân hàng với ngƣời xin mở L/C. Đây là khoản vốn mà nhà NK bị ngân hàng chiếm dụng trong quá trình thực hiện hợp đồng XNK. 1.3.4. Các phương tiện thanh toán 1.3.4.1. Hối phiếu (Bill of exchange/Draft) Hối phiếu: Là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngƣời kí phát cho một ngƣời khác, yêu cầu ngƣời này khi nhận đƣợc nó phải trả ngay hoặc phải trả vào một thời gian xác định trong tƣơng lai một số tiền nhất định cho một ngƣời nào đó có tên 6 trên hối phiếu hoặc theo lệnh của ngƣời này trả cho một ngƣời khác hoặc trả cho ngƣời cầm hối phiếu. 1.3.4.2. Séc (Cheque) Séc: Là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng kí phát ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho ngƣời có tên trên séc hoặc trả theo lệnh của ngƣời đó hoặc trả cho ngƣời cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. 1.3.4.3. Kỳ phiếu (Bill of exchange) Kỳ phiếu: Là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do ngƣời lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho ngƣời hƣởng lợi hoặc theo lệnh của ngƣời này trả cho ngƣời khác quy định trong kỳ phiếu đó. 1.4. Những vấn đề chung về nhập khẩu hàng hoá 1.4.1. Phạm vi nhập khẩu Theo quy định những hàng hóa sau đây đƣợc xem là hàng hóa nhập khẩu: - Hàng hóa mua của nƣớc ngoài trên cơ sở các hợp đồng NK mà các doanh nghiệp XNK nƣớc ta đã kí kết với nƣớc ngoài. - Hàng tại khu chế xuất (khu phi thuế quan - phần chia thu nhập bên đối tác không mang về nƣớc) bán tại thị trƣờng Việt Nam, mua ngoại tệ. - Hàng hóa mua ở nƣớc ngoài để XK cho nƣớc thứ ba theo hợp đồng kí kết giữa hai bên. Hàng hóa nƣớc ngoài tham gia hội chợ, triển lãm ở nƣớc ta, sau đó, doanh nghiệp XNK Việt Nam mua lại bằng ngoại tệ. Hàng hóa nƣớc ngoài viện trợ cho nƣớc ta trên cơ sở các hiệp định, nghị định thƣ kí kết giữa Chính phủ nƣớc ta và Chính phủ nƣớc ngoài đƣợc thực hiện thông qua các doanh nghiệp XNK. 1.4.2. Thời điểm xác định hàng nhập khẩu Thông thƣờng hàng hóa đƣợc xem là hàng hóa nhập khẩu khi bên XK mất quyền sở hữu hàng hóa và bên NK đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Xác định thời điểm hàng hóa NK đóng vai trò quan trọng trong công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp NK hàng hóa theo giá CIF và theo quy định của cơ quan hải quan thì hàng đƣợc xem là hàng hóa NK khi: - Nếu hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng sắt hoặc đƣờng bộ thì hàng NK đƣợc tính từ ngày hàng hóa đến ga, trạm biên giới nƣớc NK theo xác nhận của hải quan. 7 Thang Long University Library Nếu hàng NK vận chuyển bằng đƣờng biển thì hàng NK đƣợc tính từ ngày hàng hóa đến hải phận nƣớc nhập, hải quan cảng biển đã kí xác nhận vào tờ - khai hàng NK. Thông thƣờng các hàng hóa NK vào nƣớc chủ yếu đƣợc vận chuyển nhanh hơn đƣờng bộ và đƣờng sắt. Điều này giúp doanh nghiệp hạ đƣợc giá thành và rút ngắn chu kì kinh doanh hàng NK. Nếu hàng NK vận chuyển bằng đƣờng hàng không thì hàng NK đƣợc tính từ ngày hàng hóa đến sân bay đầu tiên của nƣớc nhập theo xác nhận của hải - quan sân bay đã hoàn thành thủ tục hải quan. 1.4.3. Phương pháp xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu Trị giá thực tế hàng nhập khẩu đƣợc xác định theo công thức sau: - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ: Giá trị thực tế hàng NK - Giá mua Chi phí Thuế NK, Giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng mua bị trả lại Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp: = hàng NK + + thu mua TTĐB (nếu có) Thuế NK, Giá trị thực Giá mua Chi phí + TTĐB tế hàng NK = hàng NK + thu mua (nếu có) Thuế + GTGT hàng NK - - Giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng mua bị trả lại Trong đó: Giá mua Giá trị ghi trên hóa = x Tỷ giá thực tế ngoại tệ hàng NK đơn thương mại Hàng hóa khi về đến cửa khẩu doanh nghiệp phải làm thủ tục hải quan và nộp các loại thuế. Thuế NK đƣợc thực hiện theo luật thuế NK và có biểu thuế, thuế suất quy định cho từng mặt hàng và từng ngành hàng, trị giá thuế đƣợc đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế trên cơ sở giá CIF “Trên cơ sở giá CIF” nghĩa là các lô hàng NK dùng giá trị khác nhau nhƣ giá FOB, DAF,… phải quy đổi sang giá CIF để tính thuế. Giá tính thuế = Giá trị ghi trên hóa đơn thương mại x Tỷ giá thực tế ngoại tệ hàng NK Tỷ giá tính thuế thƣờng do cơ quan hải quan quy định, thƣờng là tỷ giá do ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm đăng kí tờ khai hàng hóa. Thuế NK phải nộp Thuế TTĐB = = Giá tính thuế hàng NK (Giá tính thuế NK+Thuế NK) 8 x Thuế suất thuế NK x Thuế suất thuế TTĐB Thuế GTGT của hàng NK = (Giá tính thuế NK + Thuế NK+ Thuế TTĐB) x Thuế suất thuế GTGT của hàng NK Trong trƣờng hợp hàng NK đƣợc miễn giảm thuế NK thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hóa NK cộng với thuế NK đƣợc xác định theo mức phải nộp sau khi đƣợc miễn giảm. Chi phí thu mua bao gồm lệ phí thanh toán, lệ phí giải ngân, lệ phí sửa đổi L/C, lệ phí thuê kho bãi, lƣu kho, phí kiểm định, bốc xếp. Đối với hàng hóa NKUT thì hoa hồng ủy thác đƣợc tính vào chi phí phát sinh trong quá trình NK. 1.4.4. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ Nguyên tắc này đòi hỏi các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phải đƣợc quy đổi thành tiền Việt Nam theo tỷ giá hợp lý để ghi sổ. Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng nguyên tệ. Bảng 1: Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ. Tỷ giá thực tế Đối tƣợng TK 511, 512, 151, 152, 153, 156, 211, 213, 621, 627,641, 642… X Bên nợ TK 111, 112 X Bên có TK 111, 112 TG ghi sổ Tỷ giá xuất Tỷ giá nhận nợ X Bên nợ TK 331, 311, 315, 341, 342, 338… X Bên có TK 331, 311, 315, 341, 342, 338… X Bên nợ TK 131, 136, 138 X Bên có TK 131, 136, 138 X Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: - Đối với các TK thuộc loại doanh thu, chi phí, tài sản và bên nợ các TK vốn bằng tiền khi ghi nhận sẽ ghi theo tỷ giá thực tế (tỷ giá giao dịch thực tế). - Đối với bên có TK vốn bằng tiền khi ghi nhận sẽ ghi theo tỷ giá xuất ngoại tệ (bình quân, đích danh, FIFO, LIFO). - Đối với bên nợ của TK phải thu và bên có của TK phải trả khi ghi nhận sẽ ghi theo tỷ giá thực tế. Đối với bên có của các TK phải thu và bên nợ của các TK phải trả khi nghi nhận sẽ ghi theo tỷ giá ghi nợ (tỷ giá ghi trên sổ kế toán) Trong đó: - Tỷ giá thực tế: Là tỷ giá hối đoái tại ngày phát sinh nghiệp vụ. - Tỷ giá xuất ngoại tệ: Là tỷ giá bán ngoại tệ để đổi ra tiền VNĐ hay tỷ giá khi trả tiền cho ngƣời XK (trƣờng hợp mua hàng NK). Khi đó, tỷ giá xuất - 9 Thang Long University Library ngoại tệ sẽ đƣợc tính theo các phƣơng pháp: LIFO, FIFO, bình quân gia quyền, thực tế đích danh. - Tỷ giá nhận nợ: Là tỷ giá thực tế ngày phát sinh công nợ. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái áp dụng đối với các doanh nghiệp đang trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh: - Chênh lệch TGHĐ phát sinh trong các giao dịch các khoản mục có gốc ngoại tệ sẽ đƣợc hạch toán vào TK 515: “Doanh thu hoạt động tài chính” nếu lãi TGHĐ và TK 635: “Chi phí tài chính” nếu lỗ TGHĐ. - Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ ra “đồng Việt Nam” theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.  Khoản chênh lệch TGHĐ do việc đánh giá lại số dƣ cuối kỳ các khoản mục có gốc ngoại tệ đƣợc phản ánh trên TK 413: “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (hạch toán Có TK 413 nếu lãi TGHĐ và Nợ TK 413 nếu lỗ TGHĐ).  Sau khi bù trừ chênh lệch tăng/giảm ngoại tệ, số dƣ cuối kỳ trên tài khoản 413 sẽ đƣợc kết chuyển vào TK 515 nếu lãi TGHĐ và TK 635 nếu lỗ TGHĐ. 1.5. Kế toán nhập khẩu hàng hóa 1.5.1. Tổ chức chứng từ Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một hoạt động rất phức tạp vì nó là một giao dịch ngoại thƣơng và có liên quan đến nhiều đối tƣợng khác nhau. Do vậy, bộ chứng từ dùng trong hoạt động này đƣợc lập bởi nhiều đối tƣợng khác nhau và có tính chặt chẽ cao. Thông thƣờng một bộ chứng từ NK bao gồm: - Sale contract (hợp đồng mua bán quốc tế). - Vận đơn đƣờng biển (Bill of lading). - Hóa đơn thƣơng mại (Commercial invoice). - Phiếu đóng gói (Packing list). - Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality). - Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of origin). - Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate). - Tờ khai hải quan (Customs Declaration). Ngoài ra còn có các chứng từ khác nhƣ: phiếu nhập kho, biên lai thu thuế, các chứng từ thanh toán (phiếu chi, giấy báo nợ,…),… 10 1.5.2. Tổ chức các tài khoản sử dụng Số lƣợng tài khoản đƣợc sử dụng phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp và những thông tin mà doanh nghiệp muốn có từ các sổ sách kế toán. Sau đây là các TK cơ bản thƣờng đƣợc dùng trong quá trình nhập khẩu hàng hóa: - TK 007: “Ngoại tệ các loại”. TK này phản ánh tình hình thu, chi, còn lại theo nguyên tệ của từng loại ngoại tệ ở doanh nghiệp. Thông thƣờng, TK này có 2 loại chính: TK 007_111, TK 007_112. Kế toán chi tiết TK 007 theo từng loại ngoại tệ. TK 007 - Số ngoại tệ thu vào - Số ngoại tệ xuất ra - Số dƣ bên Nợ: số ngoại tệ còn lại tại doanh nghiệp Hệ thống TK theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC không có TK 144: “Cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn” nên trƣờng hợp phát sinh nghiệp vụ cầm cố, ký quỹ ký cƣợc ngắn hạn kế toán sử dụng TK 138 (1388): “Phải thu khác”. - TK 156: “Hàng hóa”. TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá BĐS. TK 156 - Trị giá thực tế của hàng hóa nhập khẩu nhập kho trong kỳ. Trị giá hàng hóa thừa chờ xử lý. Chi phí thu mua hàng hóa. Trị giá bán hàng hóa bị ngƣời mua trả lại. K/C giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (KKĐK). - Trị giá vốn hàng hóa xuất kho. Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán cho ngƣời mua. Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán. Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê. K/C trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ (theo phƣơng pháp KKĐK). - Số dƣ Nợ: Trị giá mua của hàng hóa tồn kho. - Tài khoản 157: “Hàng gửi bán”. TK này phản ánh giá trị hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã đƣợc gửi đến hoặc chuyển giao cho khách hàng nhƣng chƣa đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán. 11 Thang Long University Library TK 157 - Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán - Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp cho đại lý. - Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng đƣợc xác định là đã bán. khách hàng nhƣng chƣa đƣợc xác định là đã bán. - Cuối kỳ K/C trị giá hàng hóa thành - Trị giá hàng hóa dịch vụ gửi bán bị khách hàng trả lại. - Đầu kỳ K/C giá trị hàng hóa, thành phẩm đem đi bán nhƣng chƣa đƣợc xác định là đã bán ở cuối kỳ phẩm đã gửi bán nhƣng chƣa đƣợc xác định là đã bán đầu kỳ (KKĐK). (KKĐK). - Số dƣ Nợ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán cuối kỳ. - TK 331: “Phải trả ngƣời bán”. TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho ngƣời bán vật tƣ, hàng hoá, ngƣời cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết; các khoản nợ phải trả cho ngƣời nhận thầu xây lắp chính, phụ. TK 331 - Số nợ phải trả ngƣời bán đã trả. - Số dƣ Nợ phải trả ngƣời bán phát - Số nợ đƣợc giảm do ngƣời bán chấp nhận giảm giá, chiết khấu. - Số nợ giảm do trả lại hàng cho ngƣời bán. - Lãi chênh lệch TGHĐ cuối năm. - Số dƣ Nợ: số tiền đã ứng trƣớc cho ngƣời bán hoặc số tiền đã trả thừa cho ngƣời bán. sinh trong kỳ do mua hàng. - Trị giá hàng nhận của ngƣời bán khi có tiền ứng trƣớc. - Lỗ chênh lệch TGHĐ cuối năm. - Số dƣ Có: số tiền còn phải trả cho ngƣời bán. - Tài khoản 333: “Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc”. TK này đƣợc dùng để phản ánh tình hình nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nƣớc của doanh nghiệp. TK này có 9 tiểu khoản, nhƣng nghiệp vụ NK thì chỉ sử dung các TK sau: TK 33312: “Thuế giá trị gia tăng hàng NK”, TK 3332: “Thuế tiêu thụ đặc biệt”, TK 3333: “Thuế NK”. 12 TK 33312, 3332, 3333 - Số thuế GTGT đã đƣợc khấu trừ trong kỳ. - Số thuế, lệ phí và các khoản đã nộp vào ngân sách Nhà nƣớc. - Số thuế đƣợc giảm trừ vào số thuế - Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng NK phải nộp. - Số thuế, lệ phí và các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc phải nộp - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá. - Số dƣ Có: số thuế, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc - TK 611: “Mua hàng”. TK này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào, nhập kho hoặc đƣa vào sử dụng trong kỳ. TK này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán HTK theo phƣơng pháp KKĐK. Doanh nghiệp tổ chức kiểm kê HTK vào cuối kỳ kế toán để xác định số lƣợng và giá trị của từng nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá, công cụ, dụng cụ tồn kho đến cuối kỳ kế toán để xác định giá trị HTK xuất vào sử dụng và xuất bán trong kỳ. TK 611 - K/C giá gốc hàng hóa, nguyên liệu tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm - K/C giá gốc hàng hóa, nguyên liệu tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê). - Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu mua vào trong kỳ, hàng hóa bị trả lại kê). - Giá gốc hàng hóa hoặc nguyên liệu xuất sử dụng hoặc XK. - Giá gốc hàng hóa hoặc nguyên liệu mua vào trả lại cho ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá. Ngoài những TK trên - liên quan đến nghiệp vụ NK hàng hóa, doanh nghiệp còn sử dụng các tài khoản thông dụng sau: TK 111: “Tiền mặt”, TK 112: “Tiền gửi ngân hàng, TK 1381: “Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 515: “Thu nhập từ hoạt động tài chính”, TK 635: “Chi phí hoạt động tài chính”. 13 Thang Long University Library 1.5.3. Kế toán nhập khẩu trực tiếp Thông thƣờng kế toán NK trực tiếp hàng hóa, vật tƣ sẽ bắt đầu bằng nghiệp vụ mở thƣ tín dụng (L/C) theo hợp đồng thƣơng mại đã kí kết.Để mở L/C theo hợp đồng ký kết, doanh nghiệp phải nộp tại ngân hàng: - Giấy đăng ký kinh doanh. - TK ngoại tệ tại Ngân hàng (muốn mở TK phải đóng ít nhất 500 USD vào TK chuẩn bị mở cùng với các giấy tờ sau:  Quyết định thành lập Công ty.  Quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán trƣởng. Hiện nay các ngân hàng quy định tỷ lệ ký quỹ (100%; dƣới 100% hoặc không cần ký quỹ) đối với doanh nghiệp NK căn cứ vào: - Uy tín thanh toán của doanh nghiệp. Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với ngân hàng. Số dƣ ngoại tệ trên TK của doanh nghiệp. Công nợ của doanh nghiệp NK. Tính khả thi trong phƣơng án kinh doanh hàng NK của đơn vị NK. Cách thức ký quỹ: - Nếu số dƣ TK tiền gửi của khách hàng lớn hơn số tiền ký quỹ, ngân hành sẽ trích từ TK tiền gửi chuyển sang TK ký quỹ. Phòng nhập khẩu trực tiếp làm phiếu chuyển khoản nội dung ký quỹ mở L/C sau đó sẽ chuyển sang Phòng Kế toán để thực hiện. - Nếu số dƣ TK tiền gửi nhỏ hơn số tiền ký quỹ, giải quyết bằng hai cách sau:  Mua ngoại tệ để ký quỹ.  Vay ngoại tệ để ký quỹ. Phí mở L/C tùy theo mức nhà NK thực hiện ký quỹ và tùy theo mức quy định của ngân hàng mà doanh nghiệp thực hiện mở L/C. Khi mở L/C trả chậm: Phải có sự bảo lãnh của ngân hàng nên nhà NK phải trả thêm 0,2% - 0,5% cho mỗi quý tùy vào từng mặt hàng NK. 1.5.3.1. Kế toán nhập khẩu trực tiếp theo phương pháp KKTX Kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng xuyên, liên tục và có hệ thống theo dõi tình hình nhập, xuất tồn hàng hóa vật tƣ trên hệ thống sổ kế toán. Sau đây là trình tự hạch toán nghiệp vụ NK trực tiếp hàng hóa trong các doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp KKTX để hạch toán hàng tồn kho. 14 Sơ đồ 1.3: Kế toán NK trực tiếp hàng hóa theo phương pháp KKTX. TK 111, 112 TK 156 (6a) (7a) (1a) TK 515 TK 331 TK 1388 TK 635 TK 515 TK 1381 (6b) TK 635 Có TK 007 (1b) TK 157 (6c) TK 311 (1c) TK 632 (6d) Có TK 007 (7b) TK 3332, 3333 (2) (4) TK 33312 TK 133 (3) (5b) (5a) Trong đó: - Khi ký quỹ để mở L/C: (1a): Ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn bằng ngoại tệ có sẵn. (1b): Doanh nghiệp mua ngoại tệ để ký quỹ mở L/C. (1c): Doanh nghiệp vay ngoại tệ của ngân hàng để mở L/C. Đồng thời ghi Có TK 007. - Phản ánh thuế NK, TTĐB, thuế GTGT của hàng NK: (2): Thuế NK, TTĐB của hàng NK. (3): Thuế GTGT của hàng NK đƣợc khấu trừ. (4): Nộp các khoản thuế của hàng NK. - Phản ánh chi phí thu mua hàng NK: (5a): Chi phí thu mua hàng NK chƣa bao gồm thuế GTGT. (5b): Thuế GTGT đƣợc khấu trừ. - Phản ánh giá trị thực tế hàng NK: (6a): Trị giá hàng nhập kho. (6b): Hàng thiếu chờ xử lý. (6c): Hàng gửi bán. (6c): Hàng tiêu thụ trực tiếp (bán giao tay ba). - Thanh toán tiền hàng: (7a): Nếu thanh toán tiền hàng cho ngƣời NK bằng tiền ký quỹ. 15 Thang Long University Library (7b): Nếu thanh toán tiền hàng còn thiếu cho nhà XK bằng ngoại tệ (đồng thời ghi có TK 007). Kế toán nhập khẩu trực tiếp theo phương pháp KKĐK 1.5.3.2. Kiểm kê định kỳ: Là phƣơng pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hóa, vật tƣ trên sổ kế toán tổng hợp và tính ra giá trị hàng hóa, vật tƣ xuất dùng, xuất bán trong kỳ. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, mẫu mã khác nhau với giá trị thấp và đƣợc xuất thƣờng xuyên. Sơ đồ 1.4: Kế toán NK trực tiếp hàng hóa theo phương pháp KKĐK. TK 111, 112 K/C giá trị HTK đầu kỳ TK 331 (7a) Có TK 007 (1b) TK 611 TK156, 157 TK 1388 (1a) TK 635 TK 515 TK 515 K/C giá trị HTK cuối kỳ TK 632 K/C giá vốn hàng bán trong kỳ TK 635 TK 311 (1c) (5) (2) Có TK 007 (7b) TK 3332, 3333 TK 33312 (6a) TK 156, 157 (3) TK 133 (4) (6b) Trong đó: - Khi ký quỹ để mở L/C: (1a): Ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn bằng ngoại tệ có sẵn. (1b): Doanh nghiệp mua ngoại tệ để ký quỹ mở L/C. (1c): Doanh nghiệp vay ngoại tệ của ngân hàng để mở L/C. Đồng thời ghi có TK 007. - Khi hàng về biên giới tiếp nhận theo quy định: (2): Tiếp nhận hàng. - Phản ánh thuế NK, TTĐB, thuế GTGT của hàng NK: (3): Thuế NK, TTĐB của hàng NK. (4): Thuế GTGT của hàng NK đƣợc khấu trừ. (5): Nộp các khoản thuế của hàng NK. - Phản ánh chi phí thu mua hàng NK: (6a): Chi phí thu mua hàng NK chƣa bao gồm thuế GTGT. 16 (6b): Thuế GTGT đƣợc khấu trừ. - Phản ánh giá trị thực tế hàng NK: Chú thích trên sơ đồ. - Thanh toán tiền hàng: (7a): Nếu thanh toán tiền hàng cho ngƣời NK bằng tiền ký quỹ. (7b): Nếu thanh toán tiền hàng còn thiếu cho nhà XK bằng ngọai tệ (đồng thời ghi có TK 007). 1.5.4. Kế toán nhập khẩu ủy thác 1.5.4.1. Tại đơn vị nhận ủy thác Đơn vị nhận UTNK có vai trò là bên bán dịch vụ và kế toán tại đơn vị này có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các chỉ tiêu và quan hệ thanh toán tài chính từ phía đơn vị giao ủy thác và từ phía nhà cung cấp nƣớc ngoài (nhà XK). Là đơn vị cung cấp dịch vụ NKUT nên đơn vị nhận ủy thác sử dụng TK 131 và mở chi tiết thƣơng vụ nhận UTNK để phản ánh thanh toán giữa 2 bên nhận và giao UTNK, phản ánh các khoản chi hộ bên giao UTNK. Sơ đồ 1.5: Kế toán NKUT tại đơn vị NKUT. TK156 TK 331 TK 111, 112, 1388 (4) (11) TK 515 TK 635 TK 515 (1) TK 1388 (2) TK 635 Nợ TK 007 TK 515 TK 635 (3) Có TK 007 TK 3332, 3333, 33312 (6) TK 111, 112 TK 131 (7) (10) Có TK 007 (5) (8) TK 511 TK 3331 (9a) (9b) Trong đó: (1): Nhận ngoại tệ ứng trƣớc của bên giao ủy thác. (2): Chuyển tiền cho ngân hàng ký quỹ mở L/C. (3): Nhận tiền VNĐ của bên giao UTNK để nộp hộ thuế. (4): Tiếp nhận hàng UTNK. (5): Thuế TTĐB, NK, GTGT của hàng NK phải nộp hộ bên giao UTNK. (6): Nộp hộ các loại thuế của hàng UTNK. (7): Trả hàng cho bên giao UTNK. (8): Các khoản chi hộ bên giao UTNK. (9a): Hoa hồng UTNK đƣợc hƣởng. (9b): Thuế GTGT đầu ra. (10): Hoa hồng UTNK và các khoản chi hộ đã thu về từ bên giao UTNK. 17 Thang Long University Library (11): Thanh toán toàn bộ tiền hàng với nhà XK. 1.5.4.2. Tại đơn vị giao ủy thác Đơn vị giao UTNK là đơn vị chủ hàng yêu cầu NK hàng hóa. Khi chuyển giao quyền NK cho bên nhận UTNK, đơn vị phải chuyển tiền để doanh nghiệp nhận ủy thác mở L/C, tiền thuế NK nhờ nộp hộ và chịu trách nhiệm chi trả phí dịch vụ gồm hoa hồng ủy thác, các phí tổn giao dịch ngân hàng và phí nhận hàng tại cửa khẩu. Bên giao UTNK là bên sử dụng dịch vụ ủy thác vì vậy kế toán sử dụng TK 331 mở chi tiết theo từng đơn hàng UTNK để theo dõi tình hình thanh toán. Sơ đồ 1.6: Kế toán NKUT tại đơn vị giao UTNK. TK 111, 112 TK 331 (1) TK 515 TK 156,157, 632 (3a) TK 515 TK 635 TK 635 Có TK 007 (2) (5) TK133 (3b) (4b) (4a) Trong đó: (1) : Chuyển tiền cho bên nhận UTNK. (2) : Chuyển tiền cho bên nhận UTNK nhờ nộp hộ thuế NK, TTĐB, GTGT. (3a): Nhận hàng do bên giao ủy thác giao trả (Trị giá hàng hóa bao gồm giá NK, thuế NK, thuế TTĐB). (3b): Thuế GTGT hàng NK. (4a): Các khoản chi hộ, hoa hồng ủy thác UTNK phải trả cho bên nhận UTNK. (4b): Thuế GTGT đƣợc khấu trừ. (5): Thanh toán các khoản phải trả còn lại với đơn vị nhận UTNK. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì phƣơng pháp hạch toán nghiệp vụ xác định doanh thu từ hoạt động nhận UTNK tƣơng tự nhƣ doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Chỉ khác ở chỗ, doanh thu từ hoa hồng UTNK bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp: Nợ TK 111, 112, 131: Hoa hồng UTNK (bao gồm cả thuế GTGT). Có TK 511: Hoa hồng UTNK (bao gồm cả thuế GTGT). Khi đó, số thuế GTGT phải nộp sẽ là khoản giảm trừ doanh thu, cuối kỳ khi xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp, kế toán ghi sổ: Nợ TK 511: Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp. 18 1.6. Kế toán tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu 1.6.1. Phương pháp xác định giá vốn tiêu thụ của hàng hóa nhập khẩu Trƣờng hợp hàng hóa nhập khẩu đƣợc tiêu thụ trực tiếp ngay sau khi thông quan thì giá vốn hàng bán là trị giá thực tế của lô hàng vừa hoàn thành nhập khẩu. Trƣờng hợp hàng hóa nhập khẩu nhập kho sau đó xuất để tiêu thụ thì kế toán sử dụng một trong các phƣơng pháp sau để tính giá vốn xuất kho: - Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO): Phƣơng pháp này tuân theo 1 giả định là hàng hóa nào nhập kho trƣớc sẽ đƣợc xuất bán trƣớc, hết đơn nhập trƣớc mới đơn nhập sau. Phƣơng pháp này chỉ áp dụng phù hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa với số lần nhập kho không nhiều. - Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LIFO): Phƣơng pháp này tuân theo 1 giả định là hàng hóa nào nhập kho sau sẽ xuất bán trƣớc, giá lô hàng nhập sau đƣợc tính cho lô hàng xuất trƣớc. Phƣơng pháp này giúp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giả cả thị trƣờng. - Phƣơng pháp giá thực tế đích danh: Hàng nhập khẩu thƣờng đƣợc tiêu thụ theo lô riêng biệt nên phƣơng pháp này quy định khi xuất kho lô hang hóa nào thì tính theo giá nhập kho đích danh của lô hàng hóa đó. Phƣơng pháp này giúp doanh nghiệp tính giá một cách kịp thời nhƣng cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải biết quản lý từng lô hàng hóa bằng cách đánh số, dán nhãn, bảo quản riêng,… - Phƣơng pháp giá bình quân: Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng hóa xuất kho đƣợc xác định nhƣ sau: Giá thực tế xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Giá đơn vị bình quân Trong đó đơn giá bình quân đƣợc xác định bằng một trong hai cách sau: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Giá thực tế hàng hóa tồn kho trước khi xuất kho Giá đơn vị bình quân sau = mỗi lần nhập Số lượng hàng hóa tồn kho trước khi xuất kho Do việc tính toán phức tạp và phải tính toán nhiều nên phƣơng pháp này chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa và có số lần nhập trong kỳ ít. Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ Sử dụng phƣơng pháp này sẽ phải dồn công việc tính giá hàng hóa vào cuối kỳ hạch toán nên chỉ áp dụng trong các trƣờng hợp giá hàng hóa ít biến động. 19 Thang Long University Library 1.6.2. Các phương thức tiêu thụ hàng nhập khẩu Tiêu thụ hàng hóa trong kỳ là khâu quan trọng trong chu trình kinh doanh hàng NK. Việc tiêu thụ hàng hóa NK phụ thuộc vào đặc điểm của hàng hóa NK, do vậy doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một phƣơng thức bán hàng thích hợp trong các phƣơng thức dƣới đây. 1.6.2.1. Phương thức bán buôn Bán buôn là phƣơng thức bán hàng hóa với số lƣợng lớn và giá thấp hơn so với giá bán để doanh nghiệp có thể tiếp tục quá trình kinh doanh đƣa hàng hóa tới ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Việc lƣu chuyển hàng hóa bán buôn đƣợc thực hiện theo hai phƣơng thức chính là bán buôn qua kho và bán buôn không qua kho. - Bán buôn qua kho: Là hình thức hàng hóa đƣợc vận chuyển thông qua kho của doanh nghiệp, trong hình thức này hàng hóa đƣợc bán theo 2 hình thức sau:  Bán buôn trực tiếp: Doanh nghiệp xuất hàng hóa tại kho và bán trực tiếp cho bên đại diện của bên mua. Hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ khi bên mua nhận đủ hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp.  Bán buôn theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp tự vận chuyển hàng hóa của mình đến cho bên mua ở một địa điểm xác định đã đƣợc thỏa thuận. Hàng hóa vận chuyển cho bên mua vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, cho đến khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đƣợc coi là đã tiêu thụ. - Bán buôn không qua kho: Là hình thức mà doanh nghiệp sau khi hoàn tất các thủ tục nhận hàng sẽ không chuyển về kho của doanh nghiệp mà bán trực tiếp cho khách hàng hoặc vận chuyển thẳng đến kho của khách hàng. 1.6.4.2. Phương thức bán lẻ Đặc điểm của phƣơng thức bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi quá trình lƣu thông đi vào tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng đƣợc thực hiện. Đối tƣợng bán lẻ thƣờng là các cá nhân, tổ chức mua với số lƣợng nhỏ và mục đích chỉ để tiêu dùng. Bán lẻ đƣợc thực hiện dƣới một trong các hình thức sau: - Hình thức bán bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này thì ngƣời bán vừa thực hiện chức năng bán hàng vừa thực hiện chức năng thu ngân. Cuối ca bán hàng, ngƣời bán sẽ kiểm kê lại hàng, tiền và lập báo cáo bán hàng nộp cho kế toán bán lẻ để tiến hành ghi sổ. - Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này thì nhân viên bán hàng và nhân viên thu ngân thực hiện chức năng độc lập nhau. Cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng sẽ kiểm tra hàng hóa tại quầy và lập báo cáo doanh thu 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng