Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT
VẬT LIỆU XÂY DỰNG PHÚ BÌNH
3
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thương mại và sản
xuất vật liệu xây dựng Phú Bình.
3
1.1.1. Đặc điểm NVL và CCDC tại Công ty Cổ Phần thương mại và
sản xuất vật liệu xây dựng Phú Bình.
3
1.1.2.Danh mục NVL đang sử dụng tại công ty4
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty
4
1.2.Đặc điểm luân chuyển Nguyên vật liệu của công ty cổ phần thương
mại và sản xuất vật liệu xây dựng Phú Bình
7
1.2.1. Phương thức hình thành Nguyên vật liệu7
1.2.2. Phương thức sử dụng nguyên vật liệu
1.2.3.Bảo quản nguyên vật liệu
8
8
1.3. Tổ chức quản lý Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại và
sản xuất vật liệu xây dựng Phú Bình9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG PHÚ BÌNH
11
2.1- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại và sản
xuất vật liệu xây dựng Phú Bình.
11
2.1.1 - Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu.
2.1.2.Quy trình ghi sổ chi tiết
11
28
2.2. Kế toán tổng hợp vật liệu tại Công ty cổ phần thương mại và sản
xuất vật liệu xây dựng Phú Bình.
36
2.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
2.2.2. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
36
37
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
2.2.3. Hạch toán kết quả kiểm kê Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
thương mại và sản xuất vật liệu xây dựng Phú Bình. 46
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG PHÚ BÌNH
49
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
thương mại và sản xuất vật liệu xây dựng Phú Bình
3.1.1.Những ưu điểm:
49
3.1.2.Những mặt tồn tại
51
49
3.2.Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần
thương mại và sản xuất vật liệu xây dựng Phú Bình52
3.2.1 Về công tác quản lý nguyên vật liệu
52
3.2.3. Về sổ kế toán chi tiết 52
3.2.4. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp
KẾT LUẬN
53
53
54
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Công ty CPTM VÀ SXVLXD PHÚ
BÌNH
Công ty Cổ phần thương mại và sản
CCDCBộ tài chính
xuất vật liệu xây dựng Phú Bình
Công cụ, dụng cụ
BTC
ĐĐH
GBN
GTGT
HĐ
HĐ
MST
NT
NVL
PC
PNK
PX
PXK
SD
TGNHSố hiệu
Đơn đặt hàng
Giấy báo nợ
Giá trị gia tăng
Hợp đồng
Hóa đơn
Mã số thuế
Ngày tháng
Nguyên vật liệu
Phiếu chi
Phiếu nhập kho
Phân xưởng
Phiếu xuất kho
Số dư
Tiền gửi ngân hàng
SH
TK
TM
Tài khoản
Tiền mặt
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 1.1: Sổ danh mục nguyên vật liệu......................................................
Biểu 2.1:
Hợp đồng mua nguyên vật liệu.................................................
Biểu số 2.2a: Hoá đơn GTGT.......................................................................
Biểu số 2.2b: Biên bản giao nhận vật tư........................................................
Biểu số 2.2.c: Biên bản kiểm nghiệm............................................................
Biểu số 2.2.d: Phiếu nhập kho.......................................................................
Biển số 2.3.a: Hoá đơn GTGT......................................................................
Biểu số 2.3.b: Biên bản kiểm nghiệm...........................................................
Biểu số :2.3.c: Phiếu nhập kho......................................................................
Biểu số :2.3.d: Phiếu chi................................................................................
Biểu số 2.4.a: Phiếu đề nghị xuất vật tư........................................................
Biểu số 2.4.b: Phiếu xuất kho........................................................................
Biểu số 2.5 : Bảng kê nhập nguyên vật liệu.................................................
Biểu số 2.6: Bảng kê xuất nguyên vật liệu...................................................
Biểu số 2.7: Thẻ kho (than xỉ).......................................................................
Biểu số 2.8: Thẻ kho (quần áo).....................................................................
Biểu 2.9:
Trích Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn NVL tháng 12 năm 2011
...................................................................................................
Biểu số 2.10: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (quần áo bảo hộ).........................
Biểu số 2.11: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (than xỉ)......................................
Biểu số 2.12: Chứng từ ghi sổ số 01.............................................................
Biểu số 2.13: Chứng từ ghi sổ số 02.............................................................
Biểu số 2.14: Chứng từ ghi sổ số 03.............................................................
Biểu số 2.15: Chứng từ ghi sổ số 04.............................................................
Biểu số 2.16: Sổ đăng ký chứng từ ghi rổ.....................................................
Biểu số 2.17 (Trích sổ cái tài khoản 152).....................................................
Biểu số 2.18. : Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm hàng
hóa tháng 12 năm 2011............................................................
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình mua NVL nhập kho và luân chuyển chứng từ...............
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập..........................................
Sơ đồ 2.2 : Quy trình luân chuyển chứng từ xuất trong sản xuất..................
Sơ đồ 2.3 : Kế toán chi tiết NVL,CCDC theo Phương pháp ghi thẻ song song
...................................................................................................
Sơ đồ 2.4:-
Sơ đồ hạch toán tổng quát VL theo phương pháp KKTX
(tính VAT theo phương pháp khấu trừ)....................................
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kì một loại hình doanh
nghiệp nào cũng muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Để có thể đứng
vững được trên thị trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả
cao trong lao động sản xuất kinh doanh, tức là phải thu được lợi nhuận. Muốn
vậy doanh nghiệp cần phải tổ chức và quản lý tốt mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình.
Trong một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản không thể thiếu được cho quá
trình sản xuất đó là nguyên vật liệu, nó là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của
sản phẩm. Do đó chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó có tác động và quyết định rất lớn đến
hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi
vậy, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung cần phải quản lý chặt
chẽ nguyên vật liệu từ khâu thu mua đến khâu sử dụng, có như vậy mới đáp
ứng đầy đủ cho nhu cầu của sản xuất ,tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. Để làm được yêu cầu trên, các doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ
quản lý trong đó kế toán là một công cụ quản lý giữ vai trò quan trọng.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất vật liệu
xây dựng Phú Bình với kiến thức thu nhận tại trường, với sự hướng dẫn tận tình của
TS Đinh Thế Hùng và sự chỉ bảo của các anh chị phòng Tài vụ của công ty em
nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu có tầm quan trọng lớn với mỗi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Bởi vậy em đã chọn và viết báo cáo thực tập với đề tài:
"Hoàn thiện Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công Ty Cổ Phần
Thương Mại Và Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng Phú Bình".
Báo cáo chuyên đề của em gồm 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần thương mại và
sản xuất vật liệu xây dựng Phú Bình.
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
1
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất vật liệu xây dựng Phú Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất vật
liệu xây dựng Phú Bình.
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
2
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT
VẬT LIỆU XÂY DỰNG PHÚ BÌNH
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thương mại và sản xuất
vật liệu xây dựng Phú Bình.
1.1.1. Đặc điểm NVL và CCDC tại Công ty Cổ Phần thương mại và sản xuất
vật liệu xây dựng Phú Bình.
Là một doanh nghiệp có quy mô không lớn nhưng sản phẩm đầu ra
cũng tương đối nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy
nguyên vật liệu của công ty cũng hết sức đa dạng, số lượng lớn.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất và thường xuyên biến động
trong khâu thu mua. Do đó công ty đã thành lập tổ tiếp nhận có nhiệm vụ tìm
hiểu các nguồn vật tư có giá nhập thấp và địa điểm thu mua thuận tiện từ đó
giảm được chi phí thu mua và hạ giá thành sản phẩm. NVL là một trong ba
yếu tố cơ bản của quy trình sản xuất là cơ sở hình thành lên sản phẩm nên
công ty rất chú trọng đến vấn đề NVL. Do đó yêu cầu đặt ra cho công ty một
nhiệm vụ hết sức nặng nề trong công tác quản lý và hạch toán các quá trình
thu mua, vận chuyển, bảo quản và sử dụng NVL.
Trong quá trình sản xuất, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên
được hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào giá trị
sản phẩm mới tạo ra. Do đó, tăng cường quản lý công tác kế toán NVL đảm
bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm và tăng thu nhập cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Vì vậy, việc quản lý quy trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, sử dụng cũng
như việc hạch toán nguyên vật liệu tác động trực tiếp đến những chỉ tiêu của
công ty như chỉ tiêu số lượng và chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành…
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
3
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
1.1.2.Danh mục NVL đang sử dụng tại công ty
Biểu số 1.1: Sổ danh mục nguyên vật liệu
Kí hiệu
nhóm
Tên,nhãn hiệu,quy cách vật liệu
ĐVT
công cụ dụng cụ
Danh mục vật liệu
...
...
Nguyên 1521 - 1 - 001 - 01
1521 - 1 - 002 - 02
vật liệu
Than cám
chính
1521 - 1 - 003 - 03
Nguyên 1522 – 2 – 001-01
...
Đất sét
Tấn
...
Tấn
Than xỉ
Nước
Tấn
Lít
liệu
phụ
Nhiên
liệu
1523 - 3 - 001 - 01
1523 - 4 - 002 - 02
1523 - 4 - 002 - 03
1523 - 4 - 002 - 04
1523 - 4 - 002 - 05
...
1523 - 5 - 003 - 01
1523 - 5 - 003 - 02
...
Xăng
Dầu nhớt
Dầu nhớt HĐ50
Dầu công nghiệp 90
Dầu diezen
...
Mỡ IC2
Mỡ chịu nhiệt
...
Lít
Lít
Lít
Lít
Lít
...
Lít
Lít
...
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty
Vật liệu của công ty cổ phần thương mại và sản xuất vật liệu xây dựng
Phú Bình đa dạng và phong phú bao gồm rất nhiều loại có nội dung và công
dụng khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán
tổng hợp cũng như hạch toán chi tiết tới từng loại nguyên vật liệu phục vụ
cho sản xuất, kế toán cần phải phân loại. Công ty tiến hành phân loại nguyên
vật liệu dựa trên nội dung kinh tế và vai trò của từng loại nguyên vật liệu cụ
thế là:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của công ty và
là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm của công ty như: Đất sét,
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
4
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
Than xỉ, Than cám
- Nguyên vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động nhưng chỉ có tác
dụng phụ trợ trong sản xuất được dùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng
sản phẩm như: Nước
- Nhiên liệu: bao gồm xăng, dầu diezen, dầu nhớt, dầu công nghiệp…
- Công cụ dụng cụ : là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu
chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định như:
quần áo bảo hộ lao động, gang tay, xẻng, xe cải tiến…
1.1.4.Cách tính giá NVL tại công ty
Áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Tính VAT theo phương pháp khấu trừ.
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức
hạch toán nguyên vật liệu.
Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: công ty áp dụng điều 04 chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng
tồn kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ”.
Giá NVL nhập kho: NVL chủ yếu mua ngoài và không phát sinh
nghiệp vụ thuê ngoài gia công.
Giá VL,CCDC nhập=Giá ghi trên hoá đơn +chi phí thu mua (nếu có)
(trong đó:chi phí mua là chi vận chuyển ,chi phi bốc dỡ..)
Giá VL,CCDC xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân cả
kỳ dự trữ
Giá thực tế NVL xuất dùng=Số VL xuất dùng *giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ +giá thực tế nhập trong kỳ
ĐG bình
quân cả kỳ
=
Lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ+Lượng thực tế nhập
trong kỳ
dự trữ
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
5
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
VD1:Trích tài liệu tháng 12/2011 tại công ty có tình hình nhập - xuấttồn vật liệu ,CCDC:
Đối với NVL là than xỉ:
Tồn kho đầu tháng 20 tấn đơn giá 250.000(đ/tấn)
Ngày 6/12/2011 Công ty nhập kho với số lượng 400 tấn giá chưa thuế
250.000(đ/tấn),chi phí vận chuyển 840.000đ (thuế gtgt 5%).Công ty chưa
thanh toán cho người bán
Giá nhập than xỉ là : 400*250.000+800.000=100.800.000(đ)
Ngày 07/12/2011 xuất 200 tấn để sản xuất sản phẩm
Ngày 10/12/2011 nhập kho 200 tấn đơn giá 238.000(đ/tấn)
Ngày 15/12/2011 xuất 120 tấn để sản xuất sản phẩm
Ngày 23/12/2011 xuất 150 tấn để sản xuất sản phẩm
Đơn giá
20*250.000+400*250.000+800.000+200*238.000
bình quân =
cả kỳ
dự trữ
= 247.419
(đ/tấn)
20+400
+200
Đối với CCDC là Quần áo bảo hộ lao động:
Số dư đầu kỳ là 0
Ngày 05/11 nhập 20 bộ với đơn giá 180.000 đ/bộ
Ngày 11/11 xuất 10 bộ cho sản xuất sản phẩm
Ngày 19/11 nhập 20 bộ với đơn giá 180.000đ/bộ
Ngày 24/11 xuất 30 bộ cho sản xuất sản phẩm
Số dư cuối kỳ là 0
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
20*180.000+20*180.000
20+20
=
180.000(đ/bộ)
1.2.Đặc điểm luân chuyển Nguyên vật liệu của công ty cổ phần thương mại
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
6
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
và sản xuất vật liệu xây dựng Phú Bình
1.2.1. Phương thức hình thành Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu đầu vào của công ty cổ phần thương mại và sản xuất
vật liệu xây dựng Phú Bình chủ yếu là mua ngoài nên có thể thấy quá trình
hình thành nguyên vật liệu của công ty như sau:
- Quá trình mua hàng nhập kho vật tư của công ty được tiến hành với
các chứng từ kế toán chủ yếu là: Đơn đặt hàng, Hóa đơn GTGT, Biên bản
kiểm nhận, Phiếu nhập kho.
- Khi có hợp đồng, tổ trưởng kỹ thuật sẽ tính toán khối lượng vật tư cần
cho quá trình sản xuất sau đó sẽ chuyển cho thủ kho. Thủ kho xem xét kiểm
tra lại lượng vật tư còn tồn trong kho, sau đó báo cho kế toán vật tư để kế toán
lập đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng sẽ được kiểm tra và thông qua bởi cấp có
thẩm quyền (ví dụ như giám đốc, phó giám đốc,kế toán trưởng) sau đó sẽ
được chuyển tới bộ phận thu mua để có căn cứ hợp đồng mua hàng.
- Đơn đặt hàng gồm chủng loại và số lượng từng loại NVL cần thiết để
phục vụ cho quá trình sản xuất theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Đơn đặt mua
hàng có hai liên: một liên gửi tới phòng kế toán để ghi sổ , một liên gửi tới
kho để đối chiếu khi nhận hàng. Sau khi hợp đồng được ký, nhà cung cấp sẽ
giao hàng theo thời gian ghi trên hợp đồng kèm theo hóa đơn GTGT tới công
ty. NVL mua về kho thì thủ kho kiểm nhận (xác nhận, số lượng, chất lượng,
chủng loại….) vật tư mua có phù hợp với yêu cầu trong đơn đặt hàng hay
không? loại bỏ hàng bị lỗi, hỏng, vỡ…. Sau đó lập Biên bản kiểm nhận hàng,
lập Phiếu nhập kho và tiến hành nhập kho NVL.
Sơ đồ 1.1: Quy trình mua NVL nhập kho và luân chuyển chứng từ
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
7
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
TỔ TRƯỞNG KỸ THUẬT
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP
HÀNG
THỦ KHO
KẾ TOÁN TRƯỞNG,
GIÁM ĐỐC
ĐƠN ĐẬT MUA, HỢP
ĐỒNG MUA NGUYÊN
VẬT LIỆU
BỘ PHẬN THU MUA,
VẬN CHUYỂN
PHIẾU NHẬP KHO, HÓA
ĐƠN GTGT,BIÊN BẢN
NHẬN NGUYÊN VẬT
LIỆU, THẺ KHO
THỦ KHO, KẾ TOÁN
KHO
1.2.2. Phương thức sử dụng nguyên vật liệu
Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm, bộ
phận sản xuất căn cứ vào khối lượng sản phẩm sản xuất ra để xác định khối
lượng nguyên vật liệu cần thiết, sau đó thông báo cho phòng cung ứng vật tư
để phòng cung ứng thông báo xuống kho cho thủ kho lập phiếu xuất kho
nguyên vật liệu, căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật tư và ghi số thực
xuất vào phiếu xuất sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng loại vật tư
vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất cho kế toán
vật tư, kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi vào sổ.
1.2.3.Bảo quản nguyên vật liệu
Sau khi thu mua nguyên vật liệu điều quan trọng chính là phải bảo đảm
được chất lượng của nguyên vật liệu. Vì vậy tại công ty Cổ phần thương mại
và sản xuất vật liệu xây dựng Phú Bình thì nguyên vật liệu sau khi được thu
mua về nếu chưa được sử dụng ngay thì sẽ được bảo quản trong các kho,bãi
có mái che để có thể giữ được chất lượng của nguyên vật liệu không bị giảm
sút. Với hệ thống kho lưu trữ tương đối rộng, công ty luôn thu mua kịp thời
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
8
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất đảm bảo quá cho quá trình sản
xuất không bị gián đoạn.
1.3. Tổ chức quản lý Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương
mại và sản xuất vật liệu xây dựng Phú Bình
Quản lý nguyên vật liệu ở mỗi công ty là công việc rất phức tạp, đòi
hỏi bộ máy quản lý của công ty phải biết sắp xếp, tổ chức cán bộ thu mua, xây
dựng định mức sử dụng và quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu sử
dụng. Tại công ty Cổ phần thương mại và sản xuất vật liệu xây dựng Phú
Bình việc quản lý nguyên vật liệu được giao cho phòng cung ứng vật tư, việc
xác định định mức sử dụng do ban lãnh đạo công ty đưa ra có tham khảo của
các phòng ban.
* Chức năng của Phòng cung ứng vật tư
Phòng cung ứng vật tư có chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo công
ty về công tác quản lý, thu mua, xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu.
* Nhiệm vụ của Phòng cung ứng vật tư.
- Lập kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu hàng năm, hàng quý và hàng
tháng.
- Liên hệ với các nhà cung cấp nhằm đảm bảo tình hình sản xuất .
- Theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu thực tế so với định mức đã
được đề ra nhằm xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí của nguyên vật
liệu.
- Quản lý theo dõi tình hình biến động nguyên vật liệu như nhập kho,
xuất kho, tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu:
+ Ở khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về số lượng, khối lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, kế hoạch thu mua theo đúng
tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Ở khâu bảo quản: Cần tổ chức kho, bến bãi bằng cách trang bị đầy
đủ ở các phương tiện, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
9
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
liệu để tránh hư hỏng.
+ Ở khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
các định mức tiêu hao VL trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ
cho doanh nghiệp.
Do vậy trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình
hình xuất dùng vật liệu.
+ Ở khâu dự trữ: Phòng cung ứng vật tư phải xác định mức dự trữ tối
đa và mức dự trữ tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được bình thường, không bị ngừng trệ, ứ động vốn do dự trữ
vốn quá nhiều.
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
10
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG PHÚ BÌNH
2.1- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần thương mại và sản xuất vật liệu
xây dựng Phú Bình.
2.1.1 - Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu.
2.1.1.1- Chứng từ sử dụng:
Một chứng từ kế toán phải chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô của nghiệp vụ, về thời gian
và địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ
và người lập chứng từ.
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình
hình biến động nguyên vật liệu, là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và
trên sổ sách kế toán.
Để kiểm tra, giám sát tình hình nhập, xuất của từng loại NVL, thực
hiện quản lý có hiệu quả, phục vụ đầy đủ nhu cầu về NVL, hệ thống chứng từ
kế toán tại công ty Cổ phần thương mại và sản xuất vật liệu xây dựng Phú
Bình bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 03 – VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01GTKT – 3LL)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 PXK – 3LL)
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
11
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
của Nhà nước, tại công ty còn sử dụng thêm các chứng từ kế toán mang tính
hướng dẫn dựa vào đặc điểm tình hình hoạt động cụ thể của công ty như là
“Phiếu giao nhận vật tư”
2.1.1.2.Thủ tục nhập xuất NVL
* Về nhập kho NVL:
Quy định về nhập kho: Phải có chứng từ gốc hợp lệ như hợp đồng kinh tế,
đơn đặt hàng, hoá đơn GTGT. Trước khi nhập phải qua khâu kiểm tra đầu
vào. Nếu hàng kiểm tra mà đạt tiêu chuẩn về chất lượng như thoả thuận giữa
hai bên thì hàng mới được làm thủ tục nhập kho.
Quy trình luân chuyển chứng từ nhập:
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập
Người bán
Phòng
Thủ
cung ứng
Hóa đơn
GTGT
kho
So sánh Đ ĐH và hợp đồng,
lập phiếu thông báo giao
hàng
Viết
phiếu
NNNN
Khi VL-CCDC được giao tới Công ty: Phòng cung ứng vật tư
dựa trên
NKnhập
hóa đơn GTGT của đơn vị cung cấp so sánh với đơn đặt hàng và hợp
khođồng
được ký kết giữa hai bên, phòng cung ứng vật tư lập “Biên bản giao nhận vật
tư” giao cho phòng kỹ thuật và kho để tiến hành kiểm tra chất lượng và số
lượng nhập kho.
Sau khi kiểm tra và ký đạt trên "Biên bản giao nhận vật tư" trên lô hàng
đó thì "Biên bản giao nhận vật tư" sẽ được giao cho thủ kho. Thủ kho căn cứ
vào số lượng trên "Biên bản giao nhận vật tư" thì sẽ dễ kiểm tra và so sánh
với số lượng thực tế.
Sau khi thủ kho ký xác nhận số lượng thực tế hàng nhập “Biên bản giao
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
12
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
nhận vật tư" thì thủ kho sẽ lập phiếu nhập kho.
Như vậy trình tự nhập NVL là: Lập hóa đơn, biên bản giao nhận vật tư,
biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho.
Bất kỳ NVL nào mua về công ty thì đều phải có hóa đơn GTGT của
người bán. Hóa đơn GTGT là chứng từ cho công ty vận chuyển hàng trên
đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền hàng và ghi sổ kế toán.
Trong tháng 12/2011 công ty có tài liệu sau:
Ngày 06/12/2011 phiếu nhập kho số 10 hóa đơn GTGT 205 ,công ty mua
Than xỉ tại công ty thương mại Tiền Phong với số lượng 400 tấn đơn giá
chưa thuế 250.000(đ/tấn) ,thuế suất 10% .Công ty chưa trả tiền cho người
bán.
Biểu 2.1: Hợp đồng mua nguyên vật liệu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG MUA NGUYÊN VẬT LIỆU
- Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ban hành ngày 25/9/1989 của Hội
Đồng Nhà Nước và các văn bản hướng dẫn thi hành các cấp,các ngành
- Căn cứ vào khả năng của bên A và nhu cầu của bên B
Hôm nay, ngày 02 tháng12 năm 2011 tại công ty thương mại Tiền Phong
chúng tôi gồm:
I. Đại diện bên A: CÔNG TY THƯƠNG MẠI TIỀN PHONG
Người đại diện: Ông Hoàng Minh Anh
Địa chỉ
: Bắc Giang
MST:
: 2400297219
Tài khoản
:2601205029867
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
13
Chức vụ: Giám đốc
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
II. Đại diện bên B: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN
XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG PHÚ BÌNH
Người đại diện: Ông ĐÀO VĂN BẨY
Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ
: Quỳnh Phú – Gia Bình –Bắc Ninh
Điện thoại
: 02413.676.565
MST
: 2300309258
Tài khoản
:43210000227001
Sau khi bàn bạc, thỏa thuận hai bên thống nhất ký kết hợp đồng mua
bán hàng hóa than cám 6 với những điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung hợp đồng:
Bên A đồng ý bán ,bên B đồng ý mua vật liệu xây dựng: than xỉ với khối
lượng và giá trị như sau:
ST
Nội dung
T
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
250.000
1
Than xỉ
Tấn
400
100,000,
000
Cộng giá trị trước thuế
Thuế VAT 10%
Cộng
Bằng chữ: Một trăm mười triệu chẵn ./.
100,000,000
10,000,000
110,000,000
Điều 2: Quy cách, chất lượng hàng hóa và thời gian giao hàng
- Hàng hóa đảm bảo yêu cầu chất lượng theo Đơn đặt hàng
- Thời gian giao hàng: ngày 06 tháng 12 năm 2011
- Hàng được giao tại kho của bên A trên phương tiện của bên B.
- Bốc xếp hàng do bên A chịu
Điều 3: Phương thức và giá trị thanh toán
- Bằng Chuyển khoản
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
14
Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Thị Huệ
KT1
- Bên B sẽ thanh toán cho bên A ngay sau khi bên B nhận được hàng và bên
A xuất hóa đơn tài chính cho bên B.
Điều 4: Trách nhiệm của các bên
- Trách nhiệm của bên A:
+ Phải cung cấp đúng chủng loại,kịp thời gian,đủ số lượng than xỉ theo yêu
cầu của bên B
+ Đảm bảo chất lượng hàng theo đúng mẫu chào hàng ban đầu mà hai bên
đã thỏa thuận
- Trách nhiệm của bên B:
+ Cung cấp yêu cầu cho bên A một cách chính xác về số lượng, chủng loại
và các chỉ số kỹ thuật, thời gian giao nhận hàng.
+Thanh toán cho bên A đúng thời hạn
Điều 5:Nơi giao hàng
-Địa điểm giao hàng: tại bãi chứa hàng của bên A
-Thời gian giao hàng: 06 tháng 12 năm 2011
Điều 6: Cam kết chung
Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng này.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn trở ngại, hai bên phải thông báo
cho nhau bằng văn bản trước 15 ngày để cùng nhau bàn bạc giải quyết.
Trong trường hợp bên nào vi phạm hợp đồng, gây thiệt hại cho nhau
phải bồi thường vật chất theo chính sách pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Sau khi hai bên thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình trong hợp đồng nếu hai bên không
còn vướng mắc gì coi như hợp đồng đã được thanh lý. Hợp đồng được lập thành 04 bản,
mỗi bên giữ hai bản có giá trị pháp lý như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký.
ĐẠI DIỆN BÊN A
ĐẠI DIỆN BÊN B
Hoàng Minh Anh
Đào Văn Bẩy
GVHD: TS.Đinh Thế Hùng
15
Đại học KTQD
- Xem thêm -