Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYấN, VẬT
LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN QUYỀN LỢI............................3
1.1.
Đặc điểm nguyên vật, liệu tại Doanh nghiệp Tư nhân Quyền Lợi3
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật, liệu sử dụng tại Doanh nghiệp Tư nhân
Quyền Lợi
3
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp Tư nhân Quyền Lợi
1.2.
5
Đặc điểm luân chuyển nguyên vật, liệu tại Doanh nghiệp Tư
nhân Quyền Lợi............................................................................................7
1.2.1. Đặc điểm hình thành nguyên vật liệu
7
1.2.2. Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu tại kho
8
1.2.3. Đặc điểm sử dụng nguyên vật liệu 8
1.3.
Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Doanh nghiệp Tư nhân
Quyền Lợi.....................................................................................................9
1.3.1. Tổ chức quản lý khâu thu mua
9
1.3.2. Tổ chức quản lý khâu bảo quản tại kho 10
1.3.3. Tổ chức quản lý khâu sử dụng
11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN QUYỀN LỢI..............................................14
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp Tư nhân Quyền
Lợi................................................................................................................14
2.1.1. Tại kho 14
2.1.2. Tại phòng kế toán
30
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu taị Doanh nghiệp Tư nhân
SV: Ngô Thị Nga
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
Quyền Lợi...................................................................................................33
2.2.1. Tài khoản sử dụng
33
2.2.2.Kế toỏn cỏc nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu
35
2.2.3. Kế toán các nghiệp vụ giảm nguyên vật liệu
36
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN QUYỀN LỢI..............................................41
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Doanh
nghiệp Tư nhân Quyền Lợi và phương hướng hoàn thiện.....................41
3.1.1. Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp Tư nhân
Quyền Lợi
41
3.1.2. Về kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp Tư nhân
Quyền Lợi
42
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp
Tư nhân Quyền Lợi 43
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Doanh
nghiệp Tư nhân Quyền Lợi.......................................................................45
3.2.1.Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu
45
3.2.2. Tiến hành kiểm kê định kỳ thường xuyên
46
3.2.3. Hoàn thiện tài khoản sử dụng
46
3.2.4. Hoàn thiện chứng từ và luân chuyển chứng từ 47
3.2.5. Hoàn thiện sổ kế toán chi tiết
49
KẾT LUẬN....................................................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SV: Ngô Thị Nga
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1.
2.
3.
NVL
TK
GTGT
Nguyên vật liệu
Tài khoản
Giá trị gia tăng
SV: Ngô Thị Nga
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1.
Quy trình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.......
Bảng 1:
Bảng nhập NVL tại Doanh nghiệp.............................................
Bảng 2:
Bảng danh điểm nguyên vật liệu.................................................
Biểu sè 1:
Hoá đơn GTGT.........................................................................
Biểu số 2:
Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa....................................
Biểu số 3:
Trích mẫu phiếu nhập kho........................................................
Biểu sè 4:
Phiếu nhập kho..........................................................................
Biểu số 5:
Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu.................................................
Biểu số 6:
Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu.................................................
Biểu sè 7:
Chứng từ ghi sổ.........................................................................
Biểu số 8:
Chứng từ ghi sổ.........................................................................
Biểu sè 9:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ......................................................
Biểu số 11:
Trích mẫu thẻ kho.....................................................................
Biểu số 12:
Trích mẫu thẻ kho.....................................................................
Biểu số 14:
Sổ chi tiết tiền mặt....................................................................
Biểu số 15:
Bảng kê nhập kho vật liệu.........................................................
Biểu số 16:
Bảng kê xuất kho nguyên vật liệu.............................................
Biểu số 17:
Phiếu xuất kho..........................................................................
Biểu số 18:
Phiếu xuất kho..........................................................................
Biểu số 19:
Chứng từ ghi sổ.........................................................................
Biểu số 20:
Chứng từ ghi sổ.........................................................................
Biểu số 22.
Trích mẫu bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư....................
Biểu sè 23:
Trích mẫu Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư....................
SV: Ngô Thị Nga
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan đã
tạo ra một thị trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó để tồn tại và không ngừng
lớn mạnh, các doanh nghiệp luôn phải theo đuổi mục tiêu kinh tế cao nhất là
lợi nhuận. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì mới có
thể tồn tại và phát triển. Một câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là phải làm
gì để đạt lợi nhuận tối đa trong giới hạn năng lực sản xuất của mình.
Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp tổ
chức kinh doanh tối ưu nhất để có thể hoạt động kinh doanh một cách có hiệu
quả. Doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các vấn đề, thực hiện hàng loạt
các giải pháp kinh tế để tối đa hoá lợi nhuận, cực tiểu hoá chi phí. Một trong
các giải pháp luôn được các doanh nghiệp chú trọng là giải pháp phát huy nội
lực. Để thực hiện được các giải pháp phát huy nội lực thì công tác hạch toán
kế toán đóng vai trò quan trọng, trong đó hạch toán chi phí nguyên vật liệu
được coi là công cụ sắc bén hiệu quả nhất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ
làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp, điều này phụ
thuộc vào phần lớn công tác hạch toán nguyên vật liệu. Vì vậy việc hiểu, vận
dụng đúng và sáng tạo trong công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu là vấn
đề hàng đầu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân Quyền Lợi cũng không
nằm ngoài quy luật đó.
Trong thời gian thực tập tại Doanh nghiệp Tư nhân Quyền Lợi em
thấy rõ tầm quan trọng của kế toán vật liệu cũng như những vấn đề chưa hoàn
thiện trong kế toán vật liệu, cùng những kiến thức thu nhận được trong thời
gian học tập tại trường, với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, anh
SV: Ngô Thị Nga
1
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
chị trong phòng Tài chính - Kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn
thiện kế toán nguyên vật, liệu tại Doanh nghiệp Tư nhân Quyền Lợi”
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận, được chia làm 3
chương sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên, vật liệu tại doanh nghiệp
Tư nhân Quyền lợi
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên, vật liệu tại Doanh nghiệp Tư
nhân Quyền Lợi.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu tại Doanh nghiệp Tư
nhân Quyền Lợi.
Do thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế nên bài viết của em vẫn
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo và các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của Doanh nghiệp để
chuyên đề thực tập chuyên ngành của em đuợc hoàn thiện.
Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Ngô Thị Nga
SV: Ngô Thị Nga
2
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN Lí NGUYấN, VẬT LIỆU
TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN QUYỀN LỢI
1.1. Đặc điểm nguyên vật, liệu tại Doanh nghiệp Tư nhân QUYỀN LỢI
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật, liệu sử dụng tại Doanh nghiệp Tư nhân
Quyền Lợi
Doanh nghiệp Tư nhân Quyền Lợi là một Doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có quy mô vừa và nhỏ, chuyên sản xuất các loại quần áo giày dép các
loại…trong mỗi loại có nhiều quy cách sản phẩm khác nhau như áo măng tô,
áo trẻ em, ỏo khoỏc…Vỡ vậy, doanh nghiệp phải sử dụng một khối lượng
nguyên vật liệu ( NVL) tương đối lớn, có nhiều loại NVL khác nhau sử dụng
trong quá trình sản xuất sản phẩm như các loại vải áo loại 1, vải áo loại 2, vải
quân loại 1, vải quần loại 2, cao su các loại...Do đó, Doanh nghiệp phải tổ
chức thu mua và sử dụng NVL cho phù hợp . Khác với tư liệu lao động, NVL
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia lao động sản
xuất thì những NVL này bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình
thái sản phẩm.
Tại Doanh nghiệp Tư nhân Quyền Lợi thì NVL không chỉ được đi mua
mà còn đi vay của các doanh nghiệp khác vì thế NVL của Doanh nghiệp rất
đa dạng và phong phú cả về chủng loại lẫn số lượng, hệ thống kho tang bến
bãi để cất trữ NVL cũng được bảo quản một cách cẩn trọng vì nếu không bảo
quản NVL một cách cẩn trọng sẽ gây thất thoát NVL gây tổn hại tiền một
cách lãng phí.
Sản phẩm của Doanh nghiệp là những sản phẩm phục vụ cho người tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu sang một số nước. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong giá thành sản phẩm (chiếm khoảng 60-70%) do đó, chỉ
cần có sự thay đổi nhỏ về số lượng thì cũng ảnh hưởng đến giá thành sản
SV: Ngô Thị Nga
3
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
phẩm. Một sản phẩm được cấu thành từ nhiều loại NVL khác nhau và sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau về kích cỡ, chủng loại cho nên phải
xây dựng định mức tiêu hao NVL cho từng loại sản phẩm phải hợp lý.
Doanh nghiệp Tư nhân Quyền Lợi là một Doanh nghiệp vừa và nhỏ
hoạt động kinh doanh độc lập nên quy mô, cơ cấu NVL của doanh nghiệp
tương đối gọn nhẹ. Doanh nghiệp có 3 phân xưởng may, 1 phân xưởng cắt và
một phân xưởng hoàn thiện nên doanh nghiệp sử dụng NVL tương đối nhiều.
NVL của Doanh nghiệp không chỉ được thu mua trong nước mà còn được
nhập từ nước ngoài. Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Doanh
nghiệp là các loại quần âu, áo măng tô, quần áo trẻ em các loại, quần jean…
cho nên nguồn cung cấp NVL cũng tương đối lớn. Hàng năm, Doanh nghiệp
sản xuất ra các loại sản phẩm không chỉ kinh doanh trong nước mà còn xuất
khẩu ra thị trường thế giới. Doanh nghiệp nhập hàng chục tấn m vải mỗi năm.
Cụ thể
Bảng 1: Bảng nhập NVL tại Doanh nghiệp
ĐVT: Tấn
Chi tiêu
Vải áo loại 1
2011
20
2012
Vải áo loại 2
Vải áo loại 3
2010
80
100
40
20
60
10
10
5
Vải quần loại 1
100
90
40
Vải quần loại 2
60
Vải quần loại 3
40
80
20
20
10
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp Tư nhân Quyền Lợi
Trong các Doanh nghiệp sản xuất NVL bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau với mỗi vai trò và tính năng lý hóa học khác nhau. Để có thể quản
SV: Ngô Thị Nga
4
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
lý NVL một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán với từng thứ từng loại vật liệu
phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại, phân nhóm và
mã hóa NVL. Doanh nghiệp Tư nhân Quyền Lợi là một Doanh nghiệp sản
xuất với quy mô vừa và nhỏ cho nên việc phân nhóm NVL rất rễ ràng và
thuận tiện. Doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng chủ yếu như quần áo
các loại nờn nhúm NVL tại Doanh nghiệp không nhiều, Doanh nghiệp đã lập
bảng danh điểm NVL để tiện theo dõi và quản lý NVL một cách tốt hơn. Hiện
tại, Doanh nghiệp Tư nhân Quyền Lợi có hai nhóm NVL chủ yếu và được
chia thành hai nhóm đó là NVL chính (Ký hiệu TK 1521) và NVVL phụ ( Ký
hiệu TK 1522). Loại TK 1521 gồm có 2 nhóm đó là nhóm vair quần và nhóm
vải áo, trong nhóm vải áo lại phân chia thành nhiều loại như áo loại một, áo
loại hai… vải quần thỡ cú vải quần loại một, vải quần loại hai…Nhúm TK
1522 thì đơn giản và tiện lợi hơn vì NVL phụ sử dụng cho ngành may đơn
giản như cúc, chỉ, khúa…Để tiện lợi cho việc quản lý NVL Doanh nghiệp đã
lập bảng danh điểm NVL như sau:
SV: Ngô Thị Nga
5
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
Bảng 2: Bảng danh điểm nguyên vật liệu
Danh điểm
Giá
Tên nhãn hiệu, quy cách
Loại Nhóm
1521
01
ĐVT
Thứ
001
002
003
02
001
002
003
hạch
Ghi chú
toán
Nguyên liệu, vật liệu chính
Nhóm vải áo
Vải áo loại 1
Vải áo loại 2
………..
Cộng nhóm 01
Nhóm vải quần
Vải quần loại 1
Vải quần loại 2
………….
Cộng nhóm 02
M
M
M
M
M
M
Cúc
Hộp
Công 1521
01
1522
Chỉ
Khóa
Cộng 1522
Tổng cộng nguyên vật liệu
Cuộn
Chiếc
Trong Doanh nghiệp thì việc mã hóa các thông tin là quan trọng và cần
thiết. Vì như vậy giúp cho bộ phận kế toán và bộ phận quản lý Doanh nghiệp
quản lý thông tin một cách dễ dàng và thuận tiện. Việc mã hóa thông tin tại
Doanh nghiệp Tư nhân Quyền Lợi được làm chủ yếu là trờn mỏy tớnh.Cụng
việc này được giao cho một kế toán viên chuyên về quản lý thông tin và mã
hóa thông tin. Việc mã hóa thông tin bao gồm hàng hóa, vật tư, khách hàng và
kho hàng…Mỗi loại Doanh nghiệp đưa ra một tài khoản và mật khẩu riêng.
Như, để quản lý NVL thì Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 152 , TK này được
mở chi tiết theo từng cấp TK 1521, 1522,1523…Mỗi loại tài khoản nhỏ thì
SV: Ngô Thị Nga
6
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
Doanh nghiệp lại đưa ra một số tài khoản cấp hai để tiện quản lý thông tin
một cách dễ dàng tránh thất thoát NVL của Doanh nghiệp. Ngoài ra, Doanh
nghiệp sản xuất chính là các mặt hàng như áo măng tô, áo trẻ em các loại…
mỗi năm Doanh nghiệp sản xuất ra hàng trăm chiếc mỗi tháng. Để đáp ứng
một số lượng sản phẩm lớn như thế thì NVL của Doanh nghiệp tương đối đa
dạng và phong phú. Hiện nay, NVL của Doanh nghiệp Tư nhân Quyền Lợi
được chia thành hai nhóm như sau:
- Nguyên vật liệu chính: vải áo loại một , vải áo loại hai, vải quần loại 1..
- Nguyên vật liệu phụ: cúc, chỉ, khúa…
1.2.
Đặc điểm luõn chuyển nguyên vật, liệu tại Doanh nghiệp Tư nhân
Quyền Lợi
1.2.1. Đặc điểm hình thành nguyên vật liệu
Doanh nghiệp Tư nhân Quyền Lợi là một Doanh nghiệp sản xuất nên
nguồn cung cấp NVL chính của Doanh nghiệp chủ yếu là thu mua trong nước
và nhập khẩu từ nước ngoài. Số lượng hàng hóa sản xuất ra tương đối nhiều
nên số lượng NVL được thu mua và nhập khẩu tương đối lớn. NVL được
Doanh nghiệp thu mua về phải qua khâu xử lý sau đó mơi đưa vào sản xuất.
NVL được thu mua trong nước
Nguồn cung cấp NVL chủ yêu là các tỉnh phía bắc nên công tác thu
mua NVL cũng tương đối dễ dàng không gặp nhiều khó khăn trong công tác
thu mua. Nguồn NVL chính của Doanh nghiệp chủ yếu là thu mua trong nước
nên cũng không ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp.
NVL được nhập khẩu từ nước ngoài
Nguồn NVL được nhập từ nước ngoài chủ yếu là các loại vải vóc, đồ
jean mà trong nước không có hoặc cú ớt phải nhập khẩu thêm để cho đủ tiến
độ sản xuất của Doanh nghiệp. NVL chủ yếu được nhập là: Pepe jean, order
no…
SV: Ngô Thị Nga
7
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
Doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu từ các nước như: Trung Quốc, nhật..
KHối lượng nhập khoảng 30% NVL Tổng khối lượng NVL cung cấp cho
toàn Doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhập khẩu thông qua môi giới trong nước,
ở các đơn vị Việt Nam. Vật liệu nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu vì đó là
nhưng NVL trong nước chưa sản xuất được.
1.2.2. Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu tại kho
Nếu như công tác thu mua NVL ảnh hưởng tới số lượng sản phẩm
sản xuất ra, nguồn cung cấp vật tư ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm thì hệ
thống kho tang bến bãi ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm. Một Doanh
nghiệp hoạt động san xuất tốt thì hệ thống kho tang của doanh nghiệp đó
tương đối tốt. Doanh nghiệp có 3 hệ thông kho chứa, kho chứa NVL, kho
chứa sản phẩm sản xuất ra và kho chứa nhiên liệu. Tại kho chứa NVL
doanh nghiệp bố chí rất cụ thể và trình tự. Tại kho này cú cỏc kho nhỏ
riêng để chứa các loại NVL khác nhau như: kho chứa vải áo, kho chứa vải
quần kho chứa NVL phụ như cúc, chỉ…Doanh nghiệp bố chỉ 1 thủ kho
chuyên đi kiểm kê số lượng NVL nhập xuất tồn đồng thời có 2 nhân viên
bảo vệ kho để đảm bảo an toàn tránh thất thoát số lượng NVL gây ảnh
hưởng tới doanh số của Doanh nghiệp. Hệ thống kho của Doanh nghiệp
nằm gần các phân xưởng nên việc quản lý NVL cũng tương đối dễ dàng.
Hơn nữa, Doanh nghiệp cũng đưa phần mềm kế toán vào việc quản lý NVL
nên cống tác quản lý NVL cũng tương đối dễ dàng.
1.2.3. Đặc điểm sử dụng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sẽ được chuyển đến các phân xưởng, từ sổ nguyên vật
liệu đú cỏc phân xưởng tiến hành sản xuất theo dây chuyền trên. Trong tương
lai doanh nghiệp sẽ mua mới và cải tiến một số dây chuyền mới nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm. Các quy trình sản xuất sản phẩm đều được tiến
hành rất cẩn thận, mọi bước của quy trình đều được kiểm tra chặt chẽ bởi bộ
SV: Ngô Thị Nga
8
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
phận kiểm tra KCS của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1. Quy trình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Cắt
Nguyên
vật liệu
(vải)
May
- Trải vải
- May cổ
- Cắt pha
- May tay
- Cắt gọt
Thêu,
giặt,mài
- ……
- §¸nh sè
- GhÐp thµnh phÈm
Nhập kho
Đóng gói,
Là, KSC, hoàn
Vật liệu
thành
đóng kiện
thiện sản phẩm
phụ
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Doanh nghiệp Tư nhân
phảm
Quyền Lợi
Do đặc điểm vật liệu của Doanh nghiệp như trên, để quản lý tốt, chính
xác về mặt số lượng cũng như giá trị vật liệu thì việc tổ chức quản lý vật liệu
của Doanh nghiệp là rất cần thiết và quan trọng. Hiện nay, Doanh nghiệp
quản lý vật liệu ở tất cả cỏc khõu từ khâu thu mua đến khâu sử dụng.
1.3.1. Tổ chức quản lý khâu thu mua
Ở doanh nghiệp, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu được xây dựng dựa
trên kế hoạch hợp nhất đồng thời dựa trên định mức tiêu hao của từng loại sản
phẩm. Do vậy, hàng tháng, hàng quý căn cứ vao khả năng sản xuất của doanh
nghiệp giữa thu mua vật liệu phục vụ kịp thời cho sản xuất.
Để có vật liệu phục vụ cho công việc sản xuất thỡ cỏc phân xưởng viết
đơn xin mua vật liệu gửi lờn phũng vật tư. Sau khi được xét duyệt thì nhân
viên của Doanh nghiệp hoặc phân xưởng sản xuất tiến hành đi mua vật tư và
áp tải về tận kho kèm theo các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp. Mặt khác, hàng
tháng Doanh nghiệp đều có kế hoạch thu mua vật tư để đảm bảo cho tiến độ
sản xuất không bị gián đoạn.
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu: nguồn nguyên vật liệu của doanh
nghiệp phục vụ cho sản xuất trong nước không phải nhập khẩu. Đây là một
SV: Ngô Thị Nga
9
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
lợi thế của doanh nghiệp cho công tác thu mua nguyên vật liệu. Bởi nơi thu
mua sẽ ảnh hưởng tới giá của nguyên vật liệu, từ đó sẽ ảnh hưởng tới giá của
sản phẩm.
Tại doanh nghiệp công tác thu mua nguyên vật liệu điều do nhân viên
trực tiếp đi thu mua.
1.3.2. Tổ chức quản lý khâu bảo quản tại kho
Với chính sách giao khoán sản phẩm đến phân xưởng nên doanh
nghiệp chỉ bố trí một hệ thống kho tàng nhỏ mà chủ yếu vẫn là những bãi dự
trữ nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của từng phân xưởng. Mỗi
phân xưởng đều có kho và được mó hoỏ chi tiết cài đặt trong chương trình
phần mềm.
Kế toán nguyên vật liệu là người chuyên theo dõi NVL kết hợp với
phòng vật tư và thủ kho để hạch toán, đối chiếu ghi sổ NVL ở công ty. Định
kỳ tiến hành kiểm kê, nếu phát hiện tồn đọng nhiều hoặc kém phẩm chất hoặc
phát hiện những thiếu sót thỡ cú biện pháp ngăn chặn sự hao hụt mất mát đối
với từng loại vật tư và giúp Ban Giám đốc có biện pháp giải quyết hợp lý
trong việc điều động lượng vật liệu dư thừa giữa các xí nghiệp, tránh tình
trạng ứ đọng vốn hay thiếu vật tư.
Nếu như khâu thu mua ảnh hưởng tới số lượng sản phẩm sản xuất ra, thì
nguồn cung cấp nguyên vật liệu ảnh hưởng tới giá thành của sản phẩm thì
công tác kho tang cũng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Chính
vì thế, tổ chức kho tang để bảo quản vật tư là điều kiên cần thiết và không thể
thiếu cho một doanh nghiệp sản xuất. Ở Doanh nghiệp tư nhân Quyền Lợi có
hai hệ thống kho phục vụ trực tiếp cho công việc sản xuất là:
- Kho chứa nguyên vật liệu chính: kho vải áo, kho vải quần,….
- Kho chứa nguyên vật liệu phụ: cúc, chỉ, khúa…..
- Kho tạp phẩm: kho chứa sản phẩm đóng gói bao bì
1.3.3. Tổ chức quản lý khâu sử dụng
SV: Ngô Thị Nga
10
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
Doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu theo đúng các định mức đã đề
ra và chưa thực hiện dự trữ NVL.
Khi áp dụng phần mềm kế toán, dưới quyền chủ động tuyệt đối của con
người thì tất cả các yếu tố của hệ thống thông tin kế toán là cung cấp thông tin
một cách chính xác, kịp thời và có hệ thống, đáp ứng yêu cầu của các đối
tượng sử dụng thông tin. Nói cách khác, việc ứng dụng tin học trong công tác
kế toán là việc thiết kế và sử dụng các chương trình theo đúng nội dung, trình
tự của các phương pháp kế toán để thu thập xử lý và cung cấp thông tin kế
toán cũng như việc áp dụng các phương tiện kỹ thuật để thực hiện các chương
trình kộ toỏn đó được thiết kế. Như vậy, thực chất việc ứng dụng tin học vào
công tác kế toán chính là việc nâng cao hiệu suất công tác kế toán thông qua
tính năng ưu việt của máy vi tính và kỹ thuật tin học. Có thể thấy máy vi tính
và kỹ thuật tin học chỉ là phương tiên trợ giúp kế toán trong việc tính toán, xử
lý cung cấp thông tin kế toán, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác kế toán là cần thiết. Nhận thức được vị trí, vai trò của ứng dụng thông tin
kế toán nên năm 2009 công ty đã sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting
Chứng
gốchạch toán, tập hợn chi phí, tính giá thành thực tế các
để phục vụ cho
côngtừtác
sản phẩm. Nhờ sử dụng phần mềm với khả năng tổng hợp của máy mà hai bộ
Ghi
thẳng
vào
các thời.
sổ chiKế toán
phận kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp được
thực
hiện
đồng
tiết, các tài khoản liên
tÝnh
không phải cộngM¸y
dồn,vighi
chép, chuyển sổ theo kiểuquan,
thủ công,
bảng do
kê đó thông tin
trờn cỏc sổ cái tài khoản được ghi chép một cách thường xuyên trên cơ sở
hợp số
vàomáy, kế
cộng dồn từ các nghiệp vụ đã được cập nhật Tổng
một cách
tự liệu
độngghi
của
sổ cái, NKC
toán không nhất thiết phải đến cuối kỳ mới vào sổ cái.
Quy
xử lý số liệuNội
củadung
phần mềm Fast Accounting mà Doanh nghiệp
Mã trình
hóa đối
Bót to¸n
tượng
kế
toán
nghiệp
vụ
sử dụng có thể được mô tả như sau:
kÕt
chuyÓn
SV: Ngô Thị Nga
Máy tính tự động
11kết chuyển số dư nợ, dư
có của tài khoản bị kết chuyển phản ánh Lớp: Kế toán 2
trên mẫu có sẵn và in ra những báo cáo,
sổ kế toán cần thiết
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
Thông tin đầu vào:
Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc, cập nhật dữ liệu vào máy theo
đúng đối tượng đã được mã hóa, cái đặt trong phầm mềm như: hệ thống
chứng từ, hệ thống tài khoản, danh mục khách hàng, danh mục vật tư…đỳng
quan hệ đối ứng tài khoản. Sau khi cập nhật dữ liệu xong máy sẽ tự động ghi
vào sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và tự tổng hợp vào các sổ cái tài
khoản có mặt trong định khoản, bảng kê liên quan.
Phần mềm kế toán này chỉ tự động thực hiờn cỏc toán tử đơn giản:
cộng trừ khi xác định các số phát sinh, số dư tài khoản. Đối với các nghiệp vụ
kết chuyển cần thiết (kết chuyển chi phí, kết chuyển giá vốn,…) với chương
trình Fast Accounting được làm tự động thông qua cỏc bỳt toỏn kết chuyển
SV: Ngô Thị Nga
12
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
mà người sử dụng lựa chọn cài đặt trong chương trình khi người sử dụng chọn
bỳt toỏn kết chuyển toàn bộ giá trị dư Nợ (dư Có) hiện thời của tài khoản bị
kết chuyển sang bên Có (bên Nợ) của tài khoản được kết chuyển .
Thông tin đầu ra: Kế toán có thể in ra bất kể lúc nào các sổ chi tiết, sổ
cái tài khoản sai khi thông tin từ nghiệp vụ đã được cập nhật bằng các phương
pháp “xõu lọc”. Các sổ, báo cáo là kết quả kết chuyển chỉ có dữ liệu sau khi
kế toán sử dụng bỳt toỏn kết chuyển tự động.
SV: Ngô Thị Nga
13
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN QUYỀN LỢI
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp Tư nhân Quyền Lợi
Để tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình biến
động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu thành phẩm, Doanh nghiệp tiến
hành kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. Cụ
thể:
2.1.1. Tại kho
Việc ghi chép tình hình nhập xuất nguyên vật liệu do thủ kho tiến hành
hàng ngày và ghi chỉ tiêu số lượng nhập xuất. Khi nhận được chứng từ nhậpxuất nguyên vật liệu thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp thức, hợp pháp của
chứng từ rồi tiến hành ghi số thực nhập thực xuất trên chứng từ vào thẻ
kho.Mỗi chứng từ ghi một dòng. Thẻ kho được mở cho từng mã sản phẩm.
Sau khi ghi thẻ kho các số liệu cần thiết thủ kho tiến hành các chứng từ nhập,
xuất lên phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho tiến hành tính số tồn cho từng loại
sản phẩm, tiến hành đối chiếu với số thực trong kho và đối chiếu với số thực
kế toán.
Thủ kho sử dụng thẻ kho. mỗi thứ NVL được mở riêng chi một thẻ kho.
Thẻ kho được đóng thành quyển và được bảo quản trong tủ nhiều ngăn. Hàng
ngày, khi có nghiệp vụ nhập, xuất kho thủ kho sẽ ghi số lượng thực tế nhập,
xuất vào các chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho sẽ
ghi số lượng nhập xuất vào thẻ kho của từng đối tượng có liên quan và tính
ra tổng để ghi vào cột tồn trên thẻ kho.
SV: Ngô Thị Nga
14
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
Mỗi chứng từ được ghi thành một dũng trờn thẻ kho.
Biểu sè 1:
Mẫu số: 01/GTKT – 3LL
AB/2009T
Số HĐ: 002874
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Ngày 10/03/2012
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp cổ phần XNK Hoàng Tiến
Địa chỉ: 34 - Điện Biên Phủ – TP Hải Dương
Sè TK: 0012457893
Điện thoại: 03203815252
MST: 0100105694997
Họ tên người mua hàng: Hoàng Tuấn Long
Đơn vị: Doanh nghiệp Tư nhân May Quyền Lợi
Địa chỉ: Ga Sen Hồ - Hoàng Ninh – Việt Yên – Bắc Giang
Sè TK: 0123456789
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
MST: 0100105775
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Vải áo loại 1
M
200
80.000
16.000.000
2
Vải áo loại 2
M
100
60.000
600.00
0
Cộng tiền hàng:
16.600 000
Thuế suất thuế GTGT (10%):
1.660.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
18.260.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu hai trăm sáu mươi ngàn đồng.
SV: Ngô Thị Nga
15
Lớp: Kế toán 2
Chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán
Người mua hàng
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ HÀNG HÓA
Căn cứ vào HĐ số 002874 ngày 10/03/2012.
Biên bản kiểm nghiệm gồm có:
Ông: Thân Văn Kỳ
Trưởng ban
Ông: Trần Văn Đức
Uỷ viên
Bà : Lê Thị Hà
Thủ kho
Đã kiểm nghiệm các loại:
STT
Tên hàng hoádịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Vải áo loại 1
M
200
80.000
16.000.000
2
Vải áo loại 2
M
100
60.000
600.000
Nhận xét: Hàng đã nhập đủ số lượng, chất lượng, phẩm chất tốt.
Đại diện kỹ thuật
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn số 002874 ngày 10/03/2012, thủ kho tiến hành kiểm
tra và vào phiếu nhập kho. Ta có phiếu nhập kho như sau:
SV: Ngô Thị Nga
16
Lớp: Kế toán 2
- Xem thêm -