Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, bắt buộc mỗi
doanh nghiệp phải nỗ lực hết sức mình để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp
phải tự trang trải chi phí cho mình và kinh doanh có lãi, điều đó đòi hỏi các nhà
quản lý phải đưa ra các biện pháp cắt giảm chi phí, phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm. Nguyên vật liệu là một yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm mới. Vậy làm thế nào để tiết kiệm được chi
phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo được số lượng sản phẩm, đáp ứng được
nhu cầu thị trường với chất lượng tốt và giá thành hạ, đó chính là một bài toán
khó đối với các nhà quản lý. Để giải được bài toán này đòi hỏi phải có sự đóng
góp không nhỏ của các nhân viên kế toán nói chung và nhân viên kế toán
nguyên vật liệu nói riêng, bằng những số liệu thực tế và công tác hạch toán có
hiệu quả, kế toán nguyên vật liệu sẽ theo dõi và đánh giá sử dụng nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp và từ đó cung cấp thông tin bổ ích cho nhà quản lý.
Dưới góc độ là một tài sản lưu động của doanh nghiệp và còn là một
yếu tố đầu vào quan trọng trong khâu sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm
nhiều loại, nhiều thứ lại thường xuyên biến động, vì vậy việc theo dõi và hạch
toán nguyên vật liệu là vô cùng cần thiết, nếu không quản lý một cách chặt
chẽ sẽ gây ra những tổn thất về mặt kinh tế, mặt khác tổ chức tốt công tác
quản lý và hạch toán nguyên vật liệu sẽ là điều kiện để nâng cao chất lượng
sản phẩm tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động để từ đó tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quốc tế Trung Tín và dựa trên cơ sở
những kiến thức đã học, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên ThS. Hà
Phương Dung và các cán bộ kế toán phòng kế toán của Công ty TNHH Quốc
tế Trung Tín em đã chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài : “Hoàn thiện kế toán
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
1
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quốc tế Trung Tín” làm chuyên đề thực
tập của mình.
Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu của hạch toán kế toán cùng với
những số liệu thực tiễn để phù hợp với những tính lôgic của vấn đề đạt ra
trong chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận, bản chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Quốc tế Trung Tín.
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quốc tế
Trung Tín
Phần III: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quốc
tế Trung Tín.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
2
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ TRUNG TÍN
1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu Công ty TNHH Quốc tế Trung Tín
1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
* Đặc điểm về sản phẩm :
- Sản xuất chi tiết, lắp ráp phương tiện ôtô vận tải theo hồ sơ thiết kế đã
được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Sản phẩm chủ yếu là các loại vận
tải đường bộ.
- Lắp ráp, đóng mới cá phương tiện vận tải đường bộ cụ thể là các loại
xe tải ben tự đổ các loại gồm: 1 tấn, 2 tấn, 3 tấn, 4,5 tấn, 4,65 tấn, 5 tấn.
Những loại xe này được được lắp ráp dạng IKD sử dụng phổ biến trên cả nước.
- Ngoài ra công ty còn mở thêm dịch vụ nông lâm ngư ngiệp và kinh
doanh khách sạn. Hai dịch vụ này chỉ là những lĩnh vực kinh doanh phụ
không phải là ngành doanh thu chính của công ty những nó cũng góp phần
tăng thêm thượng hiệu Trung Tín cho doanh nghiệp.
* Đặc điểm về thị trường kinh doanh của công ty
Cơ cấu về thị trường kinh doanh của công ty đã có sự thay đổi lớn từ khi
thành lập cho tới nay. Thời gian đầu do gặp không ít khó khăn về tài chính,
nhân lực, kinh nghiệm và thiều những mối quan hệ trên thị trường kinh doanh
nên phân lớn là sản phẩm do công ty lắp ráp được bán trên thị trường Hải
Phòng. Hiện nay do nhu cầu ngày càng phát triển trong lĩnh vực ôtô và do sự
phát triển lâu dài của công ty mà thị trường kinh doanh ngày một được mở
rộng. Ngày nay thị trường kinh doanh của ôtô Trung Tín chủ yếu là thị trường
trong nước trong đó sản phẩm của Trung Tín đã tạo được lòng tin của nhân
dân các tỉnh và thành phố nhất là giao thông nông thôn, giao thông miền núi
và hải đảo.Thị trường kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng do sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam đặc biệt là sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp đã thúc đẩy sự tăng trưởng của vùng nông thôn.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
3
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với thị trường nông thôn bên cạnh việc cung cấp loại xe tải hạng nhẹ
như xe ben từ 1 tới 5 tấn đây là một thuận lợi cho sự phát triển của công ty.
Với hệ thống giao thông ở nông thôn đặc biệt là miền núi như hiện nay thì
việc sử dụng những loại xe tải hạng nhẹ là điều cần thiết để thay thế cho
những phương tiện đã không được lưu hành theo quy định hiện hành. Với
việc chính phủ cấm các loại xe tự chế, xe thô sơ như hiện nay thị việc sản
xuất những phương tiện nhỏ, có chức năng giúp chuyên chở vật dụng cần
thiết cho nhà sản xuất là một thuận lợi với Trung Tín . Với thị trường này tuy
còn nhiều bất cập nhưng với xu thế phát triển ngày càng cao như hiện nay thì
đây là một thị trường nhiều tiềm năng cho doanh nghiệp đầu tư để trở thành
nhà tiên phong trong công cuộc góp phần vào sự phát triển của kinh tế nông
thôn. Bên cạnh sản phẩm chính của công ty thì các sản phẩm phụ có lợi thế
hơn trên thị trường này.
* Quy trình công nghệ:
Cùng với việc tập trung đa dạng hoá sản phẩm Công ty còn chú trọng
vào việc phát triển sản xuất bằng công tác đảm bảo và nâng cao chất lượng
sản phẩm. Được thể hiện bằng việc đầu tư những dây chuyền sản xuất công
nghệ cao ngoại nhập, cụ thể là đầu tư, lắp đặt dây chuyền sơn tĩnh điện của
cộng hoà liên bang Đức và một số các thiết bị hiện đại của các nước tiên tiến khác.
Đặc điểm về quy trình sản xuất công nghệ rất phức tạp tuy nhiên được
gói gọn trong một nhà máy nên công tác tổ chức quản lý sản phẩm tương đối
thuận tiện, các dây chuyền sản xuất hầu hết là tự động, phần nhỏ là thủ công.
Do một dây chuyền lắp ráp đồng bộ nên sản phẩm hình thành có chất lượng cao.
* Đặc điểm về lao động
Công ty hiện có một đội ngũ lao động đồng đều, hội tụ đầy đủ các ưu
điểm đủ sức thực hiện các chức năng nhiệm vụ của công ty.
+ Về mặt số lượng: Lao động của công ty hiện nay có 250 người.
Trong đó lao động nam chiến gần 80% trong tổng số lao động của toàn công
ty, gồm những người cần cù, khỏe mạnh, có khả năng làm việc ở cường độ
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
4
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cao và trong thời gian dài. Lao động nữ của công ty chủ yếu làm công tác văn
phòng: thư ký, tiếp tân, phục vụ,…
+ Về mặt chất lượng lao động: Tất cả các cán bộ quản lý, các cán bộ kỹ
thuật đều có trình độ đại học, trung cấp, hầu hết các công nhân đều có trình độ
tay nghề cao. Bên cạnh đó phải nói đến công ty luôn không ngừng nâng cao
kiến thức chuyên môn cho công nhân, thường xuyên gửi công nhân ra các nhà
máy nước ngoài có uy tín để đào tạo nâng cao tay nghề.
* Kết quả kinh doanh của công ty
Một số chỉ tiêu hoạt động của công ty trong những năm vừa qua
Bảng 1.1: Chỉ tiêu hoạt động của công ty
ĐVT: 1000 đồng
TT
Chỉ tiêu
1 Tổng doanh thu bán hàng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
66.501.533 128.859.000 367.471.940 405.360.000
Trong đó:
-Ngành sản xuất công nghiệp
-Ngành kinh doanh khách sạn
-Ngành kinh doanh xăng dầu
64.207.844 122.845.000 359.447.781 365.034.156
399.503
253.000
674.721
703.156
1.894.206
7.349.438
7.987.150
801
2120
2870
3.395.627 11.557.648
33.027.474
42.456.320
162
5.761.000
2 Sản lượng ôtô tiêu thụ (chiếc)
3 Tổng lợi nhuận trước thuế
4 Tổng số lao động
5 Thu nhập bình quân
(người/tháng)
6 Tổng số vốn
7 Nộp ngân sách
520
102
129
150
2.100
2.200
3.100
4.500
32.101.679 73.996.808 213.133.725 351.650.000
39.983
102.230
1.4561.65
2.136.200
( Nguồn: Phòng kế toán)
Bảng 1 cho thấy được thực trạng phát triển của công ty trong những năm
gần đây đã có sự phát triển vượt bậc thông qua các chỉ tiêu và con số của các năm.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
5
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2008 doanh thu của công ty thực sự có sự phát triển về hoạt động
kinh doanh chiếm hơn 66 tỷ đồng trong đó ngành sản xuất công nghiệp đạt
doanh thu hơn 64 tỷ đồng chiếm 96,96% tổng doanh thu cả năm của công ty.
Một phần nhỏ do ngành kinh doanh xăng dầu mang lại chiếm khoảng 2,8%,
ngành kinh doanh khách sạn đem lại cho công ty 0,24% doanh thu. Với lượng
doanh thu như vậy doanh nghiệp đã tiêu thu được 344 chiếc xe ôtô sản phẩm
kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được
trên tổng số doanh thu bán ra là hơn 2 tỷ đồng. Bên cạnh đó doanh nghiệp bỏ
ra lượng vốn tương đối lớn khoảng 32 tỷ đồng và trong năm nay công ty đã
đóng góp vào ngân sách nhà nước gần 20 triệu đồng.
Năm 2009 mức doanh thu của doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng so với
năm trước, doanh thu có được khoảng 128 tỷ đồng tăng so vơi năm 2009 là
93,9% trong đó ngành sản xuất công nghiệp tăng 90%. Đặc biệt trong năm
nay kinh doanh xăng dầu do giá dầu biến động tăng lên một cách đột biến nên
thu nhập từ ngành hàng này tăng so với năm trước là 204%. Ngược lại với
lĩnh vực xăng dầu thì lĩnh vực dịch vụ khách sạn lại giảm nhanh chóng do
doanh nghiệp không trú trọng quan tâm đến dịch vụ này, giảm 36% so với
năm trước. Lượng ôtô tiêu thụ được tăng lên 51% so với cùng kì năm trước,
doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận cũng tăng so với năm trước đó là 60%
đồng nghĩa với đó là lượng vốn bỏ ra của doanh nghiệp tăng lên 130%, chứng
tỏ doanh nghiệp đã bỏ ra một lượng vốn lớn. Mức đóng góp cho ngân sách
của công ty cũng tăng lên 155% một lượng đóng góp khá lớn vào ngân sách
nhà nước.
Năm 2010 do thị trường có nhiều biến động có lợi cho hoạt động kinh
doanh của ngành công nghiệp ôtô nói chung mà sự tăng lên cả về doanh thu,
lợi nhuận là điều đã được dự đoán trước. Doanh thu của năm nay tăng vượt
bậc so với năm trước là 186% trong đó ngành kinh doanh sản phẩm công
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
6
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp vẫn chiếm chủ yếu 97,8% doanh thu và tăng lên so với năm trước
194% điều này phản ánh đúng thực tế của doanh nghiệp khi trú trọng vào
ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt là sản xuất ôtô. Lợi nhuận năm nay thu
được là khoảng 33 tỷ tăng lên so với năm trước là 185% nhưng lượng vốn bỏ
ra để đầu tư cơ sở hạ tầng, mua máy móc thiết bị vào khoảng hơn 200 tỷ tăng
so với cùng năm trước là 191%. Điều này cũng đúng do khâu đòi hỏi của xã
hội với sản phẩm ngày càng cao, thị trường càng được mở rộng. Trong năm
này ngân sách mà doanh nghiệp đóng góp vào tăng lên 141% so với lượng
đóng góp vào ngân sách năm trước đó.
Tóm lại tình hình sản xuất của công ty trong những năm gần đây đã
phát triển vượt bậc tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, góp phần vào
sự phồn vinh của cơ sở cũng như đóng góp cho toàn xã hội.
1.2.2. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty
nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới
dạng vật hóa, khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác
động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất
ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Với đặc thù là một doanh
nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô chủ yếu theo đơn đặt hàng nên chủng loại,
mẫu mã sản phẩm của Công ty rất phong phú. Nên nguyên vật liệu sử dụng
trong công ty có nhiều loại với vai trò và công dụng khác nhau. Trong điều
kiện đó, việc phân loại nguyên vật liệu là cần thiết nhằm tổ chức tốt việc quản
lý và hạch toán nguyên vật liệu. Công ty đã phân chia nguyên vật liệu rất cụ
thể như sau:
Nguyên vật chính: Là bộ phận chủ yếu cấu thành nên thực thể sản
phẩm như linh kiện ô tô dạng CKD, kim khí (sắt, thép, nhôm,..), ghế, kính,
các loại đèn (đèn chiếu sáng, pha, cốt), các loại doăng kính, đệm, trần,…
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
7
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyên vậ t liệu phụ: Là bộ phận dùng để kết hợp với vật liệu chính
để làm tăng thêm chất lượng hoặc vẻ đẹp cho sản phẩm hoặc là để tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi hơn như dầu mỡ bôi trơn máy
móc…
Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất
kinh doanh như xăng, dầu, …
Phụ tùng thay thế sửa chữa: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc,
thiết bị mà doanh nghiệp mua sắm, dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua
vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
Phế liệu: Là những vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
của đơn vị, phế liệu thường mất hết hoặc mất phần lớn giá trị sử dụng. Ví dụ
như sắt thép vụn, …
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể
trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng,…
Hạch toán nguyên vật liệu theo cách phân loại này sẽ đáp ứng được
yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu,
đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số
lượng và giá trị đối với từng thứ, loại nguyên vật liệu.
1.2.3. Danh mục và mã hóa nguyên vật liệu tại Công ty
Với việc tổ chức công tác kế toán bằng hệ thống kế toán máy nên Công
ty đã có thể quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả, tiện lợi. Căn cứ công
dụng của từng loại vật tư, Công ty đã tiến hành phân nhóm và mã hóa cho
từng loại nguyên vật liệu (Bảng 1.2) như sau:
Bảng 1.2. Bảng danh mục mã hóa một số vật tư chủ yếu
của Công ty TNHH Quốc tế Trung Tín
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
8
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhóm vật tư
Nguyên
vật
liệu
chính
Vật
liệu
phụ
Nhiên
Liệu
DAU01
DAU12
Phụ tùng
thay thế
Mã vật tư
DOP08
DOP03
TTA01 TTA12
NHP05 NHP10
Tên vật tư
Sắt phi 8
Đồng phi 3
Tôn tấm dày 2ly, 5ly…
Dây nhôm đường kính các
loại..
Tôn màu, cuộn, kẽm
Kg
hợp kim..
Sơn cách điện
SCD01 SCD03
Nhựa PVC các loại
PVC01 PVC03
XPL01
XPLE
Thiếc hàn
THH01 THH04
Sơn phủ các màu
SOP01 SOP05
Bột chống dính
BCD01 BCD05
HPP
Hạt pp
Dầu Diezel, xăng
lít
A92…
GAS01
Gas hoá lỏng LPG
THK01
ác quy
Máy hàn
LDE01 LDE02
Cplie, cutren
CDL01 CDL10
LDC
Dao cắt
…
…
ĐVT
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Cái
Cái
Cái
Cái
…
( Nguồn Phòng vật tư công ty)
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
9
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu
1.2.1. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu tại công ty
Phương pháp đánh giá là sử dụng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân
thực và tính thống nhất.
Vận dụng lý luận thực tế của Công ty, kế toán vật tư đã sử dụng giá vốn
thực tế để hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn kho
nguyên vật liệu.
1.2.1.1 Đối với nguyên vật liệu xuất kho tại công ty
Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế
đích danh. Theo phương pháp này, khi xuất kho nguyên vật liệu nào thì căn
cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá mua thực tế của nguyên vật liệu đó để có
thể tính giá trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
1.2.1.2 Đối với nguyên vật liệu nhập kho tại công ty
Vận dụng lý luận thực tế của Công ty, kế toán vật tư đánh giá nguyên
vật liệu nhập kho theo phương pháp giá thực tế.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
NVL mua
=
Giá mua
+
thực tế
ngoài
- Đối với nguyên liệu qua chế biến:
Trị giá vật liệu qua
chế biến
=
Chi phí
mua ngoài
Giá trị của NVL trước
khi chế biến
+
-
Các khoản
giảm trừ
Chi phí
chế biến
- Đối với vật liệu thu hồi (phế liệu thu hồi): Giá trị thực tế của chúng
được tính bằng giá bán thực tế của phế liệu trên thị trường.
1.2.2. Hệ thống kho tàng bảo quản nguyên vật liệu của công ty
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
10
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ thống kho đều được trang bị khá đầy đủ phương tiện cân, đo, đong
đếm để tạo điều kiện tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý , bảo quản
chặt chẽ vật liệu. Công ty có các kho hàng chính để bảo quản nguyên vật liệu
(Bảng 1.3) như sau:
Bảng 1.3 Bảng hệ thống kho hàng chính bảo quản nguyên vật liệu của
Công ty TNHH Quốc tế Trung Tín
Mã kho
KHB
KHC
KHV
Tên kho
Kho PX lắp ráp
Kho vật tư hàng hoá
Kho PX chế tạo
(Nguồn phòng vật tư công ty)
Ngoài ra Công ty còn xây dựng nội quy của kho về an toàn lao động,
quy định ra vào, xuất nhập hàng hoá, vật tư. Những quy định trong việc nhập
xuất nguyên vật liệu về việc xác định trách nhiệm vật chất trong trường hợp
hao hụt, hư hỏng, thất thoát thì người được chỉ định quản lý kho chịu trách
nhiệm vật chất trước Công ty.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, việc sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nguyên vật liệu có hiệu quả ngày càng được coi trọng, làm sao để với
cùng một khối lượng nguyên vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất,
giá thành hạ thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt cho người tiêu dùng.
Quản lý nguyên vật liệu được xem xét trên các khía cạnh sau:
1.3.1. Về khâu thu mua.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất, thuộc tài sản lưu động
của doanh nghiệp, nó thường xuyên biến động do các doanh nghiệp phải liên
tục cung ứng vật tư nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Cho nên trong khi
mua Công ty quản lý rất chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại vật tư
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
11
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
theo đúng yêu cầu sản xuất, giá mua hợp lý, thích hợp với chi phí mua từ đó
phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu của Công ty thường được mua từ nhiều nguồn khác
nhau. Có loại được cung cấp từ nhiều nguồn ổn định, cũng có loại mua ở thị
trường tự do.
Đối với nguồn cung ứng là nơi mà Công ty quen sử dụng, nguyên vật
liệu từ nguồn này đảm bảo chất lượng phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh nên khi có yêu cầu thì Công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng để mua
nguyên vật liệu.
Đối với những loại nguyên vật liệu cung ứng trên thị trường tự do thì
Công ty phải tiến hành kiểm tra chất lượng, đặc tính lý hóa của sản phẩm một
cách khá chặt chẽ. Nếu phù hợp với yêu cầu thì mới tiến hành làm hợp đồng
mua bán, nhưng nếu mua với số lượng nhỏ thì không cần làm hợp đồng mua bán.
1.3.2. Về khâu dự trữ vật liệu
Hiện nay, các loại nguyên vật liệu của công ty đều có sẵn trên thị
trường, giá cả ít biến động. Do đó công ty không cần phải dự trữ nhiều
nguyên vật liệu ở kho mà khi có nhu cầu sản xuất thì bộ máy cung ứng vật tư
có thể mua về là có. Bên cạnh đó Công ty cũng xây dựng định mức nguyên
vật liệu. Việc xây dựng định mức như vậy vừa để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được liên tục bình thường, không quá nhiều, gây ứ đọng vốn
cũng không quá ít gây ra ngừng trệ, gián đoạn quá trình sản xuất, góp phần
tiết kiệm nguyên vật liệu, không gây lãng phí hoặc trong tình trạng thiếu
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất đồng thời vừa để hạ thấp chi phí và
giá thành sản phẩm. Công ty xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
theo kế hoạch sản xuất có đơn đặt hàng. Tùy theo đơn đặt hàng mà tỷ lệ %
nguyên vật liệu khác nhau. Công ty có 6 phân xưởng sản xuất nhưng mỗi
phân xưởng có định mức tiêu dùng nguyên vật liệu khác nhau.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
12
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong khâu dữ trữ một yếu tố rất quan trọng phải kể đến đó chính là
việc bảo quản số nguyên vật liệu có trong kho: do mỗi loại nguyên vật liệu
đều có đặc tính lý hóa riêng hoặc chịu ảnh hưởng của khí hậu môi trường bên
ngoài nên đòi hỏi phải bảo quản và dự trữ một cách phù hợp. Do đặc điểm
chủ yếu là các kim loại như nhôm, sắt, thép… rất dễ bị ăn mòn và ô xi hóa
nên nên phải bảo quản trong điều kiện phù hợp để chống ăn mòn và ô xi hóa.
Ngoài ra nhiên liệu của công ty là xăng, dầu là chất dễ cháy nên phải để nơi
an toàn, cấm lửa. Hiện nay việc bảo quản dự trữ nguyên vật liệu ở kho của
công ty sắp xếp theo từng kho riêng biệt.
1.3.3. Về khâu sử dụng
Công ty luôn đưa ra yêu cầu đối với từng bộ phận sử dụng phải tiết
kiệm, hợp lý trên cơ sở các định mức tiêu hao nguyên vật liệu và dự toán chi
phí, quán triệt theo nguyên tắc: Sử dụng đúng định mức quy định, đúng quy
trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm chi phí về nguyên vật liệu trong tổng giá thành.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
13
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ TRUNG TÍN
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
2.1.1. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu tại công ty
2.1.1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là mua ngoài. Khi nhận được
đơn đặt hàng, hoặc căn cứ vào kế hoạch và nhu cầu vật tư của các bộ phận sản
xuất đã được giám đốc phê duyệt, phòng vật tư sẽ tổ chức tiến hành các thủ
tục mua. Nguyên vật liệu mua về nếu có số lượng lớn tính chất phức tạp, hoặc
hàng nhập khẩu…thì trước khi nhập kho phải được Ban KCS kiểm tra và lập
biên bản kiểm nghiệm. Nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn mới được nhập kho.
Đối với phần lớn các trường hợp khác, nguyên vật liệu mua về chỉ cần có giấy
chứng nhận chất lượng do bên bán cung cấp, cán bộ thu mua tự kiểm tra, nếu
không phát hiện sai sót thì vật tư có thể được nhập kho luôn. Các bước nhập
kho như sau:
+ Cán bộ thu mua đề nghị nhập kho
+ Ban KCS lập biên bản kiểm nghiệm (nếu cần)
+ Kế toán vật tư lập phiếu nhập kho làm 3 liên.
+ Phụ trách phòng vật tư ký phiếu nhập kho (giữ lại một liên) và
chuyển cho thủ kho.
+ Thủ kho tiến hành nhập kho, kiểm tra số lượng trên phiếu với số
lượng thực nhập, nếu chính xác thì ký phiếu nhập kho, ghi thẻ kho, chuyển
phiếu nhập kho cho kế toán. Nếu có chênh lệch thì chuyển cho kế toán sửa lại
rồi tiến hành nhập kho.
+ Kế toán kiểm tra trên phiếu nhập kho, nếu đủ thông tin ghi sổ và lưu
một liên, một liên dùng để thanh toán giao cho khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
14
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thủ tục mua vật tư
+ Lấy báo giá vật tư của các nhà cung cấp
+ Lập biên bản phê duyệt giá (nhằm đưa ra quyết định chọn nhà cung ứng)
+ Liên hệ với nhà cung cấp tuỳ theo yêu cầu hai bên có thể lập hợp đồng
hoặc không.
- Các loại chứng từ cần thiết:
+ Hợp đồng kinh tế
+ Biên bản họp hội đồng giá
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư
+ Hoá đơn mua hàng
+ Biên bản thanh lý hợp đồng
+ Phiếu nhập kho.
Để thấy rõ hơn thủ tục nhập kho vật tư ta đi tìm hiểu quá trình nhập
kho của 2 loại nguyên vật liệu sau: đồng phi 8 và đồng phi 3 như sau
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
15
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu mẫu 01- Mẫu biểu yêu cầu nhập vật tư
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Công ty TNHH
Quốc tế Trung Tín
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHÒNG KHVT
Số:
KH-VT
YÊU CẦU NHẬP VẬT TƯ
Ngày 22 tháng 9 năm 2011
Họ và tên người yêu cầu: Trịnh Văn Toàn
Đơn vị công tác: Phòng kế hoạch vật tư
- Căn cứ vào nhu cầu sản xuất tháng 10 quý IV năm 2011
- Đề nghị Giám đốc cho mua một số vật tư như sau:
STT
1
2
Tên vật tư
Sắt 8
Sắt 3
ĐVT
Kg
Kg
Số lượng
1.690
2.210
Giám đốc
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
Ghi chú
Người đề nghị
16
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu mẫu 02- Mẫu Biên bản họp hội đồng giá
Công ty TNHH Quốc tế Trung Tín
Phòng KHVT
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:
KH-VT
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG GIÁ
Ngày 25 tháng 9 năm 2011
Thành phần họp hội đồng giá gồm có:
1. Đồng chí: Trịnh Văn Toàn
Chức vụ: Chủ tịch hội đồng giá
2. Đồng chí: Đỗ Minh Tâm
Chức vụ: Uỷ viên
3. Đồng chí: Vũ Thị Linh
Chức vụ: Uỷ viên
Sau khi thảo luận và đối chiếu các bảng báo giá của các nhà cung cấp,
hội đồng giá thống nhất nội dung sau:
- Duyệt giá mua hàng của Công ty Cổ phần Tiến Hà
- Chi tiết gồm:
STT
Tên vật tư
ĐVT Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Sắt 8
Kg
1.690
41.600
70.304.000
Sắt 3
Kg
2.210
39.000
86.190.000
Tổng
156.494.000
Bằng chữ: Một trăm năm mươi sáu triệu bốn trăm chín mươi bốn nghìn đồng
1
2
(Đơn giá trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng)
Chủ tịch hội đồng giá
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
Ủy viên
17
Lớp KT-K21B
Ủy viên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu mẫu 03 - Mẫu Hoá đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 01 tháng 10 năm 2011
Mẫu số: 01GTKT-3LL
AA/2011T
0728
Đơn vị bán: Công ty Cổ phần Tiến Hà
Địa chỉ:
Số 48 Đông Anh Hà Nội
số TK:
012577948
Điện thoại: 043.9680085
Fax:
Mã số thuế: 0100101114-1
Họ tên nguời mua hàng: Đỗ Minh Tâm
Đơn vị mua: Công ty TNHH Quốc tế Trung Tín
Địa chỉ: Gia Lâm - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Trả tiền sau
STT
A
1
2
Tên hàng hóa, dịch
vụ
B
Sắt 8
Sắt 3
ĐVT
C
Kg
Kg
Số
lượng
1
1.690
2.210
Đơn giá
2
41.600
39.000
Thành tiền
3=2x1
70.304.000
86.190.000
Cộng tiền hàng:
156.494.000
Thuế suất GTGT:10%
Tiền thuế GTGT:
15.649.400
Tổng cộng tiền thanh toán
172.143.400
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
18
Lớp KT-K21B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi hai triệu một trăm bốn mươi ba
nghìn bốn trăm đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng
( ký, ghi rõ họ tên )
(Ký, ghi ró họ tên)
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
19
Lớp KT-K21B
Thủ trưởng đơn vị
( ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu mẫu 04 - Mẫu Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Công ty TNHH Quốc tế Trung Tín
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 01 tháng 10 năm 2011
Căn cứ nhu cầu sản xuất của Công ty TNHH Quốc tế Trung Tín
Theo hợp đồng kinh tế: 05/HĐ-KT ngày 28/9/2011.
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông (bà): Nguyễn Xuân Diễn
Đại diện Phòng Kỹ thuật
ST
T
1
2
Ông (bà): Đỗ Minh Tâm
Đại diện Phòng Kế hoạch vật tư
Ông (bà): Phạm Trung Hoàn
Đại diện Phòng Kế toán
Ông (bà): Đào Thị Hải
Thủ kho
Ông (bà): Chu Bá Hưng
Đại diện Công ty CP Tiến Hà
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
Kết quả kiểm nghiệm
Phương
SL theo
SL
Vật tư
thức kiểm ĐVT
hoá
SL đúng
không
nghiệm
đơn
QCPC
đúng
QCPC
Sắt 8
Cân, đo
Kg
1.690
1.690
Không
Sắt 3
Kg
2.210
2.210
Không
kiểm tra
Ghi
chú
thực tế
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đạt chất lượng, đúng quy cách, phẩm
chất đồng ý cho nhập vật tư trên vào kho vật tư của Công ty.
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG VẬT
TƯ
P.KẾ TOÁN
Biểu mẫu 05- Mẫu Phiếu nhập kho
SV: Nguyễn Thị Thuỷ
20
Lớp KT-K21B
THỦ KHO
NGƯỜI
GIAO HÀNG
- Xem thêm -