I
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------------------
Họ và tên: Vũ Thị Lệ Hằng
Lớp: CQ50/21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG”
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Mã số: 21
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS. Trần Văn Hợi
HÀ NỘI - 2016
1
I
2
I
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Lệ Hằng
3
I
MỤC LỤC
TRANG BÌA…………………………………………………………………..I
LỜI CAM ĐOAN
II
MỤC LỤC
III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VI
PHẦN MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
4
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
4
1.1.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
4
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
5
1.1.4 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
6
1.1.5 Các chứng từ, sổ sách sử dụng
11
1.2 KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
12
1.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song
12
1.2.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
13
1.2.3 Phương pháp sổ số dư
14
1.3 KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
15
1.3.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
15
1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16
1.4 NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ KẾ TOÁN DỰ
PHÒNG GIẢM GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU (HÀNG TỒN KHO)
17
1.4.1 Nguyên tắc hạch toán nguyên vật liệu
17
1.4.2 Kế toán dự phòng giảm giá NVL (hàng tồn kho)
18
4
I
1.5 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG
22
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG
22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may 1 Hải Dương
22
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của CTCP May I Hải Dương
24
2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
vừa qua
25
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
27
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm công tác kế toán
30
2.1.6 Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ
33
2.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua (Chi
tiết Phụ lục 11)
34
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG
34
2.2.1 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 1 Hải Dương
34
2.2.2 Thực trạng kế toán trên máy vi tính của công ty cổ phần may 1 Hải Dương
42
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG
57
2.3.1 Ưu điểm
57
2.3.2 Nhược điểm
58
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG
60
3.1 YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN
60
5
I
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
61
KẾT LUẬN
65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
66
6
I
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 1: Một số chỉ tiêu của công ty trong 3 năm vừa qua
Hình 0: Biểu đồ thị trường của công ty năm 2015
Hình 1: Giao diện chính phần mềm kế toán MISA SME.NET 2015
Hình 2: Màn hình nhập liệu khai báo kho của công ty
Hình 3: Màn hình nhập liệu khai báo vật tư của công ty
Hình 4: Màn hình khai báo vật tư mới của công ty
Hình 5: Màn hình nhập liệu nghiệp vụ mua nguyên vật liệu để sản xuất trực
tiếp không qua kho
Hình 6: Mô tả chi tiết màn hình nhập tab Thuế suất
Hình 7: Màn hình nhập liệu nghiệp vụ mua NVL về nhập kho
Hình 8: Màn hình nhập liệu nghiệp vụ xuất kho vật tư để sản xuất
Hình 9: Màn hình nhập liệu nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu thừa sau
HĐGC
Hình 10: Màn hình nhập liệu nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu thừa sau
HĐGC đem bán
Hình 11: Màn hình nhập liệu bút toán xác định chi phí lương
Hình 12: Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho trên phần mềm Misa
Hình 13: Quy trình in báo cáo ‘‘Tổng hợp tồn kho’’
Hình 14: Quy trình in Sổ chi tiết vật tư hang hóa
7
I
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GTGT
:
Giá trị gia tăng
NVL
:
Nguyên vật liệu
8
I
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều có ba yếu tố chủ yếu sau: lao
động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Nguyên vật liệu là một trong số đối
tượng lao động. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố không
thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và trong bộ phận dự trữ
chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua,
dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để làm được điều này, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán,
nhất là kế toán nguyên vật liệu. Công tác kế toán nguyên vật liệu được thực hiện
tốt sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác cho các nhà quản trị doanh
nghiệp biết về tình hình sử dụng tài sản lưu động, đồng thời góp phần vào việc
cung ứng kịp thời, đầy đủ vật tư cho quá trình sản xuất, thuận lợi cho việc kiểm
tra, giám sát việc chấp hành định mức tiêu hao nguyên vật liệu, góp phần giảm
những chi phí không cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Như vậy, công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói
riêng giữ một vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần may I Hải Dương là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất và gia công hàng may mặc, cung cấp dịch vụ thương mại với đặc
điểm sản xuất là sử dụng số lượng nguyên vật liệu lớn và đa dạng từ nhiều nguồn
khác nhau, tạo ra các sản phẩm may mặc theo từng đơn hàng và hợp đồng cụ thể.
Xuất phát từ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu,
trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần may I Hải Dương, em đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần may I Hải Dương”làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
9
I
2. Đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
may I Hải Dương.
-Mục đích nghiên cứu: Vận dụng cơ sở lý luận để phản ánh và đánh giá thực
trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may I Hải Dương. Từ đó, đưa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: kế toán nguyên vật liệu
-Về không gian: Công ty cổ phần may I Hải Dương, có trụ sở chính tại thành
phố Hải Dương.
-Về thời gian: số liệu kế toán của công ty trong khoảng thời gian từ năm 2015
đến tháng 4 năm 2016, tập trung vào tháng 2 năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
•Phương pháp thu thập dữ liệu: để thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu,
em đã sử dụng các phương pháp sau :
-Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính
xác và đầy đủ nhất, có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng kế toán
nói chung và kế toán NVL nói riêng của công ty. Đối tượng phỏng vấn là kế toán
trưởng và các nhân viên phòng kế toán. Nội dung phỏng vấn là những câu hỏi liên
quan đến kế toán nói chung và cụ thể về kế toán NVL tại đơn vị.
-Phương pháp nghiên cứu lý luận và phân tích tài liệu: sử dụng hệ thống lý
luận và tài liệu sẵn có trong nghiên cứu để thu thập thông tin mong muốn, từ đó
có cái nhìn tổng quan về kế toán NVL theo quy định của nhà nước, có sơ sở để so
sánh giữa lý luận và thực tiễn.
•Phương pháp phân tích dữ liệu
-Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
10
I
nhau. Trong quá trình nghiên cứu, nội dung này được cụ thể hóa bằng việc đối
chiếu lý luận với thực tế công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc
với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi
tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
-Phương pháp toán học: Tính toán các chỉ tiêu về giá trị vật liệu nhập, giá trị
vật liệu xuất…trong kỳ phục vụ cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học
của các số liệu kế toán NVL của công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, mục lục, các danh mục và phần phụ
lục, luận văn của em gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật
liệu tại các doanh nghiệp sản xuất
CHƯƠNG 2: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần may 1 Hải Dương
CHƯƠNG 3 : Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần may 1 Hải Dương
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận
tình của Giáo sư Tiến sỹ Trần Văn Hợi và cán bộ công nhân viên của Công ty cổ
phần may I Hải Dương. Do còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như kinh nghiệm
thực tế nên bài luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy,
em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô giáo cùng các cán bộ trong
phòng kế toán của Công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Đồng thời, qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của
thầy Trần Văn Hợi và sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc, phòng kế toán và
các công nhân viên Công ty cổ phần may 1 Hải Dương trong thời gian vừa qua.
Hải Dương, Tháng 4 Năm 2016
11
I
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
1.1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối
tượng lao động được hiểu là những vật mà lao động của con người tác động vào
nhằm biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của mình, ví dụ: vải, gỗ, sắt, thép, mủ
cao su…
1.1.1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, là bộ phận
dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, chúng bị tiêu hao toàn bộ và
bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo nên thực thể sản phẩm. Giá trị nguyên
vật liệu được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm sản
xuất ra, không hao mòn dần như tài sản cố định.
Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như giá thành của sản phẩm. Giá trị nguyên
vật liệu thuộc vốn lưu động. Nguyên vật liệu thường có nhiều loại khác nhau và
bảo quản phức tạp.
Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài,
tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh...và thường được nhập xuất hàng ngày.
1.1.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn
ra thường xuyên và liên tục, doanh nghiệp phải có kế hoạch tổ chức quản lý, sử
dụng nguyên vật liệu một cách có hiệu quả ở tất cả các khâu: Cung ứng, bảo quản,
12
I
dự trữ, cấp phát sử dụng và hạch toán kế toán. Đây chính là yêu cầu đặt ra với việc
quản lý nguyên vật liệu tại mỗi doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Khâu cung ứng: Cung ứng vật tư nói chung và NVL nói riêng phải xuất phát
từ định mức kế hoạch, căn cứ vào yêu cầu của phân xưởng phục vụ cho sản xuất
và sửa chữa. Cung ứng kịp thời để tránh gây ra tình trạng đình trệ, gián đoạn sản
xuất. Phải kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, đồng bộ, đúng phẩm chất, và đúng
thời gian. Cần có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ phục vụ cho việc ghi sổ và giải
quyết khi phát sinh tranh chấp.
Khâu bảo quản: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm từng nguyên vật liệu mà
doanh nghiệp tổ chức các hình thức bảo quản cho phù hợp nhằm đảm bảo chất
lượng, số lượng của nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, tránh để xảy ra hư hỏng,
mất mát, hao hụt NVL.
Khâu dự trữ: Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động bình
thường không bị gián đoạn, không gây ngừng trệ do cung cấp không kịp thời hoặc
gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều, đòi hỏi các công ty cần quản lý tốt khâu dự
trữ, xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại nguyên vật liệu.
Khâu cấp phát sử dụng:Bộ phận vật tư cũng như cán bộ kho cần triệt để tuân
thủ nguyên tắc: Không xuất kho nguyên vật liệu khi không có giấy bằng văn bản
của người có thẩm quyền như: Lệnh giao hàng, phiếu xuất vật tư. Theo dõi chặt
chẽ lượng vật tư thừa trong sản xuất để tái nhập kho và kiến nghị với cấp trên về
các hành vi sai trái trong việc sử dụng nguyên vật liệu được cấp phát. Sử dụng tiết
kiệm nguyên vật liệu là một trong những mục tiêu cơ bản để giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch mua, dự trữ đầy đủ, kịp thời các loại vật
tư cả về số lượng, chất lượng, kết cấu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường.
13
I
Kế toán các loại vật tư cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
-Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật
tư cả về giá trị và hiện vật. Tính toán chính xác giá gốc (hoặc giá thành thực tế)
của từng loại, từng thứ vật tư nhập, xuất, tồn kho. Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư của doanh nghiệp.
-Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ, và sử dụng
từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng quy định, lập báo
cáo về NVL phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
1.1.4 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.1.4.1 Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại có vai
trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện
đó phải phân loại NVL một cách khoa học thì mời tổ chức tốt việc quản lý và hạch
toán NVL.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu
chính là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể
sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm
mới.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản
xuất, bao gói sản phẩm…Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản
phẩm. (VD: bao gói đóng gói, xà phòng, giẻ lau….)
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công
14
I
tác quản lý…Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí. (VD than,
xăng dầu, khí đốt……)
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ…..
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị
cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
cho công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi
do thanh lý TSCĐ…
Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ
cho từng loại NVL, là cơ sở tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu nhập từ bên ngoài
- Nguyên liệu, vật liệu tự gia công chế biến
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch
sản xuất NVL, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế NVL nhập kho.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác (nhượng bán, đem góp
vốn liên doanh, đem quyên tặng)
1.1.4.2 Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình
tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính giá NVL là
phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị NVL theo những
15
I
nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất. Theo chuẩn mực 02
– Hàng tồn kho thì việc đánh giá NVL phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
-Nguyên tắc giá gốc
-Nguyên tắc thận trọng
-Nguyên tắc nhất quán
Do đó, trong thực tế, nguyên liệu, vật liệu có thể được tính giá theo trị giá
gốc (hay còn gọi là giá vốn thực tế) và giá hạch toán.
1.1.4.2.1 Tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
Giá thực tế hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
NVL trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên nội
dung các yếu tố cấu thành giá thực tế của NVL được xác định theo từng trường
hợp nhập.
* Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
Trường hợp NVL mua ngoài nhập kho:
Giá thực tế được tính theo công thức:
Giá thực tế
NVL mua
ngoài nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hóa đơn
+
Các loại thuế
không được
hoàn lại
+
Chi phí có
liên quan
trực tiếp đến
việc mua
hàng
-
Các khoản
chiết khấu,
giảm giá
(nếu có)
Trường hợp NVL tự chế biến nhập kho:
Giá thực tế được tính theo công thức:
Giá thực tế NVL nhập
Giá thực tế NVL xuất chế
=
+
kho
biến
Trường hợp NVL thuê ngoài gia công chế biến nhập kho:
Chi phí gia
công, chế biến
16
I
Giá thực tế
Giá thực tế
NVL nhập
Chi phí vận
NVL xuất
=
kho
thuê ngoài
+
gia công chế
biến
chuyển bốc
dỡ đến nơi
Số tiền phải
+
trả cho đơn vị
chế biến
gia công chế
biến
Trường hợp nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:
Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhận góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc
thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá trị được các bên tham gia góp vốn liên
doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
Trường hợp nguyên vật liệu nhận biếu, tặng:
Giá hợp lý ban
=
đầu của NVL
tương đương
Trường hợp NVL được cấp:
Giá thực tế NVL
nhập kho
+
Các chi phí khác có
liên quan trực tiếp
đến việc tiếp nhận
Giá ghi trên sổ của
Chi phí vận chuyển
Giá thực tế NVL
đơn vị cấp trên hoặc
bốc dỡ, chi phí có
=
+
nhập kho
giá được đánh giá lại
liên quan trực tiếp
theo giá trị thuần
khác
Giá thực tế của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực hiện.
* Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Do giá thực tế của NVL nhập kho từ các nguồn khác nhau như đã trình bày
ở trên, để tính giá thực tế hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng một trong các
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau: (khi doanh nghiệp áp dụng phương
pháp nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong một niên độ kế toán)
-Phương pháp tính theo giá đích danh: Giá trị thực tế của NVL xuất kho tính
theo giá thực tế của từng lô hàng nhập, áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít
thứ nguyên liệu, vật liệu có giá trị lớn và có thể nhận diện được.
17
I
-Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này, giá thực tế NVL
xuất kho được tính dựa trên cơ sở số lượng thực xuất trong kỳ và đơn giá bình
quân.
Giá trị thực tế nguyên liệu,
vật liệu xuất kho
=
Số lượng NL, VL
X
xuất kho
Đơn giá bình quân
gia quyền
Trong đó đơn giá bình quân gia quyền có thể tính một trong các phương án
sau:
Phương án 1:
Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (thường áp dụng với các
doanh nghiệp có ít danh điểm NVL nhưng số lần nhập xuất các danh điểm
nhiều)
Giá trị thực tế NL,VL
Đơn giá bình
tồn kho đầu kỳ
quân
Giá trị thực tế
+
trong kỳ
=
gia quyền cả kỳ
Số lượng NL, VL tồn
dự trữ
NL,VL nhập kho
kho đầu kỳ
+
Số lượng NL,VL
nhập kho trong kỳ
Phương án 2:
Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân gia quyền
liên hoàn – thường áp dụng với các doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần
nhập mỗi loại ít)
Đơn giá bình
quân gia quyền
sau mỗi lần nhập
Giá trị thực tế NL,VL
=
tồn kho trước khi
nhập
Giá trị thực tế NL, VL
+
nhập kho của từng lần
nhập
18
I
Số lượng NL,VL tồn
Số lượng NL, VL nhập
+
kho trước khi nhập
kho của từng lần nhập
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này thì NVL nào
nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá mua thực tế lần nhập đó để tính giá
NVL xuất kho, số còn lại tính theo đơn giá của lần nhập tiếp theo. Trị giá NVL
tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng và đơn giá của các NVL nhập sau cùng.
Phương pháp này thường áp dụng với các doanh nghiệp nhỏ, chủng loại NVL ít,
số lượng nhập, xuất NVL ít, giá cả thị trường ổn định.
1.1.4.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp mua vật tư thường xuyên có sự biến động về giá
cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật tư.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công tác
hạch toán chi tiết vật tư. Giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Sử
dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán,
cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được
giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tư
luân chuyển trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế NL, VL tồn
Hệ số chênh
lệch giá
kho đầu kỳ
=
Giá hạch toán NL, VL
tồn kho đầu kỳ
+
+
Giá thực tế NL, VL nhập
kho trong kỳ
Giá hạch toán NL, VL
nhập kho trong kỳ
Sau đó, tính giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế NL,VL xuất
kho
=
Giá hạch toán NL,
VL xuất kho
X
Hệ số chênh
lệch giá
1.1.5 Các chứng từ, sổ sách sử dụng
19
I
1.1.5.1 Các chứng từ kế toán nguyên vật liệu sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban
hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 và các quyết định khác có
liên quan bao gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa, Bảng kê
mua hàng, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và các chứng từ kế
toán hướng dẫn khác.
Khi xuất bán vật tư, doanh nghiệp sử dụng “Hóa đơn bán hàng thông thường”
nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc “Hóa đơn GTGT” nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, mang tính chính
xác về số liệu của nghiệp vụ kế toán.
Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nguyên vật liệu được khái quát qua
Phụ lục 1.Việc luân chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo việc
ghi chép kế toán được lập kịp thời, đầy đủ.
1.1.5.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trong kế toán chi tiết NVL, tùy thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết
doanh nghiệp có thể sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết như: Sổ (thẻ) kho, Sổ
(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, Sổ đối chiếu luân chuyển, Sổ số dư, Bảng kê nhập
xuất, Bảng kê lũy kế nhập xuất, Bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn.
1.2 KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
1.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song
Tại kho: Việc ghi chép nhập, xuất tồn kho của từng thứ NVL tiến hành trên
thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất NVL thủ
kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số
thực nhập xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ
20
- Xem thêm -