Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp Công ty T...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp Công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam

.DOC
51
76
140

Mô tả:

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp Công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi 1 Khoa Kinh tÕ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP Tên đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp. Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Sức Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Quyên Lớp: Cao đẳng Kinh tế 8_ Khoá 8. Hà nội, tháng 3 năm 2009. NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh tÕ 2 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH CAO SU INOUE VIỆT NAM. Mục lục Phần 1: Tổng quan chung về công ty TNHH Cao su INOUE Việt nam 1.1- Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam . 1.2- Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam. 1.3- Tổ chức sản xuất kinh doanh; tình hình kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây. Phần 2: Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam 2.1- Những vấn đề chung về hạch toán kế toán 2.1.1- Hình thức kế toán đơn vị vận dụng 2.1.2- Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty. 2.1.3- Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam 2.1.4- Quan hệ của phòng kế toán tong bộ máy quản lý của Công ty. 2.2- Các phần hạch toán kế toán trong Công ty. 2.2.1- Kế toán quản trị 2.2.2- Kế toán Tài chính 2.2.2.1- Hạch toán kế toán Tài sản cố định 2.2.2.2- Hạch toán kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ 2.2.2.3- Hạch toán kế toán tiền lương và cac khoản trích theo lương. 2.2.2.4- Hạch toán kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm 2.2.2.5- Hạch toán kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 2.2.2.6- Hạch toán kế toán vốn bằng tiền 2.2.2.7- Hạch toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh 2.2.2.8- Hạch toán kế toán nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu 2.2.2.9- Báo cáo kế toán tài chính. CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi 3 Khoa Kinh tÕ TSCĐ: Tài sản cố định NVCSH: Nguồn vốn chủ sở hữu VLĐ: Vốn lưu động DDĐK: Dở dang đầu kỳ DDCK: Dở dang cuối kỳ. NVL, CCDC: Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn. SPS: Số phát sinh SXKD: Sản xuất kinh doanh. SXC: Sản xuất chung. NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi 4 Khoa Kinh tÕ PHẦN 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CAO SU INOUE VIỆT NAM 1.1- Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam Trong cơ chế thị trường và phát triển đất nước,việc tiên quyết sự phát triển nền kinh tế chính là sự phồn thịnh của các ngành kinh tế chức năng. Nỗ lực trở thành thành viên 150 Tổ chức Thương Mại Quốc tế WTO,Việt Nam không ngừng phấn đấu phát triển các ngành kinh tế để bắt nhịp thế giới.Nắm bắt và thấu hiểu được tầm quan trọng này, Công ty TNHH Cao su Inoue Việt Nam ra đời nhằm phục vụ việc phát triển đất nước bên cạnh các Nhà máy và Doanh nghiệp khác cùng ngành và các ngành Công nghiệp nặng tương đương. Giới thiệu chung về Công ty: Vào những năm 1996/1997 với sự phát triển của đất nước, cùng sự phát triển của các ngành Công nghiệp nặng , để nội địa hoá các sản phẩm cung cấp cho các hãng sản xuất và lắp ráp lớn như Công ty HONDA, YAMAHA , Công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam ra đời là một công ty liên doanh giữa các bên: Bên nước ngoài góp 70% vốn, gồm các đối tác: 1. Inoue Rubber Co., Ltd. (Japan) 2. Fung Keong Rubber Manufacture ( M) SDN NBH .( Malaysia) 3. Inoue Rubber ( Thailand) Publico., Ltd. (Thailand) 4. Bridgetone Corporation.( Japan). Bên Việt Nam: Góp 30% vốn: Tổng công ty Hoá chất Việt Nam. Tên nước ngoài: Inoue Rubber Vietnam Co., Ltd. Tên Việt Nam: Công ty TNHH Cao su Inoue Việt Nam NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh tÕ 5 Công ty có trụ sở chính đặt tại xã Thanh Lâm, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Tổng diện tích 4 hecta. Đây là liên doanh cuối cùng của công ty Cao su INOUE Nhật Bản tại khu vực Châu Á trong thế kỷ 20. Công ty Cao su INOUE Việt Nam được chính thức ký hợp đồng chuyển giao công nghệ từ Công ty Cao su Inoue Nhật Bản. Tại nhà máy tiên tiến vào bậc nhất khu vực Đông Nam Á cùng với sự hỗ trợ tích cực của các chuyên gia Nhật Bản, đã, đang và sẽ tiếp tục sản xuất các sản phẩm chính hiệu với chất lượng cao ngang bằng các sản phẩm của tập đoàn Inoue trên toàn thế giới. Với sự chuyển giao máy móc, công nghệ cùng với sự hỗ trợ của các chuyên gia Nhật Bản, Công ty ra đời như là sự hứa hẹn mới cho các sản phẩm cao su chất lượng cao nhãn hiệu “INOUE” từng nổi tiếng trên toàn thế giới nay đã có mặt tại Việt Nam. Các sản phẩm chính của Công ty: 1. Lốp xe máy các loại. 2. Săm xe máy các loại ( thị trường nội địa) 3. Các loại sản phẩm cao su Kỹ thuật ( thị trường nội địa) 4. Săm, lốp xe đẩy các loại( thị trường xuất khẩu). Công ty Cao su INOUE luôn tự hào là nhà cung cấp hàng đầu các sản phẩm săm lốp và các sản phẩm cao su kỹ thuật chính hiệu cho các hãng sản xuất và lắp ráp xe máy nổi tiếng tại Việt Nam như: Công ty HONDA, Công ty YAMAHA, Công ty VMEP,… Các sản phẩm của công ty luôn đáp ứng được những quy trình kiểm định ngặt nghèo nhất về độ bền, độ an toàn và các tính năng kỹ thuật khác. Ngoài ra, với hệ thống phân phối tại hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước, công ty luôn nỗ lực để mang đến cho quý khách hàng các sản phẩm săm, lốp thay thế với chất lượng cao, giá cả hợp lý và dịch vụ bảo hành tiện lợi. Với phương châm: “ Chất lượng tốt, độ bền cao, dịch vụ tiện lợi”, Công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam sẽ luôn là người bạn đường tin cậy của quý khách hàng trên mọi nẻo đường. )Khái quát chung về Công ty: NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh tÕ 6 1.1.1.Tên Công ty: Công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam 1.1.2. GPĐT số :191022000077 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 25/02/2008 1.1.3. Trụ sở chính : Xã Thanh Lâm- Huyện Mê Linh- Thành phố Hà Nội 1.1.4. Loại hình Doanh nghiệp: Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài 1.1.5. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm săm lốp xe máy, các sản phẩm cao su Công nghiệp. ) Quy mô của Công ty: 1.2.1. Cơ cấu vốn, tổng vốn đầu tư : 32.700.000 USD 1.2.2. Vốn pháp định : 10.000.000 USD 1.3. Tổng số lao động : 875 người 1.3.1. Số nhân lực có trình độ Đại Học trở lên : 40 người. 1.3.2. Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế : 6 người ( trong đó Đại học Thương Mại 3 người). 1.4. Đặc điểm nhân lực kế toán trong Công ty : 1.4.1. Số nhân viên phòng kế toán : 8 người, trong đó: Trình độ Đại học trở lên: 100%. 1.4.2. Số nhân viên tốt nghiệp Đại học Thương Mại: 03 người. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: 2.1- Chức năng của Công ty. Là Công ty có sự góp vốn của những công ty khác nhau cùng liên doanh thành lập. Công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam thực hiện các hoạt động sản xuất và cung ứng các mặt hàng săm lốp cao su; cao su kỹ thuật cho các công ty khác và khách hàng nội địa cũng như nước ngoài. 2.2- Nhiệm vụ của Công ty. Trong tình hình thực tế hiện tại của đất nước với khả năng nội lực của mình, công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam đã quyết tâm đề ra các mục tiêu sau: NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi 7 Khoa Kinh tÕ -Thực hiện đúng và đầy đủ các nhiệm vụ đối với Nhà nước, tuân thủ Pháp luật về quản lý Tài chính , nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán và các hợp đồng liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty. -Bảo toàn và phát triển vốn thông qua việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, bổ sung vốn kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị , mở rộng cơ sở hạ tầng nâng cao công suất phục vụ và qua đó tạo ra nguồn doanh thu lớn hơn, bù đắp chi phí và thực hiện mục tiêu lợi nhuận. -Tổ chức và quản lý nguồn lao động trong doanh nghiệp, có kế hoạch và chiến lược quản lý, đào tạo nhân sự một cách có hiệu quả kinh doanh của công ty. -Hoàn thành những mục tiêu trong năm tới, cụ thể là: nâng cao chất lượng , mẫu mã hàng hoá , đổi mới và đa dạng hoá hơn nữa chủng loại và cơ cấu mặt hàng. 2.3- Đối tượng & địa bàn kinh doanh Công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam là công ty vừa sản xuất, gia công và buôn bán thành phẩm, đối tượng kinh doanh của Công ty là tất cả các khách hàng trong và ngoài nước, trong đó các khách hàng chính là Công ty HONDA và YAMAHA,VMEP,…. Công ty đã xâm nhập vào thị trường trong nước và quốc tế, mạng lưới kinh doanh của công ty rất phong phú và đa dạng bởi hệ thống các cửa hàng bán buôn và bán lẻ ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. 2.4- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Với tiêu chí hoạt động: “ Chất lượng tốt, độ bền cao, dịch vụ tiện lợi” nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng luôn đòi hỏi các sản phẩm phải có mẫu mã đẹp, chất lượng cao, giá thành hạ,…Do vậy để thoả mãn các yêu cầu trên công ty không ngừng nâng cao chất lượng cũng như các đặc tính sản phẩm, để làm được điều đó phải phát huy hết năng lực và năng động sáng tạo… NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi 8 Khoa Kinh tÕ Săm lốp cao su là một ngành công nghiệp mới đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao và độ chính xác tuyệt đối. Do đó sản phẩm của Công ty luôn là lựa chọn hàng đầu của khách hàng, và đồng hành cùng bạn trên mọi nẻo đường gần xa. 1.2-Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam. 1.2.1- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty. NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh tÕ 9 TỔNG GIÁM ĐỐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐỐC2 2 PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐỐC1 1111 Sản xuấất Văn phòng T ài chính Bán hàng Mua hàng Hành chính Phòng Q.A Phòng PPC Xưởng luyện Bộ phận IRG Xưởng IRG NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 Phòng ISO Nhân sự Phòng Kỹỹ thuật Bộ phận LỐỐP Bộ phận SĂM Xưởng Lốấp Xưởng săm B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi 10 Khoa Kinh tÕ Trên đây là sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam. 1.2.2- Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận 1.2.2.1-Ban Giám đốc. Đứng đầu là Tổng Giám đốc( người Nhật) cùng với hai Phó Tổng Giám Đốc( Nhật+ Việt) cùng chịu trách nhiệm điều hành và quản lý toàn bộ các hoạt động của Công ty. Mọi quyết định đều phải thông qua 2/3 vị trí này và bắt buộc phải có sự đồng ý của Tổng Giám Đốc. Bam giám đốc chịu trách nhiệm trước Pháp Luật. 1.2.2.2-Khối văn phòng. 1.2.2.2.1- Phòng Mua hàng( Purchasing Dept). Chịu trách nhiệm vấn đề mua hàng( cả trong nước và Nhâp khẩu); bao gồm: Mua Nguyên vật liệu( Cao su, vải mành,tanh…); mua Công cụ dụng cụ( Thước đo, đồng hồ đo nhiệt độ, dụng cụ kỹ thuật…); mua văn phòng phẩm( Bút, thước, giấy, mực in,…)…Ngoài ra, bộ phận mua hàng còn chịu trách nhiệm bán sản phẩm xuất khẩu( Lốp xe đẩy_ Sản phẩm chỉ xuất khẩu); mua vật liệu(hoá chất, cao su..). 1.2.2.2.2- Phòng Bán hàng( Sales Dept) Chịu trách nhiệm vấn đề bán hàng( hàng thị trường) với nhiệm vụ: - Tìm đại lý mới. - Quản lý các đại lý bán buôn, bán lẻ). - Đề xuất các chính sách bán hàng, khuyến mại… - Tìm hiểu thi trường( Miền Bắc, Trung, Nam). - Nhận hàng khiếu nại và xử lý hàng khiếu nại( đổi hàng hoặc trả bằng tiền mặt). - Theo dõi công nợ của khách hàng… 1.2.2.2.3- Phòng hành chính. Chịu trách nhiệm về những vấn đề chung của Công ty: Y tá( khám sức khoẻ; cứu, chữa những ca Tai nạn Lao động…); Bảo vệ;Lái xe… NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi 11 Khoa Kinh tÕ 1.2.2.2.4- Phòng nhân sự( Personel Dept) Chịu trách nhiệm những vấn đề về nhân sự như chấm công( Dập thẻ ra, vào) cho cán bộ, công nhân viên…; làm lương( Dựa vào bảng chấm công hàng ngày),kèm theo các khoản trợ cấp.; tuyển người lao động theo yêu cầu của từng phòng ban; đào tạo nhân viêm mới về nội quy công ty…… 1.2.2.2.5- Phòng Tài chính, kế toán. 1.2.2.2.5.1- - Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty. Phòng Tài chính kế toán bao gồm: Kế toán trưởng(Giám đốc tài chính); Phó Giám đốc Tài chính và các kế toán viên( Kế toán Nguyên vật liệu, kế toán thành phẩm, kế toán Công nợ, Kế toán thuế; kế toán Tài sản, kế toán tiền mặt, kế toán lao động, tiền lương). 1.2.2.2.5.2- Chức năng. - Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác Tài chính kế toán. Đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty. - Là cơ quan sử dụng chức năng giám đốc đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. - Là cơ quan sử dụng mọi chức năng giám sát viên của nhà nước tại công ty, có trách nhiệm trước giám đốc công ty, cơ quan tài chính cấp trên về Pháp luật và thực hiện các nghĩa vụ Tài chính kế toán của Công ty. 1.2.2.2.5.3- Nhiệm vụ. - Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu vốn phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của toàn công ty. - Thực hiện chế độ ghi chép , tính toán, phản ánh chính xác, trung thực , kịp thời, liên tục đồng thời có hệ thống số liệu kế toán về tình hình luân chuyển sử dụng vốn tài sản cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi 12 Khoa Kinh tÕ - Tổ chức theo dõi hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm, tham mưu cho Giám đốc các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Phản ánh chính xác giá trị các loại hàng hoá, vật tư, trang thiết bị, sản phẩm của Công ty. Giúp Giám đốc có những quyết định sản xuất kinh doanh kịp thời, chính xác. - Khai thác nguồn tiền mặt phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. - Kiểm tra giám sát tình hình thực tế kế hoạch Tài chính của toàn công ty thông qua công tác quản lý thu chi tài chính, phân phối thu nhập thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách cho Nhà nước. Đề xuất với Giám đốc các biện pháp phân phối, sử dụng các quỹ của Công ty. Tổng hợp phân tích tình hình sử dụng các quỹ của công ty trong năm. 1.2.2.3- Sản xuất. 1.2.2.3.1- Phòng Iso: Quản lý và chịu trách nhiệm về vấn đề an toàn, 5S, … 1.2.2.3.2.Bộ phận Lốp. - Quản lý tất cả xưởng lốp ( Bộ phận ép xuất lốp, thành hình, cán tráng, vải mành, lưu hoá…) - Quản lý các công đoạn để sản xuất ra lốp. - Đảm bảo kế hoạch sản xuất do phòng PPC đề ra. - Đảm bảo chất lượng sản phẩm do phòng QA-Tech đề ra. - Đảm bảo độ an toàn lao động, 5S do phòng ISO đề ra. 1.2.2.3.3- Bộ phận săm. - Quản lý tất cả các xưởng săm.( Bộ phận ép xuất săm, gắn đế van, , nối đầu săm… )- Quản lý các công đoạn để sản xuất ra lốp. - Đảm bảo kế hoạch sản xuất do phòng PPC đề ra. - Đảm bảo chất lượng sản phẩm do phòng QA-Tech đề ra. - Đảm bảo độ an toàn lao động, 5S do phòng ISO đề ra. NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi 13 Khoa Kinh tÕ 1.2.2.3.4- Phòng PPC. Chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất để cung cấp hàng cho khách hàng(OEM- Thị trường). Bán hàng trực tiếp cho bên OEM( HONDA, YAMAHA, VMEP…)- Lập hoá đơn, theo dõi công nợ,… Quản lý các kho: NVL, kho thành phẩm…đảm bảo quy trình FIFO). Đảm bảo lượng tồn kho an toàn thành phẩm trong kho. Quản lý vấn đề đóng gói, bao bì cho thành phẩm. 1.2.2.3.5- Phòng QA_Tech. 1.2.2.3.5.1- Phòng QA Quản lý vấn đề đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra và sản phẩm đầu vào. KCS Lốp: Kiểm tra lốp trước khi đưa lốp nhập kho, đây là công đoạn cuối để biến bán thành phẩm thành thành phẩm. KCS Săm: Kiểm tra săm trước khi đưa săm nhập kho, đây là công đoạn cuối biến nửa thành phẩm thành thanhf phẩm. KCS IRG, lót vành: Kiểm tra IRG, lót vành trước khi nhập kho. Nhận khiếu nại và trả lời khiếu nại đối vói những sản phẩm bị khách hàng trả lại_ Viết đối sách. +) Xác nhận xem hàng trả lại có đúng của công ty không? +) Hàng trả lại bị lỗi gì? +) Nguyên nhân lỗi là do đâu? +) Cách khắc phục và cải tiến công đoạn để tránh lặp lại lỗi cũ. Phòng thí nghiệm. Kiểm tra và đánh giá Nguyên vật liệu đầu vào trước khi đưa vào sản xuất. 1.2.2.3.5.2- Phòng kỹ thuật. Kiểm tra các tiêu chuẩn, kỹ thuật trong sản xuất. 1.2.2.3.5.3- Phòng Cơ năng: Quản lý tất cả các công việc liên quan đến cơ năng: - Bộ phận điện: Quản lý và cung cấp điện cho nhà máy. NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi 14 Khoa Kinh tÕ - Bộ phận nồi hơi: Quản lý và cung cấp hơi cho toàn nhà máy. - Bộ phận Cơ khí: Quản lý và sửa chữa, thay thế,bảo dưỡng cung cấp các sản phẩm cơ khí cho toàn nhà máy. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc cùng các phòng ban điều hành quản lý, công ty liên tục hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng; đã định vị và khẳng đinh vị trí của mình trên thị trường rộng lớn. Công ty có thị trường trên toàn quốc cùng thị trường tiêu thụ toàn cầu nói chung và trong ngành công nghịêp Cao su nói riêng.Công ty xuất khẩu sản phẩm sang Nhật Bản và là bạn hàng với những tập đoàn Công nghiệp lớn như HONDA, YAMAHA… 1.3-Tổ chức sản xuất kinh doanh; tình hình kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc cùng các phòng ban điều hành quản lý, công ty liên tục hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng; đã định vị và khẳng đinh vị trí của mình trên thị trường rộng lớn. Công ty có thị trường trên toàn quốc cùng thị trường tiêu thụ toàn cầu nói chung và trong ngành công nghịêp Cao su nói riêng.Công ty xuất khẩu sản phẩm sang Nhật Bản và là bạn hàng với những tập đoàn Công nghiệp lớn như HONDA, YAMAHA… Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty đã vượt trên con số 500 tỷ VND trong vòng 3 năm gần đây, cụ thể như sau: Dưới đây là số liệu chi tiết của Công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam: Năm 2006: Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Do đó Công ty cũng thực hiện kế hoạch của mình một cách có hiệu quả. Sản phẩm chủ yếu( Cao su kỹ thuật) đã tiêu thụ trên 70%(77%), tạo ra con số tổng doanh thu là 364,929,355,969 VND và thu về 6,593,226,467VND; vượt 12% kế hoạch đầu năm. Bên cạnh đó là những sản NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi 15 Khoa Kinh tÕ phẩm như săm, lốp xe máy, lót vành cũng chiếm một tỷ lệ khá cao trên tổng doanh thu toàn doanh nghiệp. Năm 2007: Sản lượng sản xuất tăng 46% so với năm 2006, đạt 63,084770sản phẩm. Tổng lượng sản phẩm tiêu thụ đạt 63,897,290 sản phẩm, vượt 48% so với năm trước tạo ra tổng doanh thu là 520,587,112,677 VND. Chiếm tỷ trọng cao phải kể đến Lốp xe máy_OEM và lốp xe máy_ thị trường.( đạt 52% và 20% trên tổng số).So với năm trước đó, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 120%, tăng lên 08% so với cùng kỳ năm trước. -Năm 2008: Tổng sản phẩm theo kế hoạch là 79,466,598 sản phẩm, tăng lên 15,569,308 sản phẩm so với năm 2007 và 3,620,918 sản phẩm so với năm 2006; tỷ lệ tăng tương ứng là 46% và 5%. Doanh số bán ra năm 2008 là 79,601,598 sản phẩm, tăng lần lượt là 15,704,308; 36,344,148 sản phẩm so với năm 2007 và 2006; đồng thời daonh thu bán hàng đạt được là 775,810,223,551 VND, tạo ra 5,915,227,142 VND lợi nhuận. Như vậy, qua số liệu thống kê cho thấy, nếu lấy năm 2006 làm gốc, các năm sau lần lượt vượt chỉ tiêu khá cao. Điều đó chứng tỏ Công ty đã và đang ngày càng phát triển, kế hoạch tổ chức quản lý và sản xuất ngày càng được nâng cao; từ đó chăm lo tốt hơn tới đời sống người lao động cũng như Cán bộ công nhân viên trong Công ty; các hoạt động Phúc lợi( thăm quan, du lịch; hiếu hỉ…) ngày càng được chú trọng nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Đứng trước thực trạng về tình hình lốp nhập lậu và ảnh hưởng chênh lệch tỷ giá giữa Đồng Việt Nam so với Đô-la Mỹ do Công ty phải sử dụng ngoại tệ để nhập khẩu 80% nguyên vật liệu, Công ty Cao su Inoue Việt Nam còn rất nhiều khó khăn phải vượt qua trong thời gian tới. Hiện nay sản phẩm săm lốp xe máy và cao su kỹ thuật của Công ty chủ yếu được cung cấp cho các nhà sản xuất trong nước như: Honda, Yamaha, VMEP, GMN, Stanley, Goshi, Machino Auto Part và các cơ sở lắp ráp hàng IKD trên toàn quốc. Mặt khác Công ty đã xây dựng được một hệ thống Tổng đại lý và đại lý cấp1 để phân NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi 16 Khoa Kinh tÕ phối và bán sản phẩm ra thị trường thay thế ở tất cả các tỉnh thành phố trong cả nước. Đối với lốp xe đẩy, 100% lốp được xuất khẩu sang Nhật bản theo đơn đặt hàng. Cho tới cuối năm 2001 mặc dù chưa có lãi do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nhưng Công ty đã đạt được những tiền đề cơ bản để bước vào giai đoạn hai của dự án đầu tư. Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty đang bắt đầu triển khai theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Công suất máy đang hoạt động ở mức tối đa với 3 ca sản xuất liên tục. Người tiêu dùng sau một thời gian thử nghiệm đã có đánh giá cao về chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Đội ngũ cán bộ nhân viên qua đào tạo trong và ngoài nước đã có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh. Công nhân đã thành thục sử dụng dây chuyền sản xuất với các thiết bị tự động và bán tự động. Kết quả báo cáo tài chính 2 tháng đầu năm 2009 cho thấy Công ty đã đạt 6,034,338,803 VND lãi ròng sau thuế. Để có thể nhìn toàn diện hơn về Công ty TNHH Cao su Inoue Việt Nam ta có thể xem qua những con số mà Công ty đã thực hiện được trong mấy năm gần đây. Biểu số 1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY TNHH CAO SU INOUE VIỆT NAM NĂM 2006; 2007; 2008 2006 Chỉ tiêu Sản lượng sản xuất Lốp xe máy Lốp xe đẩy_IRC Lốp xe đẩy_BS Săm xe máy Săm xe đẩy Cao su kỹ thuật Lót vành Sản lượng(sp) 3,752,400 120,430 3,691,600 22,920 33,411,500 2,258,600 2007 tỷ lệ % Sản lượng(sp) 9% 0% 0% 9% 0% 77% 5% NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 4,376,280 4,168,800 51,719,490 2,820,200 2008 tỷ lệ % 7% 0% 0% 7% 0% 82% 4% Sản lượng(sp) 5,617,100 45,560 5,559,328 29,160 64,525,520 3,689,930 B¸o c¸o thùc tËp tỷ lệ % 7% 0% 0% 7% 0% 81% 5% Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi 17 Tổng Sản lượng bán hàng Lốp xe máy_ OEM Lốp xe máy_ thị trờng Lốp xe máy_ IKD Lốp xe đẩy_IRC Lốp xe đẩy_BS Săm xe máy_OEM Săm xe máy_ thị trường Săm xe máy_IKD Săm xe đâỷ_IRC Săm xe đẩy_BS Cao su kỹ thuật_OEM Cao su kỹ thuật_thị trường Lót vành_OEM Lót vành_IKD& thị trường Tổng Khoa Kinh tÕ 43,257,450 100% 63,084,770 100% 79,466,598 100% 2,452,400 1,200,000 100,000 120,430 6% 3% 0% 0% 0% 6% 3% 0% 0% 0% 77% 0% 5% 3,558,800 1,150,000 6% 2% 0% 0% 0% 5% 2% 0% 0% 0% 81% 0% 4% 4,567,600 1,184,500 6% 1% 0% 0% 0% 5% 2% 0% 0% 0% 81% 0% 4% 2,391,600 1,200,000 100,000 22,920 33,411,500 2,158,600 100,000 3,498,800 1,150,000 51,719,490 2,820,200 0% 0% 45,560 4,161,228 1,398,100 29,160 64,525,520 2,990,880 699,050 1% 43,257,450 100% 63,897,290 100% 79,601,598 100% 156,540,859,996 92,256,081,818 6,742,548,818 4,055,377,575 43% 25% 2% 1% 0% 12% 6% 0% 0% 0% 9% 0% 1% 269,173,413,800 105,250,950,883 52% 20% 0% 0% 0% 14% 5% 0% 0% 0% 9% 0% 1% 436,176,390,932 128,293,547,724 56% 29% 0% 1% 0% 22% 9% 0% 0% 0% 16% 0% 1% Doanh thu bán hàng Lốp xe máy_ OEM Lốp xe máy_ thị trường Lốp xe máy_ IKD Lốp xe đẩy_IRC Lốp xe đẩy_BS Săm xe máy_OEM Săm xe máy_ thị trường Săm xe máy_IKD Săm xe đâỷ_IRC Săm xe đẩy_BS Cao su kỹ thuật_OEM Cao su kỹ thuật_thị trường Lót vành_OEM Lót vành_IKD& thị trường Sản phẩm khác Tổng Lợi nhuận(VND) 45,109,996,000 23,098,181,818 1,744,045,455 446,986,080 32,480,511,400 2,315,676,000 139,090,909 364,929,355,869 70,428,963,200 26,152,525,590 46,506,579,204 3,074,680,000 0% 0% 0% 100% 0% 100% 520,587,112,677 6,593,226,467 5,076,373,515 2,857,147,020 95,805,289,874 38,032,155,821 675,991,980 69,509,992,580 3,678,905,120 780,802,500 775,810,223,551 5,915,227,142 PHẦN 2: HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CAO SU INOUE VIỆT NAM 2.1- Những vấn đề chung về hạch toán kế toán NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp 0% 0% 100% Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi 18 Khoa Kinh tÕ Phòng kế toán tài vụ của Công ty có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong toàn Công ty, cung cấp số liệu phục vụ yêu cầu lãnh đạo của Ban Giám Đốc và yêu cầu quản lý của các cơ quan chức năng Nhà nước như: Thuế, Hải quan, Bộ kế hoạch và đầu tư, Cục thống kê ... 2.1.1- Hình thức kế toán đơn vị vận dụng Với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, nhiều dây chuyền công nghệ cùng phối hợp hoạt động, khối lượng công việc nhiều, công ty sử dụng phần mềm kế toán EXACT , bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và vận dụng hình hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Mặt khác, do đặc điểm tính chất, số lượng, chủng loại vật tư hàng hoá riêng có của ngành cao su và yêu cầu quản lý, hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Mọi chế độ kế toán áp dụng tại công ty Cao su Inoue Việt Nam được áp dụng thống nhất trong niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. * Kỳ kế toán của công ty là hàng tháng, với công việc ghi sổ và quyết toán toàn bộ công việc kế toán được tập trung ở phòng kế toán. Ở các chi nhánh và các bộ phận trực thuộc (Kho) không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên hạch toán thống kê làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện việc hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ. Đối với chi nhánh, hàng tháng tập hợp và gửi báo cáo thống kê các khoản thu chi nhỏ phát sinh bằng tiền mặt, báo cáo nhập-xuất -tồn hàng hoá và các chứng từ cần thanh toán về công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán trong toàn bộ công ty. Tuy nhiên để thuận lợi cho công tác kiểm kê sản phẩm dở dang, kỳ kế toán tháng của công ty được xác lập trên cơ sở kết thúc bằng ngày chủ nhật gần ngày cuối tháng nhất. Kỳ kế toán được quyết định từ đầu mỗi năm tài khoá và xây dựng đồng thời trên phần mềm. Để tăng cường công tác quản lý nói chung và quản lý chi phí phát sinh theo nội dung và nơi phát sinh nói riêng, công ty mã hoá số hiệu các phòng ban và mỗi khi phát sinh chi phí thì tất cả các tài khoản NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi 19 Khoa Kinh tÕ phí đều phải được gắn với một mã phòng nhất định. Ví dụ phòng kế toán được gắn mã số 50. 2.1.2- Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty Tại phòng kế toán công ty : Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác thu thập, xử lý các thông tin kế toán ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ kịp thời, chính xác những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty, phân tích đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp về đường lối phát triển của công ty. Để thực hiện được những mục tiêu và yêu cầu đặt ra trên đây, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quản lý của công ty, bộ máy kế toán-tài chính của công ty có 8 người được tổ chức theo các phần hành kế toán sau: 2.1.3- Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Cao su INOUE Việt Nam + Bộ phận kế toán thanh toán: Lập các chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phát hành séc, uỷ nhiệm chi ... cập nhật hàng ngày các số liệu vào Nhật ký tiền mặt, tiền gửi trên phần mềm exact, đối chiếu số dư với các ngân hàng. Quản lý các tài khoản 111, 112, 413, 141 và các sổ chi tiết liên quan. Cuối tháng in ra sổ cái các tài khoản đó và giải thích các số dư so với quỹ và ngân hàng. + Bộ phận kế toán tiêu thụ kiêm nhiệm quỹ: Căn cứ vào các hoá đơn do phòng bán hàng phát hành, kế toán tiêu thụ nhập dữ liệu vào Nhật ký bán hàng chi tiết theo từng loại khách hàng: khách hàng OEM, khách hàng IKD, các Tổng đại lý và xuất khẩu. Cuối tháng, đối chiếu giá trị và số lượng với phòng bán hàng và phòng sản xuất, in ra sổ cái các tài khoản về doanh thu (511,521,531). Ngoài ra kế toán tiêu thụ còn kiêm nhiệm việc giữ quỹ tiền mặt do các giao dịch thu chi tại công ty phát sinh không nhiều. Hàng ngày, căn cứ vào các phiếu thu chi kèm theo các chứng từ hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, cuối ngày đối chiếu với số dư trên máy. Cuối mỗi tuần, thủ quỹ cùng với NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi 20 Khoa Kinh tÕ trợ lý Giám đốc tài chính kiểm kê số tiền thực trong quỹ và điền vào mẫu phiếu quy định. + Bộ phận kế toán công nợ, tiền lương và tài sản cố định: theo dõi các khoản phải thu, phải trả giữa công ty với các nhà cung cấp và khách hàng. Trên cơ sở số liệu đã được nhập vào máy tính của các bộ phận kế toán liên quan, kế toán công nợ sẽ kiểm soát việc thu nợ hay thanh toán của công ty với từng nhà cung cấp và từng khách hàng. Cuối tháng in ra các sổ cái tài khoản: 131, 136,138, 331, 333, 336, 338 và phân tích số dư của từng tài khoản. Về phần tài sản cố định, kế toán phân loại tài sản cố định hiện có và khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Cuối tháng lập bảng phân bổ, nhập số liệu vào nhật ký chung và in sổ cái các tài khoản 211, 214, 241. Việc tính tiền lương và các chế độ cho người lao động trong công ty do phòng nhân sự thực hiện trên căn cứ vào thẻ chấm công tự động và mức lương tháng cố định của từng người. Kế toán lương chịu trách nhiệm kiểm tra lại bảng tính lương, áp mã phòng cho từng tài khoản chi phí liên quan, vào nhật ký chung trên máy tính. Cuối tháng in ra sổ cái tài khoản 334, 338 (3382,3383,3384), 622, 627, 641, 642. + Bộ phận kế toán Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: phụ trách tài khoản 152, 153, 621 ... hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Hằng ngày cập nhật số liệu căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho. Cuối tháng, tập hợp số liệu lập báo cáo vật liệu tồn kho. Vào ngày cuối cùng của tháng (theo kỳ kế toán của công ty quy định) tiến hành kiểm kê vật liệu còn nằm trên dây chuyền sản xuất. 6 tháng một lần, tổ chức kiểm kê toàn bộ kho vật tư, đối chiếu với sổ sách kế toán. Nếu có sự khác biệt sẽ phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê. + Bộ phận kế toán thành phẩm: Theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm. Cuối tháng, đối chiếu số liệu với kho và phòng kế hoạch sản xuất, nhập dữ liệu đã tính toán vào nhật ký chung, in ra sổ cái tài khoản 155 và các tài khoản liên quan. + Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Hàng tháng nhận báo cáo chi phí từ các chi nhánh, phòng ban. Tập hợp chi phí phát sinh NguyÔn ThÞ Ngäc Quyªn_ C§ KT8_K8 B¸o c¸o thùc tËp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan