Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế n ớc ta đư có những chuyển
biến sâu sắc, hoạt động theo cơ chế thị tr ờng có sự quản lý của Nhà n ớc
theo định h ớng xư hội chủ nghĩa - kinh tế thị tr ờng với quy luật hoạt động
của nó đư tác động mạnh mẽ tới mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế xư
hội. Cơ chế thị tr ờng đư khẳng định vai trò tổ chức lựa chọn hàng hoá góp
phần làm cho nền kinh tế có nhiều khởi sắc.
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ
quản lý kinh tế tài chính, nó có vai trò tích cực trong việc điều hành quản lý
và kiểm soát các hoạt động kinh tế ở Việt Nam. Theo Quyết định
1141/QĐ/CĐKINH Tế ngày 1/1/1995 và các hệ thống kế toán qui định tr ớc
đư thể hiện nội dung cuae các chuẩn mực quốc tế ở những mức độ nhất định
và đ ợc áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong phạm vi cả n ớc.
Trong nền kinh tế thị tr ờng, sản xuất hàng hoá đóng vai trò quan
trọng, nh ng khâu tiêu thụ lại càng quan trọng hơn, nó quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Khi hàng hoá đ ợc tiêu thụ tức là nó đư đ ợc
ng ời tiêu dụng chấp nhận để thoả mư nhu cầu nào đó - Sức tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp. Sự thích ứng với
nhu cầu của ng ời tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ.
Tóm lại để hoạt động sản xuất kinh doanh đ ợc tiến hành th ờng xuyên liên
tục, hiệu quả. Thì công tác tiêu thụ phải tổ chức tốt. Trong nền kinh tế thị
tr ờng, cạnh tranh ngày càng gay gắt, thì việc tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm
càng có ý nghĩa quan trọng quyết định sự sống còn của đơn vị sản xuất kinh
doanh. Đó là những lý do cần thiết để hoàn thiện nghiệp vụ tiêu thụ, qua đó
làm cơ sở để hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại tr ờng, qua tìm hiểu thực tế
công tác kế toán tại công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh, với tầm quan trọng của
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm ở các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị tr ờng. Em đư chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá và thành phẩm tại công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh" làm chuyên
đề của mình.
Chuyên đề gồm các phần sau:
Phần I : Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh tổng hợp.
Phần II : Thực trạng tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty
TNHH Sao Thuỷ Tinh.
Phần III: Các giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại
công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh.
1
Phần I
Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh tổng hợp
I. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và vai trò của kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và thành phẩm.
1. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là yếu tổ
quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đ a
sản phẩm từ nơi sản xuất đến nới tiêu dùng. Nó là khâu l u thông hàng hoá,
là cầu nối trung giangiẵ một bên là sản xuất và phân phối, một bên là tiêu
dùng. Với mỗi cơ chế quản lý khác nhau, công tác tiêu thụ sản phẩm đ ợc
thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể là:
Trong cơ chế quản lý tập trung bao cấp, Nhà n ớc quản lý kinh tế chủ
yếu bằng mệnh lệnh, các cơ quan hành chính quản lý rất sâu vào công việc
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nh ng lại không trịu trách nhiệm về
công việc của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong thời kỳ này, chủ yếu
là giao nộp sản phẩm cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà n ớc quy
định sẵn.
Trong nền kinh tế thị tr ờng, các doanh nghiệp phải tự mình giải
quyết mọi vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh của mình nên
việc tiêu thụ đ ợc thực hiện d ới nhiều ph ơng thức, hình thức khác nhau.
Nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận để tồn tại và phát triển.
Tiêu thụ trong các doanh nghiệp, chủ yếu là tiêu thụ các sản phẩm,
hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra từ quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình hoặc các sản phẩm do liên doanh liên kết, do nhận đại lý, ký
gửi, v.v...
Tại các doanh nghiệp quá trình tiêu thụ sản phẩm đ ợc bắt đầu từ khi
doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ cho khách
hàng đồng thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền t ơng
ứng với giá bán của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, do hai bên thoả
thuận.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đ ợc coi là chấm dứt khi quá
trình thanh toán giữa ng ời mua và ng ời bán diến ra quyền sở hữu hàng hoá
đ ợc chuyển t ng ời bán sang ng ời mua.
Quá trình này là khâu cuối cùng, là cơ sở để thanh toán và xác định lỗ
lưi. Từ đó xác định thu nhấp và phân phối thu nhập.
2
Hàng hoá có thể luân chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn
vị thành viên hoặc luân chuyển ra ngoài để tiêu thụ. Việc xác định đúng đắn
hàng hoá đ ợc coi là hàng bán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
tiêu thụ hàng hoá. Hàng đ ợc coi là bán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hàng hoá phải đ ợc tiêu thụ thông qua ph ơng thức mua, bán và
thanh toán tiền hành theo một thể thức nhất định.
- Phải có sự chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá.
- Hàng bán ra phải là hàng đư đ ợc hạch toán, hàng mua tr ớc đó hoặc
hàng sản xuất ra để bán.
Bên cạnh đó một số tr ờng hợp đ ợc coi là hàng hoá nh :
- Hàng hoá xuất dùng để trả l ơng, trả th ởng cho công nhân trong
doanh nghiệp.
- Hàng hoá bị hao hụt trong hay ngoài định mức. Theo hợp đồng bên
mua chịu.
Ngoài các tr ờng hợp trên thì hàng hoá không đ ợc coi là hàng bán.
1.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá.
Do sự đa dạng của nền kinh tế thị tr ờng, quá trình tiêu thụ cũng rất
đa dạng. Nó tuỳ thuộc vào hình thái thực hiện giá trị của hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng.
Các ph ơng thức bán nh : bán buôn, bán lẻ, đại lý...
1.1.1. Bán buôn.
Bán buôn là ph ơng thức bán hàng cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị
th ơng mại, các đơn vị sản xuất để họ tiếp tục chuyển bản cho ng ời tiêu
dùng hay tiếp tục gia công chế biến.
Đặc điểm chủ yếu của ph ơng thức bán buôn là khối l ợng hàng hoá
giao dịch lớn, bán theo từng lô nh ng mặt hàng không phong phú, đa dạng
nh trong bán lẻ. Bán buôn đ ợc thực hiện qua 2 ph ơng thức:
a. Bán buôn qua kho:
Là ph ơng thức bán hàng mà hàng bán đ ợc xuất ra từkho bản quản
của doanh nghiệp. Trong ph ơng thức này có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hành: Theo hình thức này,
định kỳ doanh nghiệp xuất kho hàng hoá để gửi cho ng ời mua băng ph ơng
tiện vận chuyển của doanh nghiệp hay thuê ngoài, chuyển đến giao cho bên
mua theo thoả thuận trong hợp đồng đư đ ợc ký kết, chi phí vận chuyển do
bên bán hoặc bên mua dựa theo thoả thuận tr ớc. Hàng hoá sau khi chuyển
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng này đ ợc xác định là
tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đ ợc tiền do bên mua thanh toán hoặc nhận
đ ợc giáy báo chấp nhận thanh toán của bên mua.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng của doanh
nghiệp xuất kho hàng bán giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi nhận
3
đủ hàng bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ. Thì hàng hoá đ ợc xác
định là đư tiêu thụ.
b. Bán buôn chuyển thẳng.
Các doanh nghiệp th ơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng không
đ a nhập về kho của mình mà chuyển thẳng cho bên mua. Ph ơng thức này
đ ợc thực hiện qua hai hình thức:
- Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức
này doanh nghiệp th ơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng bằng ph ơng
tiện vận chuyển của mình hay thuê ngoài cghuyển hàng đến giao cho bên
mua ở một địa điểm đư thoả thuận. Trong tr ờng hợp này, hàng hoá vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng chỉ đ ợc xác định là tiêu thụ
khi doanh nghiệp nhận đ ợc tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán của
bên mua.
- Bán giao tay ba là ph ơng thức của doanh nghiệp th ơng mại và bên
mua đều đến nhận hàng tại kho của nhà cung cấp.
1.1.2. Bán lẻ
Là ph ơng thức bán hàng hoá đ ợc cung cấp trực tiếp cho ng ời tiêu
dùng.
- Đặc điểm của bán lẻ là khối l ợng hàng bán nhỏ, nh ng chủng loại
mẫu mư phong phú, đa dạng. Hàng hoá khi đư đ ợc bán thì tách khỏi l u
thông và đi vào tiêu dùng, vì vậy giá trị hàng hoá đư đ ợc thực hiện hoàn
toàn.
Thời điểm xác định là hàng hoá đ ợc tiêu thụ là khi nhận đ ợc báo
cáo bán hàng của mậu dịch viên.
- Các ph ơng thức bán lẻ :
+ Bán lẻ trực tiếp: là hình thức bán truyền thống. Trong đó mậu dịch
viên tại quầy vừa chịu trách nhiệm vật chất về hàng hoá vừa thu tiền bán
hàng, vì vậy để đảm bảo an toàn cho hàng và tiền khi cuối ca hay cuối ngày
bán hàng mậu dịch viên phải nộp toàn bộ số tiền thu đ ợc cho thủ quỹ. Theo
bảng kê giấy nộp tiền. Sau đó kiểm kê số hàng còn tồn tại quầy, xác định số
l ợng hàng xuất bán, làm cơ sở cấp báo cáo bán hàng (phản ánh số đư đ ợc
thực hiện) trên cơ sở đó xác định tiền thừa, thiếu khi bán hàng.
- Hình thức bán tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hoá, tr ớc khi
mang hàng hoá ra khỏi cửa hàng thì mang đến bộ phận thu tiền để thanh
toán, nhân viên thu tiền cấp hoá đơn bán hàng, thu tiền của khách hàng hết
ca hoặc hết ngày nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo bán hàng.
- Hình thức bán trả góp: Khi bán hàng doanh nghiệp chỉ thu đ ợc một
phần tiền nhất định ban đầu. Số còn lại ng ời mua trả dần, nh ng ng ời mua
phải chịu lưi trả góp. Giá bán trả góp bao giờ cũng lớn hơn giá bán thông
th ờng phần chênh lệch chính là lưi trả góp phải thu.
1.1.3. Ph ơng thức gửi hàng đại lý - ký gửi
- Theo ph ơng thức này đơn vị có hàng gửi, chuyển hàng cho đơn vị
nhận bán đại lý, ký gửi bán hộ và thanh toán tiền hoa hồng cho bên nhận
4
bán. Thông báo đư bán đ ợc hàng hay trả tiền về hàng nhận bán thì hàng
đ ợc xác định là đư tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là bảng thanh toán hàng đại
lý.
1.2. Các phương pháp xác định giá mua của hàng bán.
- Giá bán hàng đóng vai trò quyết định trong quá trình tiêu thụ hàng
hoá. Nó giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị
tr ờng: Vì vậy , mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình những chính sách
giá phù hợp để thu hút đ ợc khách hàng và sản xuất kinh doanh đ ợc có lưi.
Bên cạnh việc xác định giá bán cho phù hợp thì việc xác định giá mua của
hàng bán.
- Việc tính giá mua của hàng bán sẽ rất đơn giản khi tất cả các đơn vị
hàng hoá đ ợc nhập cùng một đơn giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác. Tuy
nhiên khi các loại hàng hoá giống nhau đ ợc nhập với những đơn giá khác
nhau thì phát sinh vấn đề là sử dụng đơn giá nào để tính giá mua của hàng
hoá tuỳ thuộc vào yếu cầu của công tác quản lý và cách đánh giá hàng hoá,
phản ánh trang tài khoản và trang sổ kế toán mà doanh nghiệp vận dụng cách
tính giá mua của hàng hoá xuất bán.
- Có 4 ph ơng pháp th ờng đ ợc sử dụng:
+ Ph ơng pháp gía thực tế đích danh.
+ Ph ơng pháp bình quân gia quyền.
+ Ph ơng pháp nhập tr ớc xuất tr ớc.
+ Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc.
a) Ph ơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo ph ơng pháp này, các doanh nghiệp này phải sớm nắm bắt đ ợc
các đơn vị hàng hoá tồn kho và các đơn vị hàng hoá xuất bán. Thuộc những
lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định giá vốn của
hàng hoá tồn kho cuối và trị giá mua của hàng hoá xuất bán.
Đây là ph ơng pháp hợp lý nhất trong các ph ơng pháp vì nó phản
ánh giá trị thực chất nhất. Tuy nhiên ph ơng pháp này chỉ thích hợp với các
doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại và hàng có giá trị cao.
b) Ph ơng pháp bình quân gia quyền
Ph ơng pháp này đ ợc áp dụng trong tr ờng hợp hàng tồn kho và
hàng xuất bán không xác định đ ợc là mua lần nào. Vì vậy phải phân tích
đơn giá bình quân của từng loại hàng hoá.
c) Ph ơng pháp nhập tr ớc xuất tr ớc.
Theo ph ơng pháp này, giả định các đơn vị hàng hoá tồn kho đầu kỳ
sẽ đ ợc xuất bán tr ớc tiên. Số hàng bán tiếp theo, giả định chúng đ ợc mua
theo thứ tự. Nh vậy hàng tồn kho cuối kỳ bao gồm những đơn vị hàng hoá
mua vào sau cùng. Tuy nhiên trong thực tế sự vận động của hàng hoá không
theo thứ tự nhập tr ớc xuất tr ớc.
d) Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc
5
Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc đ ợc giả định hàng hoá xuất bán là
những hàng hoá đ ợc mua sau cùng và cứ nh vậy hàng hoá tồn kho cuối
kỳ, là những hàng hoá đ ợc mua laau nhất, cũ nhất. Trị giá vốn của hàng hoá
mua vào sau cũng đ ợc tính cho trị giá vốn của hàng bán. Trên thực tế hàng
hoá không xác định theo thứ tự nhập sau xuất tr ớc.
Bốn ph ơng pháp định giá trên đều đ ợc thừa nhận. Trong điều kiện
giá cả ổn định không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác thì cả bốn ph ơng
pháp sẽ cho cùng một kết quả. Tuy nhiên trong điều kiện thị tr ờng không
ổn định giá cả lên xuống thất th ờng thì mỗi ph ơng pháp sẽ cho mỗi kết
quả khác nhau và nh vậy mỗi ph ơng pháp đều có ảnh h ởng nhất định đến
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp lựa chọn ph ơng
pháp nào đều phải công khai trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính của
doanh nghiệp và phải nhất quán giữa các kỳ kế toán, giúp cho việc kiểm tra,
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh đ ợc chính xác.
1.3. Thời điểm ghi chép hàng bán
Trong các doanh nghiệp th ơng mại thời điểm ghi chép vào sổ sách kế
toán về hàng hoá là thời điểm hàng hoá đ ợc xác định là bán, thời điểm đó
đ ợc quy định theo từng ph ơng thức, hình thức bán hàng sau:
- Bán buôn qua kho, bán vận chuyển thẳng theo theo hình thức giao
hàng trực tiếp: Thời điểm ghi bán hàng là khi đại diện been mua ký nhận đủ
hàng và thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buốn qua kho và bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: Thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận đủ tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận là đư nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm nhận
đ ợc báo cáo bán hàng của mậu dịch viên.
- Ph ợng thức gửi đại lý: Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm
nhận dd ợc tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận nợ.
2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
- Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình phản ánh thu thập và xử lý, cung cấp thông tin cho chủ doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp lựa chọn ph ơng án kinh doanh phù hợp để mang
lại hiệu quả cao. Vì vậy, nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
sản phẩm gồm:
+ Ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình bán hàng của doanh nghiệp.
Ngoài kế toán tổng hợp ghi trên các tài khoản của kế toán, kế toán tiêu thụ
cần phải theo dõi chi tiết. Việc ghi chép theo số l ợng, chủng loại, theo từng
đơn vị trực thuộc, giám sát hàng ở mọi trạng thái: Hàng đang đi đ ờng, hàng
đang ở trong kho, hàng ở quấy.
+ Xác định chính xác thời điểm hàng đ ợc coi là tiêu thụ, phản ánh
doanh thu.
6
+ Xác định đúng và tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng
phát sinh trong quá trình tiêu thụ cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân bổ chi phí hợp lý và giúp xác định kết quả kinh doanh và xác định các
khoản phải nộp ngân sách.
+ Kiểm tra tình hình tiêu thụ bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối
với hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ sách chi tiết theo từng khách hàng,
từng lô hàng, số tiền nợ và thời hạn phải trả.
+ Tổ chức tốt công tác quản lý chứng từ ban đầu và trình tự luân
chuyển chứng từ, đảm bảo việc kiểm tra và ghi sổ kế toán đ ợc thuận tiện,
tránh trùng lặp, bỏ sót.
+ Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ; mức bán
ra, doanh thu bán. Các chỉ tiêu kế toán phải phù hợp với các chỉ tiêu kế
hoạch để đảm bảo tính chất có thể so sánh đ ợc khi xem xét.
Đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ trên giúp cho các nhà quản lý
nắm bắt kịp thời, nhanh chóng các quá trình vận động của hàng hoá, tiền tệ
nhằm đ a ra những quyết định chính xác trong nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
để phù hợp với thị tr ờng.
3.Phương pháp xác định giá vốn của hàng bán.
3.1. Đánh giá hàng hoá theo giá vốn
- Giá thành hàng hoá nhập kho đ ợc xác định phù hợp với từng nguồn
nhập:
+ Hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo đ ợc đánh giá theo chi
phí sản xuất, kinh doanh thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí sản xuất chung.
+ Hàng hoá thuê ngoài gia công, đ ợc đánh giá theo chi phí thực tế gia
công gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công. Chi phí thuê noài
gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình gia công nh
chi phí vạan chuyển, chi phí làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu đem gia
công, nhập kho thành phẩm để hoàn thành gia công.
- Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải đ ợc thể hiện theo giá vốn thực
tế. Hàng hoá xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng
thời điểm trong kỳ hạch toán, nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng
hoá xuất kho có thể áp dụng một trong các ph ơng pháp chủ yếu sau :
+ Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo ph ơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đ ợc
tính theo giá bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ tr ớc
hoặc bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế vật
Số l ợng vật liệu xuất
Giá đơn vị bình
=
x
liệu xuất dùng
dùng
quân
Trong đó:
7
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình
=
quân cả kỳ dự trữ
L ợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dẽ làm
nh ng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh h ởng đến công tác quyết toán chung.
Giá thực tế đơn vị tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ tr ớc)
Giá đơn vị bình
=
quân cuối kỳ tr ớc
L ợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ tr ớc)
Ph ơng pháp này mặc dầu quá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình
biến động vật liệu trong kỳ tuy nhieen không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá vật liệu kỳ này.
Giá thực tế vật liệu tồn tr ớc khi nhập cộng số nhập
Giá đơn vị bình quân
=
sau mỗi lần nhập
L ợng thực tế vật liệu tồn tr ớc khi nhập cộng l ợng nhập
Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục
nh ợc điểm của 2 ph ơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nh ợc
điểm của ph ơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
+ Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc (FIFO).
Theo ph ơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nhập tr ớc thì xuất
tr ớc, xuât hết số nhập tr ớc mới đến số nhập sautheo giá thực tế của từng
số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của ph ơng pháp này là giá thực tế vật
liệu mua tr ớc sẽ đ ợc dùng làm giá thực tế vật liệu xuất tr ớc và do vậy giá
trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng. Ph ơng pháp này thích hợp trong tr ờng hợp giá cả ổn định hoặc có
xu h ớng giảm.
+ Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc (LIFO).
Ph ơng pháp này giả định vật liệu mua sau cùng sẽ đ ợc xuất tr ớc
tiên, ng ợc lại với ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc ở trên. Ph ơng pháp
nhập sau xuất tr ớc thích hợp trong tr ờng hợp lạm pháp.
+ Ph ơng pháp trực tiếp:
Theo ph ơng pháp này, vật liệu đ ợc xác định giá trị theo đơn chiếc
hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ tr ờng
hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó.
Do vậy, ph ơng pháp này còn có tên gọi là ph ơng pháp đặc điểm riêng hay
ph ơng pháp giá trị thực tế đích danh và th ờng sử dụng với các loại vật liệu
có giá trị cao và có tính tách biệt.
+ Ph ơng pháp giá hạch toán:
Theo ph ơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đ ợc tính
giá hạch toán (Giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định tronh kỳ). Cuối kỳ kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá vật liệu thực tế xuất
Giá hạch toán vật liệu xuất
Hệ số giá
=
x
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
vật liệu
8
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu
chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
3.2. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán.
Việc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng đ ợc
yêu cầu kịp thời của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế
th ờng cuối kỳ hạch toán mới xác định đ ợc mà công việc nhập xuất hàng
hoá lại diễn ra th ờng xuyên vì vậy ng ời ta còn sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ. Nó có thể là giá thành kế hoạch
hoặc giá nhập kho thống nhất. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán đến
cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách:
Trị giá thực tế hàng hoá
Trị giá hạch toán hàng hoá
=
x Hệ số giá
xuất kho trong kỳ
xuất kho trong kỳ
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
Trị giá hạch toán hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
+
+
Trị giá thực tế hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
hoá nhập kho trong kỳ
Ph ơng pháp này áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp nh ng
th ờng là doanh nghiệp có loại quy mô lớn, khối l ợng hàng hoá tiêu thụ
nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra th ờng xuyên, việc xác định giá hàng ngày
khó khăn và ngay cả tronh tr ờng hợp xác định đ ợc song tốn kém nhiều
chi phí, không hiệu quả cho công tác kế toán. Ph ơng pháp này đòi hỏi
doanh nghiệp phải xây dựng đ ợc hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
II. Nội dung quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và phương pháp kế
toán.
Do sự phức tạp của nghiệp vụ tiêu thụ mà việc quản lý nghiệp vụ này
bao gồm:
- Quản lý về giá cả hàng hoá: Là một công tác quan trọng trong quá
trình bán hàng, việc định giá và thực hiện giá bán là nội dung trọng tâm. kế
toán nghiệp vụ tiêu thụ là một bộ phận trực tiếp về giá cả hàng hoá. Việc
phản ánh giá cả hàng hoá vào sổ kế toán phải căn cứ vào các chứng từ xuất
nhập hàng hoá, các chứng từ hạch toán tiền hàng, các chứng từ này phải hợp
pháp và có sự xác nhận của cả bên mua và bên bán.
Mặt khác việc quản lý giá cả hàng hoá còn giúp các nhà quản lý theo
dõi đ ợc sự biến động của giá. trong từng thời kỳ từ đó có thể rút ra quy luật
vận động của giá (Chẳng hạn các mặt hàng theo mùa, vụ...) phục vụ cho
công tác kế toán mua bán hàng hoá trong hoạt động kinh doanh.
- Quản lý về số l ợng, chất l ợng và giá trị của hàng hoá cả khi hàng
vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
9
- Quản lý thu hồi tiền bán hàng: Đây cũng là một khâu quan trọng
trong quá trình bán. việc thu hồi tiền phải đảm bảo nhanh chóng và đầy đủ,
để thực hiện đ ợc điều đó ng ời quản lý phải tính đúngtính đủ số tiền phải
thu, đư thu theo từng khách hàng, theo từng hình thức thanh toán. mỗi chứng
từ thanh toán phải hợp pháp, có đầy đủ chữ ký của cả hai bên mua và bán.
Khi tiêu thụ đ ợc nhanh chóng sẽ giúp tằng vòng quya của vốn và kịp
thời huy động vốn cho sản xuất kinh doanh.bbbbbbbb
III.Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảng kê bán lẻ.
- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu...
1.2. Các tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm: Tài khoản này đ ợc sử dụng để phản
ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho
của doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công x ởng thực tế)
Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
D Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này đ ợc sử dụng để theo
dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo ph ơng thức chuyển hàng, nhờ
đại lý, ký gửi, hay giá trị lao vụ dịch vụ đư hoàn thành bàn giao cho ng ời
đặt hàng, ng ời mua nh ng ch a đ ợc chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, đại lý
hoặc đư thực hiện với khách hàng nh ng ch a đ ợc chấp nhận thanh toán.
Bên Có: + Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đư đ ợc khách
hàng thanh toán hoặ chấp nhận thanh toán.
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D nợ: Giá trị hàng gửi bán ch a đ ợc chấp nhận.
- Tài khoản 551 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này đ ợc dùng để
phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản
giảm doanh thu. từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số
doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (Với các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph ơng pháp trực tiếp cũng nh đối với
các đối t ợng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có
10
thuế GTGT (Với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph ơng pháp khấu
trừ).
Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu) tính trên
doanh số bán trong kỳ.
+ Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại (kết
chuyển trừ vào doanh thu).
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong
kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d .
Tài khoản này đ ợc chi tiết thành 4 tiểu khoản.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 551 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này đ ợc
dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu
thụ nội bộ giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công
ty tập đoàn...
Tài khoản này đ ợc mở chi tiết thành 3 tiểu khoản.
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
(Nội dung phản ánh t ơng tự nh tài khoản 511)
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi
giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ: Giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đư cung cấp (đư đ ợc
coi là tiêu thụ trong kỳ).
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d
Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải
sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111,
TK 112...
1.3. Trình tự hạch toán.
* Ph ơng thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau.
TK 155
TK 111, 112
(1
)
TK 632
TK
3331
(1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn.
TK 511
(2
)
11
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Ph ơng thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau.
TK 155- Cửa hàng
TK 111, 112...
(2
)
TK 155- Kho
TK 511
(1
)
TK 632
(3
)
TK
3331
(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán đ ợc xác định là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Ph ơng thức tiêu thụ hàng hoá theo ph ơng thức chuyển hàng chờ chấp
nhận: Hạch toán theo sơ đồ.
TK 155
632
TK 157
TK 111, 112
TK 511
(1
)
TK
(2
)
(3
)
TK
3331
(1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán.
(2) Giá vốn hàng gửi bán đ ợc chấp nhận là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Ph ơng thức bán hàng trả góp:
TK
511
(1
)
TK
33311
(2
)
TK
511
(5
)
TK 111,
112
(4
)
(6
)
TK 711
(3
)
(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT).
(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.
(3) Lợi tức trả chậm.
(4) Số tiền ng ời mua trả lần đầu.
12
(5) Tổng số tiền còn phải thu của ng ời mua.
(6) Thu tiền của ng ời mua các kỳ sau.
* Ph ơng thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi)
TK 155
TK 157
632
TK 511
(1
(2
TK
TK 641
TK
3331
(2
(1) Xuất kho hàng hoá gửi bán.
(2a) Giá vốn hàng hoá đ ợc xác định là tiêu thụ.
(2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp,
hoa hồng cho bên nhận đại lý.
(3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có).
- Đối với bên nhận đại lý.
TK
TK
033
511
Bán
lại
- Nhận
Hoa hồng
đại lý
- Trả
-
TK 113
(1331)
(3
TK 111,
112
được hưởng
Tổng
tiền
Phải trả
cho
hàng
TK
331
TK
111,112
chủ hàng
Thanh toán tiền cho chủ
hàng
2.Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
2.1. Các tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
D Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán:
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.
D nợ: Trị giá hàng gửi bán ch a bán đ ợc tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 631 - Giá thành
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang đầu kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang cuối kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d .
13
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ:
- Giá vốn hàng bán ch a tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành
trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán ch a tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán ch a tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d .
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK
521, TK 531, TK 532, TK 154 ...
2.2. Trình tự hạch toán:
(1
)
TK
155,157
TK 632
TK 911
TK 154
TK
131,...
TK
531,532
(2
)
(3
)
TK 511
(7
)
(6
)
TK 631
(8
)
(4
)
(5
)
(9
)
TK
3331
(1) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán ch a đ ợc tiêu
thụ.
(2) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán ch a đ ợc tiêu
thụ.
(3) Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
(4) Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
(5) Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
14
(7) Kết chuyển các khoản giảm trừ.
(8) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
(9) Phản ánh hàng hoá đ ợc coi là tiêu thụ.
3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
3.1. Chiết khấu bán hàng.
- Nội dung: Về thực chất, chiết khấu bán hàng đ ợc coi là một khoản
chi phí cho những khách hàng mua hàng hoá với số l ợng lớn, thanh toán
tr ớc thời hạn thoả thuận... nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua
hàng cho doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 - Chiết khấu bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu bán hàng đư chấp thuận với
khách hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thanh toán vào TK 811.
Cuối kỳ không có số d và đ ợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
- Trình tự hạch toán:
TK
111,112,131,
TK
521
TK
811
Các khoản chiết
khấu
Kết chuyển
toàn bộ
phát sinh trong
kỳ
chiết khấu
3.2. Hàng bán bị trả lại.
- Nội dung: là những hàng hoá đư đ ợc coi là tiêu thụ nh ng bị khách
hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách.
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trải lại.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng hoá đ ơch xác
định là tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d .
- Trình tự hạch toán.
TK
632
TK
156
(1
)
TK
111,112,131
(3
)
TK
531
TK
511
15
(4
)
(1) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(2) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
ph ơng pháp khấu trừ)
(3) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
ph ơng pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT).
(4) Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
3.3. Giảm giá hàng bán.
- Nội dung: Giản gián hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi
khấu cho bên mua vì những lý do nh hàng bán bị kém phẩm chất, khách
hàng mua hàng với số l ợng lớn...
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ng ời
mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm hàng bán.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d .
- Trình tự hạch toán:
TK
111,112,131
Khoản giảm giá
hàng
bán đã chấp nhận
trong kỳ
TK
532
TK
511
Kết chuyển số
giảm
trừ doanh thu
16
phần II
Thực trạng tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
tnhh sao thuỷ tinh.
I. Đặc điểm chung của Công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Theo quyết định số 34439/QĐ-UB-TCCQ cấp ngày 29 tháng 4 năm 1996
công ty Sao thuỷ tinh đ ợc thành lập.
Tên công ty: Công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh
Địa chỉ: 310A Tây Sơn - Hà Nội
Kinh doanh chủ yếu bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuỷ tinh. Tổng số vốn
ban đầu của công ty là: 42.000.000.000 đồng
Trong đó : - Vốn cố định :
5.000.000.000 đồng
- Vốn l u động
31.000.000 đồng
- Vốn khác
6.000.000.000 đồng
Nguồn vốn trên đ ợc hình thành qua 2 nguồn :
- Vốn góp 36.000.000.000 đồng
- Vốn đi vay 6.000.000.000 đồng
2.Chức năng nhiệm vụ công ty
Công ty có chức năng chính là kinh doanh Th ơng mại với ngành
hàng chủ yếu là thuỷ tinh để phục vụ nhu đông đảo nhu cầu ng ời tiêu dùng.
Do vậy, sản phẩm của công ty là sản phẩm hoàn chỉnh.
Để thực hiện tốt chức năng kinh doanh của mình công ty đư phấn đấu
thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau :
- Tuân thủ chế độ chính sách quản lý kinh tế của nhà n ớc hiện nay
- Nâng cao chất l ợng hàng hoá kinh doanh, mở rộng thị tr ờng .
- Th ờng xuyên mở rộng hoạt động kinh doanh, khai thác sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn nhằm đảm bảo đầu t , làm tròn nghĩa vụ với ngân sách
nhà n ớc giao .
- Tổ chức thực hiện kinh doanh hàng hoá công nghệ thuỷ tinh đáp ứng
nhu cầu kinh doanh.
Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động kinh doanh, thực hiện chế
độ quản lý tài sản, tài chính, lao động tiền l ợng của công ty.
Với chức năng và nhiệm vụ nh vậy công ty đư tự lực, tự c ờng trong sản
xuất kinh doanh nâng cao chất l ợng hàng hoá đổi mới phong cách phục vụ,
nâng cao văn minh th ơng nghiệp.
17
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH SAO THủY TINH hoạt động theo ph ơng thức mua
vào bán ra nhằm đem lại lợi nhuận. Là Công ty ban buôn và bán lẻ hàng hoá.
Nên mặt hàng của Công ty rất phong phú và đa dạng.
- Khó khăn và thuận lợi: Do nền kinh tế thị tr ờng có sự cạnh tranh
gay gắt của các doanh nghiệp và sự phục vụ đến tận tay ng ời tiêu dùng của
các cửa hàng t nhân nên phần nào Công ty gặp phải khó khăn. Song Công
ty lại có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, đoàn
kết thống nhất để v ợt những khó khăn do cơ chế thị tr ờng gây ra và Công
ty còn có thuận lợi nữa là có địa điểm kinh doanh nằm ở trung tâm là nơi có
số l ợng dân c đông và thuận tiện cho đi lại.
- Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên đư có 20% tốt nghiệp Đại
học và có 32% tốt nghiệp trung cấp.
4.Tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kinh doanh
Cửa hàng1
Cửa hàng2
Kế toán
Cửa hàng3
Cửa hàng4
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng giám
đốc Công ty là ng ời đứng đầu có trách nhiệm điều hành các hoạt động của
Công ty theo trực tuyến và chịu trách nhiệm tr ớc pháp luật, chính quyền địa
ph ơng và tập thể cán bộ công nhân viên chức.
18
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban công tác và chịu
trách nhiệm tr ớc giám đốc về phần việc đ ợc giao và đ ợc uỷ quyền giải
quyết các công việc khi giám đốc đi vắng.
Phòng kế toán: Có chức năng hạch toán quá trình kinh doanh của công
ty. Đ a ra các báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh của công ty
Phòng kinh doanh : Nghiên cứu và phát triển thị tr ờng đề ra những
chính sách kinh doanh phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Các cửa hành th ơng mai: Mỗi cửa hàng có một kế toán hạch toán báo sổ
nghiên cứu và tổ chức các khâu mua vào, bán ra hàng hoá, cũng nh công
tác dự trữ, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của khách
hàng: tổ chức thực hiện khâu bán lẻ kết hợp công tác quảng cáo, giới thiệu
mặt hàng mới và h ớng dẫn ng ời tiêu dùng
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1. Đặc điểm:
- Do quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về chiều rộng,nghiệp
vụ kinh tế phát sinh nhiều. Cụ thể: Năm tr ớc công ty chỉ có 6 cửa hàng
nhận khoán để tr ơng bầy bán và giới thiệu sản phẩm. Nh ng năm nay con
số đư lên tới 10 cửa hàng.
- Mặt khác do chúng ta đang ở thời kỳ bùng nổ về khoa học kỹ thuật
thông tin và cũng là thời kỳ sống động của kế toán và khoa học quản lý. Các
chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý. Cần phải có đ ợc những thông tin
chính xác để ra quyết định nhanh, kịp thời và phù hợp để tận dụng đ ợc thời
cơ của thị tr ờng, xử lý một khối l ợng thông tin kinh tế tài chính ngày càng
lơn. Trong điều kiện thời gian hạn chế. Mà không có sự giúp đỡ của máy
tính thì các nhà chuyên môn khó có thể cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu
của các nhà quản lý. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh chóng áp
dụng tiếp cận máy vi tính vào công tác kế toán và quản lý doanh nghiệp.
- Nhận thức đ ợc tầm quan trọng của máy vi tính. Năm 1999, công ty
đư trang bị cho các phòng ban,các bộ phận trong công ty hàng loạt máy vi
tính. Phòng kế toán của công ty từ khi đ ợc trang bị máy vi tính các công
việc của kế toán của kế toán phần nào đ ợc giảm, kế toán từ đó không chỉ
đơn thuần làm công việc ghi chép. Mặc dù làm kế toán trên máy nh ng
phòng kế toán vẫn áp dụng hình thức ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh - kết hợp việc vào sổ l u hàng ngày với việc tổng hợp số liệu,
lập báo cáo tài chính hàng quí, đảm bảo yêu cầu kế toán tài chính cho
19
phùhợp với yêu cầu quản lý với khối l ợng, tính chất với mức độ phức tạp
của nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng nh phù hợp với trình độ của nhân viên
kế toán.
- Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế tài chính tăng
c ờng công tác hạch toán kế toán của các doanh nghiệp - ngày 1/1/1995 Bộ
tr ởng Tài chính đư ký Quyết định số: 1141 TC/QĐ/CĐKT ban hành chế độ
kế toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh
vực, mọi thành phần kinh tế và tại công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà
Nội đang áp dụng chế độ kế toán đ ợc ban hành theo Quyệt định trên.
- Tuy đ ợc thi hành thống nhất trong cả n ớc. từ ngày 1/1/1996 nh ng
chúng luôn đ ợc sửa đổi và bổ sung để phù hợp với những qui định mới. Về
cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp ngày 20/3/1997 Bộ Tài chính đư ban
hành Thông t số: 10 - TC - CĐKT h ớng dẫn sửa đổi và bổ sung chế độ kế
toán doanh nghiệp, ngày 15/7/1998 Bộ tài chính đư ban hành Thông t số
100/1998/TT-BTC h ớng dẫn kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp. Tại công ty, phòng kế toán luôn theo sát để áp dụng chế độ kế
toán hiện hành.
- Để hạch toán hàng tồn kho, công ty thực hiện theo ph ơng pháp kê
khai th ờng xuyên và tính thuế GTGT theo ph ơng pháp khấu trừ. Tuỳ từng
mặt hàng mà thuế có thể là 5% hay 10%
- Việc áp dụng sổ sách, lập báo cáo tài chính chi 1 kỳ kế toán đ ợc
thực hiện sau mỗi quí và niên độ kế toán là 1 măm.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.
- Là hình thức chứng từ ghi sổ
20
- Xem thêm -