Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty vật tư & thiết bị toàn bộ...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty vật tư & thiết bị toàn bộ

.PDF
75
64833
126

Mô tả:

ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI Luận văn tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Những năm vừa qua, cùng với quá trình phát triển nền kinh tế và với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trƣờng đã tạo điều kiện cho ngành thƣơng mại - dịch vụ nƣớc ta trƣởng thành và phát triển, góp phần tích cực vào việc thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Trong điều kiện hiện nay, với xu hƣớng toàn cầu hoá, quan hệ buôn bán thƣơng mại giữa nƣớc ta với các nƣớc bạn ngày càng đƣợc mở rộng về mọi mặt. Do vậy, vai trò của ngành thƣơng mại đã trở nên rất quan trọng, không chỉ là cầu nối giữa sản xuất với kinh doanh trong nƣớc mà còn mở rộng sang các nƣớc trên thế giới. Điều này đã góp phần làm cho sản xuất trong nƣớc phát triển sâu rộng, hàng hoá ngày càng phong phú đa dạng vế chủng loại, mẫu mã, chất lƣợng hàng hoá ngày càng đƣợc đảm bảo. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại có thể hiểu là việc dự trữ - bán ra các loại hàng hoá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Trong đó bán hàng là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của cả quá trình kinh doanh. Bởi vì, chỉ khi bán đƣợc hàng thì mới bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nƣớc, cải thiện đời sống và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Đó chính là lí do mà các nhà quản lý dn phải luôn nghiên cứu hoàn thiện các phƣơng pháp quản lý nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá. Trong đó, kế toán là một công cụ sắc bén và quan trọng trong doanh nghiệp không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản ký tài sản, hàng hoá nhằm đảm tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Tính toán và xác định hiệu quả của tiừng hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở vạch ra chiến lƣợc kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại thì kế toán tiêu thụ hàng hoá là một bộ phận công Khổng Thị Mây - 34D3 1 Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với bất cứ doanh nghiệp thƣơng mại nào. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến thức đã học ở trƣờng, qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ bộ máy kế toán tại công ty Vật tƣ & thiết bị toàn bộ, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán của công ty bới đề tài “Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Vật tƣ & thiết bị toàn bộ“. Phạm vi của luận văn là những kiến thức về lý luận kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng, cùng với những kiến thức đã học về kinh tế thƣơng mại, phân tích các hoạt động kinh tế ,. . . mà em đã đƣợc học tại trƣờng Đại học Thƣơng mại. Số liệu minh họa đƣợc lấy từ công ty Vật tƣ & thiết bị toàn bộ, đƣờng Hoàng Quốc Việt - Hà nội. Kết cấu của luận văn gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp thƣơng mại Chƣơng 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Vật tƣ & thiết bị toàn bộ . Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng hoàn thiện kế toán nghiệp vụbán hàng tại công ty Vật tƣ & thiết bị toàn bộ . Trong quá trình thực tập, em đƣợc sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn kế toán - tài chính doanh nghiệp thƣơng mại mà trực tiếp là thầy giáo: PGS.TS Trần Thế Dũng, cùng các bác, các cô và các cán bộ kế toán phòng kế toán công ty Vật tƣ & thiết bị toàn bộ. Tuy nhiên, do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế và hạn chế của bản thân nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong đƣợc sự chỉ bảo của các thầy, các cô, các bác, và phòng kế toán công ty để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Khổng Thị Mây - 34D3 2 ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI Luận văn tốt nghiệp Em xin chân thành cảm ơn ! CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI I. ĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thƣơng mại Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đƣợc thực hiện; vốn của doanh nghiệp đƣợc chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra, bù đắp đƣợc chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh v.v. Về đối tƣợng phục vụ của doanh nghiệp thƣơng mại là ngƣời tiêu dùng ,bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác và các cơ quan, tổ chức xã hội. 1.1 Các phương thức và hình thức bán hàng Các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại có thể bán hàng theo nhiều phƣơng thức khác nhau nhƣ bán buôn, bán lẻ hàng hoá, ký gửi, đại lý. Trong mỗi phƣơng thức bán hàng lại có thể thực hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng, chờ chấp nhận,..) 1.1.1 Phương thức bán buôn: Là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các doanh nghiệp sản xuất ,. . . để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị dụng của hàng hoá chƣa đƣợc thực hiện. Hàng thƣờng đƣợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lƣợng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh toán. Trong bán buôn thƣờng bao gồm hai phƣơng thức: Khổng Thị Mây - 34D3 3 Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI a. Phƣơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phƣơng thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đƣa hàng về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phƣơng thức này có thể thực hiện theo hai hình thức : - Hình thức bán giao tay ba: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kêt với nhà cung cấp và khách hàng, doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ cùng khách hàng đến nhận hàng do nhà cung cấp giao. Hành vi mua và bán hàng đồng thời đƣợc thực hiện. - Hình thức gửi hàng chuyển bán thẳng: Theo hình thức này doanh nghiệp thƣơng mại say khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phƣơng tiệm vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đƣợc xác định là tiêu thụ . b. Phƣơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Là phƣơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải đƣợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dƣới hai hình thức - Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thƣơng mại xuât kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Một liên của chứng từ giao cho ngƣời nhận hàng (bên mua), hai liên gửi về phòng kế toán làm thủ tục thanh toán tiền bán hàng. Số hàng đã giao nhận xong đƣợc coi là tiêu thụ. - Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại, chỉ khi nào đƣợc bên mua kiểm nhận, Khổng Thị Mây - 34D3 4 Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là tiêu thụ. Chí phí vận chuyển do doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trƣớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thƣơng mại chịu chi phí vận chuyển, phải thu tiền của bên mua . 1.1.2 Bán lẻ hàng hoá Bán lẻ hàng hoá là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phƣơng thức này cóđặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đƣợc thực hiện. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Phƣơng thức bán lẻ có thể thực hiện dƣới các hình thức sau: - Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngƣời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. - Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách .Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Theo hình thức bán hàng này, khách hàng không mất thời gian chờ thanh toán nhƣng đòi hỏi nhân viên bán hàng phải có nghiệp vụ vững vàng ,nhanh nhẹn hoạt bát, có trách nhiệm cao để tránh tình trạng nhầm lẫn, mất mát khi đông khách. - Hình thức bán hàng trả góp : Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thƣơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thƣờng còn thu thêm ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm. Về Khổng Thị Mây - 34D3 5 Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời mua, hàng hoá bán trả góp đƣợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhân doanh thu. - Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các doanh nghiệp thƣơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc nột vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng, sau khi ngƣời mua bỏ tiền bào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho ngƣời mua. 1.1.3. Phương thức bán hàng đại lý: - Hình thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Theo hình thức này doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho cở đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý ,ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại cho đến khi doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc cơ sở đại lý ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đƣợc, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. - Hình thức bán hàng nhận đại lý: Theo hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận bán hàng cho doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp có trách nhiệm về số hàng đã nhận, tổ chức bán hàng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền hàng cho ngƣời giao đại lý khi hàng hoá đã đƣợc tiêu thụ. Hình thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hoá không thuộc sở hữu bán của doanh nghiệp và khi bán đƣợc hàng thì doanh nghiệp đƣợc hƣởng hoa hồng tính trên giá bán. 1.2 Các phương thức thanh toán : Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ trị giá lô hàng bán, mức độ thƣờng xuyên trong quan hệ mua bán, mức độ tín nhiệm lẫn nhau, . . . mà doanh nghiệp thƣơng mại và ngƣời mua có thể thoả thuận lựa chọn sử dụng các phƣơng thức, hình thức thanh toán khác nhau. 1.2.1. Phương thức thanh toán trực tiếp: Là quá trình bán hàng và thu tiền phát sinh cùng một thời điểm. Theo phƣơng thức thanh toán này, có các hình thức sau : Khổng Thị Mây - 34D3 6 Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI - Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu: Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Khi bên bán chuyển giao hàng hóa, dịch vụ thì bên mua xuất tiền, ngân phiếu để trả trực tiếp tƣơng ứng với giá cả mà hai bên đã thỏa thuận. Thanh toán theo hình thức này đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh đƣợc rủi ro trong thanh toán nhƣng thƣờng chỉ áp dụng trong trƣờng hợp hàng hóa có giá trị không lớn. - Hình thức trao đổi hàng: Theo hình thức này, khi bên bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua thì bên mua xuất giao cho bên bán một lô hàng có giá trị tƣơng ứng với giá trị lô hàng đã nhận đƣợc từ bên bán. Trong trƣờng hợp này ngƣời bán đồng thời là ngƣời mua, mục đích không phải là thu tiền mà là mua một hàng khác tƣơng ứng. Việc giao hàng diễn ra hầu nhƣ là đồng thời. Hiện nay, đôi lúc có thể dùng tiền để thanh toán một phần thiếu hụt. 1.2.2. Phương thức thanh toán không trực tiếp Thanh toán không trực tiếp là phƣơng thức thanh toán đƣợc thực hiện bằng cáchh trích chuyển ở tài khoản của doang nghiệp hoặc bù trừ giữa hai bên thông qua các tổ chức kinh tế trung gian thƣờng là Ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức trung gian thanh toán, nó giúp cho việc thanh toán giữa ngƣời mua và ngƣời bán đƣợc thực hiện đầy đủ, nhanh chóng và đúng luật, tuỳ thuộc vào từng thƣơng vụ, từng đối tƣợng khách hàng mà việc thanh toán không trực tiếp có thể đƣợc thực hiện theo một số hình thức sau: - Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản mà Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định để trả cho ngƣời cung cấp hàng hóa lao vụ. - Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Là hình thức thanh toán trong đó ngƣời bán sau khi hoàn thành nhiệm vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho ngƣời mua thì sẽ lập uỷ thác thu yêu cầu Ngân hàng thu hộ số tiền từ ngƣời mua. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm thƣờng áp dụng đối với các doanh nghiệp có quan hệlàm ăn thƣờng xuyên và tín nhiệm lẫn nhau hay dƣới hình thức k inh doanh công ty mẹ - công ty con. Khổng Thị Mây - 34D3 7 Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI - Hình thức thanh toán bằng séc: Séc là tờ lệnh trả tiền của chủ tài khoản đƣợc lập theo mẫu do Ngân hàng Nhà nƣớc quy định yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền nhất định từ “Tài khoản tiền gửi thanh toán” của mình để trả cho ngƣời thụ hƣởng có tên trên tờ lệnh đó hoặc cho ngƣời cầm tờ lệnh đó. - Hình thức thanh toán trả bằng thƣ: Là hình thức thanh toán trong đó bên mua yêu cầu Ngân hàng mở thƣ tín dụng tiến hành trả tiền cho bên bán nếu bên bán xuất trình đƣợc bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các nội dung đã ghi trong thƣ tín dụng. Hình thức thanh toán này, đƣợc áp dụng rất phổ biến, đặc biệt là trong kinh doanh xuất nhập khẩu, trong trƣờng hợp bên mua và bên bán chƣa có mối quan hệ tín nhiệm lẫn nhau vì theo phƣơng thức này nó bảo đảm cả quyền lợi cho ngƣời mua và ngƣời bán. - Phƣơng thức thanh toán nhờ thu Là phƣơng thức thanh toán mà trong đó ngƣời bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vu giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho ngƣời mua sẽ tiến hànhuỷ thác cho Ngân hàng của mình thu nợ số tiền ở ngƣời mua trên cơ sở hối phiếu của ngƣời bán lập ra . Ngày nay, trong hoạt động kinh doanh thƣơng mại việc thanh toán không trực tiệp đƣợc áp dụng phổ biến là trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Theo phƣơng thức này, nó tiết kiệm mà đảm bảo sự an toàn về vốn cho cả ngƣời mua và ngƣời bán, chống lạm phát ổn định giá cả và thúc đẩy sự phát triển của hệ thống liên Ngân hàng. Quá trình thanh toán trở lên đơn giản và thuận lợi hơn. Tuy nhiên, do đặc điểm của nền kinh tế nƣớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần, sản xuất vừa và nhỏ là chủ yếu trong đó các hộ kinh tế các thể chiếm tỷ trọng lớn mà hầu hết họ không mở tài khoản riêng tại Ngân hàng nên việc thanh toán trực tiếp còn nhiều hạn chế. 1.2.3. Phương thức thanh toán chậm Theo phƣơng thức này, khi ngƣời bán giao hàng cho ngƣời mua thì ngƣời mua không thanh toán ngay mà ký chấp nhận nợ từ đó hình thành khoản công nợ phải thu của ngƣời mua. Hết thời hạn tín dụng, theo thoả thuận bên mua có nghĩa vụ phải thanh toán hết số tiền hàng cho bên bán. Việc thanh Khổng Thị Mây - 34D3 8 Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI toán có thể đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức: tiền mặt, ngân phiếu, séc...Phƣơng thức thanh toán này, thƣờng áp dụng trong trƣờng hợp hai bên có mối quan hệ mua bán thƣờng xuyên và có tín nhiệm lẫn nhau. 1.4. Giá bán của hàng hóa Giá cả là một yếu tố rất quan trọng, có tính quyết định đếnviệc tiêu thụ hàng hóa. Giá của hàng hóa phải thể hiện đƣợc giá trị, chất lƣợng của hàng hoá, giá cả có hợp lý thì khách hàng mới chấp nhận có nghĩa là hàng hoá đƣợc tiêu thụ. Vậy trong doanh nghiệp thƣơng mại thì giá bán đƣợc xác định nhƣ thế nào ? Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc xác định là giá thỏa thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán, đƣợc ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng và có thể đƣợc tính theo công thức: Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thƣơng mại Thặng số thƣơng mại = Giá mua thực tế * Tỷ lệ % thặng số thƣơng mại Trong đó, thặng số thƣơng mại là khoản chênh lệch giữa bán và giá mua hàng hoá nhằm bù đắp chi phí và hình thành thu nhập cho doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán mới áp dụng, 01/11/1999 thì nếu doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì giá mua trong công thức trên là giá bao gồm cả thuế GTGT. Còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì giá mua trong công thức trên là giá không bao gồm thuế GTGT. Bên cạnh việc tính toán đƣợc mức giá bán hợp lý của hàng hóa bán ra doanh nghiệp còn phải quan tâm đến việc xác định chính xác trị giá vốn của hàng hóa vì nó ảnh hƣởng rất lớn tới việc xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm: giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán. Khổng Thị Mây - 34D3 9 ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI Luận văn tốt nghiệp Giá ghi Trị giá mua thực tế của = trên HĐ (chƣa thuế hàng hóa VAT) Chi phí p.s Thuế phải trong quá nộp ở + trình mua + khâu mua (chƣa thuế (nếu có) VAT) _ Các khoản giảm trừ (nếu có) Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của một số hàng hóa đã xuất kho. Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho đƣợc xác định theo một trong số các phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp tính theo giá đích danh - Phƣơng pháp bình quân gia quyền - Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc - Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc Trong một thị trƣờng ổn định, khi giá cả không thay đổi thì việc tính trị giá mua của hàng hóa xuất kho theo bất cứ phƣơng pháp nào là không quan trọng vì khi đó tất cả các phƣơng pháp đều cho một kết quả tƣơng tự nhau. Tuy nhiên, nếu giá cả thay đổi ở các kỳ khác nhau thì các phƣơng pháp khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Vì vậy, việc lựa chọn một phƣơng pháp tính giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho đòi hỏi doanh nghiệp phải nhất quán qua các kỳ hách toán, nó đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong kế toán. Trị giá vốn của hàng xuất kho còn bao gồm cả chi phí mua nên ta cần phải phân bổ chi phí mua cho hàng hóa đã xuất kho bán, theo công thức sau: Chi phí Chi phí mua phân mua phân + bổ cho hàng đầu kỳ bổ cho = hàng hóa Trị giá mua của + đã xuất hàng còn đầu kỳ kho Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ Trị giá  mua của  hàng Trị giá mua của hàng  xuất kho nhập trong kỳ Trên cở sở trị giá mua thực tế và chi phí mua của hàng xuất kho đã tính đƣợc, kế toán tổng hợp lại để xác định trị giá vốn thực tế của hàng đã xuất kho. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đƣợc coi là chi phí Khổng Thị Mây - 34D3 10 ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI Luận văn tốt nghiệp thời kỳ, trong kỳ tập hợp đƣợc bao nhiêu sẽ kết chuyển cho hàng đã bán. Tuy nhiên, để xác định chính xác kết quả bán hàng thì các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, doanh thu bán hàng trong kỳ thấp có thể phân bổ các chi phí này cho hàng đã bán theo công thức: Chi phí bán hàng (chi phí QLDN) phân = bổ cho hàng đã bán Chi phí bán hàng (chi Chi phí bán hàng (chi Trị giá + phí QLDN) phân bổ phí QLDN) phân bổ cho vốn của cho hàng đầu kỳ hàng phát sinh trong kỳ  hàng bán ra Trị giá vốn của + Trị giá vốn của trong kỳ hàng còn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ Sau khi tính đƣợc trị giá vốn hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn hàng đã bán. Trị giá vốn Trị giá vốn hàng = hàng đã bán xuất kho để bán + Chi phí bán hàng và chi phí QLDN của số hàng đã bán 2.4 Phạm vi, thời điểm xác định hàng bán và ghi chép 2.4.1 Phạm vi hàng hóa đã bán Hàng hoá đƣợc coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thƣơng mại, đƣợc ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định hiện hành, đƣợc coi là hàng báh phải thoả mãn các điều kiện sau: - Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phƣơng thức thanh toán nhất định - Doanh nghiệp thƣơng mại mất quyền sở hữu về hàng hóa và nắm đƣợc quyền sở ữu về tiền tệ hoặc có quyền đƣợc đòi tiền ở khách hàng - Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến hay nhận góp vốn, nhận cấp phát, tặng thƣởng,. . . Ngoài ra, trong một số trƣờng hợp sau cũng đƣợc coi là hàng bán: Khổng Thị Mây - 34D3 11 Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI + Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác, còn đƣợc gọi là hàng đối lƣu hay hàng đổi hàng. + Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lƣơng, tiền thƣởng cho công nhân viên thanh toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp + Hàng hóa xuất để làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng + Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp + Hàng hóa hao hụt, tổn thất trong quá trình vận chuyển bán ra theo hợp đồng bên bán chịu + Hàng xuất là nguyên liệu để sản xuất chế biến sản phẩm rồi bán ra + Hàng xuất để tham gia hội chợ triển lãm + Hàng xuât để góp vốn liên doanh,. . . 2.4.2 Thời điểm xác định hàng bán và ghi chép (Thời điểm ghi nhận doanh thu) Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính thì doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa ; - Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn; - Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc đã thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Nhƣng trên thực tế do sự vận động của hàng bán có sự khác nhau, có các trƣờng hợp xác định sau: + Trƣờng hợp 1: doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa trƣớc khi nắm đƣợc quyền sở hữu về tiền tệ. Thời điểm xác định và ghi chép hàng bán là khi khách hàng đã nhận hàng và ký nhận trên hoá đơn bán hàng. Khổng Thị Mây - 34D3 12 Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI + Trƣờng hợp 2: doanh nghiệp nắm đƣợc quyền sở hữu về tiền tệ trƣớc khi mất quyền sở hữu về hàng hóa, thời điểm xác định và ghi chép hàng bán là khi doanh nghiệp đã thu tiền (phiếu thu hoặc giấy báo có). + Trƣờng hợp 3: doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa đồng thời nắm đƣợc quyền sở hữu về tiền tệ, thời điểm xác định và ghi chéo hàng bán là khi khách hàng đã nhận hàng và ký nhận trên chứng từ. 2. Nội dung, yêu cầu quản lý ghi chép nghiệp vụ bán hàng Trong các doanh nghiệp thƣơng mại, nghiệp vụ bán hàng mang tính thƣờng xuyên, liên tục và chiếm một tỷ trọng lớn, vì thế công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cũng mang tính thƣờng xuyên liên tục. Quản lý nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý về các chỉ tiêu, số lƣợng và chất lƣợng, giá cả hàng hóa, thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả. Cụ thể: - Quản lý về số lƣợng, chất lƣợng và giá trị của hàng gửi bán. Hàng hoá đem gửi bán cho bên mua đang trên đƣờng đi hoặc bên mua đã nhận đƣợc hàng nhƣng chƣa thanh toán thì số hàng đó vẫn thuộc quyến sở hữu của doanh nghiệp. Bởi vậy, doanh nghiệp cần phải quản lý, theo dõi lô hàng đó. - Quản lý về giá cả hàng hóa: Giá cả là một trong những yếu tố cạnh tranh, vì vậy đòi hỏi nhà quản lý phải định giá cho thật hợp lý, phải xây dựng biểu giá cho từng mặt hàng, nhóm hàng, từng phƣơng thức bán phù hợp cho từng địa điểm kinh doanh và quản lý việc thực hiện giá bán hàng mà chú trọng giám sát việc thi hành giá của nhân viên bán hàng tránh những biểu hiện tiêu cực nhƣ tuỳ ý nâng giá. Để quản lý tốt thì doanh nghiệp sử dụng kế toán nhƣ một công cụ đắc lực và sắc bén nhất. Kế toán nghiệp vụ bán hàng là một bộ phận trực tiếp về giá cả hàng hóa, việc phản ánh giá cả hàng hóa vào sổ kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất nhập kho hàng hóa, chứng từ về bán hàng có xác nhận của cả hai bên: bên mua và bên bán. - Quản lý việc thu hồi tiền hàng và xác định kết quả: Để đảm bảo đƣợc việc thu hồi tiền bán hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ, xác định kết quả, ngƣời quản lý phải tính đúng, đủ và theo dõi tình hình thanh toán của từng khách hàng. Thực hiệnđƣợc công việc này sẽ tạo điều kiện cho vốn đƣợc quay Khổng Thị Mây - 34D3 13 Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI vòng nhanh, và có thể đƣợc kịp thời huy động vốn khi cần thiết. Vì vậy, kế toán cần theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng của khách hàng, có thể đôn đốc khách hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn, tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh . Bên cạnh đó việc quản lý nghiệp vụ bán hàng cũng cần bám sát một số yêu cầu nhƣ: quản lý sự vận động của từng loại hàng hóa trong quá trình xuất nhập tồn kho trên các chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng và giá trị. Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phƣơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hóa tiêu thụ. Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nƣớc theo chế độ quy định. 3. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng - Trong hệ thống quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thì hạch toán kế toán có vai trò quan trọng, nó là công cụ để phục vụ cho công tác điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn cho các doanh nghiệp. Đồng thời nó là nguồn thông tin số liệu tin cậy để Nhà nƣớc điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm tra kiểm soát hoạt động của các ngành, các lĩnh vực. Đối với các doanh nghiệp thƣơng mại thì kế toán nghiệp vụ bán hàng cung cấp thông quan trọng hơn cả. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại có các nghiệp vụ cơ bản sau: - Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ cả về số lƣợng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phƣơng thức bán hàng. - Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của từng hàng bán rabao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng,. . .) - Xác định chính xác giá vốn thực tế của lƣợng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng. Khổng Thị Mây - 34D3 14 Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI - Kiểm tra, đôn đốc tình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ,. . . - Tập hợp đầy đủ,chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh . - Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . - Tham mƣu cho ban lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng II. SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp Cùng với quá trình đổi mới kinh tế ở nƣớc ta trong những năm qua hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đƣợc hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế, tài chính. Kế toán với tƣ cách là công cụ quản lý, gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Trong đó kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thƣơng mại là một công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Nó có vai trò quan trọng trong quá trình thu thập xử lý cung cấp thông tin cho từng doanh nghiệp ;giám đốc quản lý việc kinh doanh mặt hàng, nhóm hàng, địa điểm kinh doanh, bộ phận kinh doanh, cửa hàng, quầy hàng nào thực hiện tốt công tác tiêu thụ, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể phân tích đánh giá và lựa chọn phƣơng án đầu tƣ, kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Do sự vận động không ngừng của nền kinh tế nói chung, kinh tế thƣơng mại nói riêng nên hệ thống kế toán doanh nghiệp cũng luôn luôn phải đƣợc đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp, thúc đẩy quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Khổng Thị Mây - 34D3 15 Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI Những năm gần đây Nhà nƣớc ta đã thực hiện nhiều biện pháp quan trọng để cải cách và hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam, trong đó có kế toán bán hàng. Ngày 1/11/1995 Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống kế toán doanh nghiệp áp dụng thống nhất thong cả nƣớc từ ngày 01/0101996 (QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT). Từ đó đến nay Bộ Tài chính đã ban hành trên 10 văn bản sửa đổi bổ sung về chế độ kế toán cho phù hợp với các chính sách Tài chính và các luật thuế mới ban hành, đặc biệt là luật thuế GTGT, thuế TNDN, nhất là mới đây Nhà nƣớc đã ban hành chuẩn mực kế toán mới về hàng tồn kho, TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, doanh thu và thu nhập khác. Do đó đã có nhiều sự thay đổi về các quy định trong kế toán-theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT. Đồng thời cùng với việc ra đời của Luật doanh nghiệp đƣợc áp dụng từ ngày 01/01/2000, Bộ Tài chính đã ban hành chế độ báo cáo tài chính quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 đƣợc áp dụng thống nhất trong cả nƣớc từ ngày 01/01/2001. Do vậy, luôn luôn cần phải hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng Mặt khác, việc không ngừng hoàn thiện nâng cao chất lƣợng công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa nói riêng cũng xuất phát từ yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ nhằm mục đích là ngày càng hoàn thiện tôt chức năng phản ánh, giám đốc và phân tích các hoạt động, cung cấp thông tin cho lãnh đạo để quản lý hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả 2. Nội dung hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng 2.1 Hoàn thiện hạch toán ban đầu Hạch toán ban đầu bao gồm việc xây dựng hoá đơn chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ một cách đồng bộ, phải đƣợc quy định thống nhất về hình thức và nội dung, phải do một cơ quan ban hành. Chính hệ thống chứng từ ban đầu tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các thông tin tổng hợp để lên báo cáo tài chính hay cung cấp các thông tin chi tiết cho các nhà quản lý. Theo chế độ quản lý chứng từ, chứng từ kế toán bao gồm hai hệ thống: Khổng Thị Mây - 34D3 16 ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI Luận văn tốt nghiệp - Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc: là các chứng từ mang bản chất phản ánh mối quan hệ giữa các pháp nhân có yêu cầu quản lý chặt chẽ, mang tính phổ biến rộng rãi. - Hệ thống chứng kế toán hƣớng dẫn: chủ yếu là các loại chứng từ sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp, Nhà nƣớc chỉ giữ vai trò hƣớng dẫn nội dung để các ngành, các thành phần kinh tế tham khảo để từ đó xây dựng hệ thống chứng từ cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp . Đối với quá trình tiêu thụ hàng hóa, một số chứng từ mang tính chất băt buộc: + Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho + Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý + Báo các bán hàng + Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ + Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi) + Thẻ quầy hàng + Giấy nộp tiền + Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày + Các chứng từ khác có liên quan (hoá đơn, chứng từ đặc thù,. . .). Đối với hàng xuất khẩu phải có hoá đơn thƣơng mại và các giấy tờ của hải quan. 2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất để hạch toán Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán, doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau: * Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”:Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản 511 nhƣ sau: N Khổng Thị Mây - 34D3 -Các khoản giảm trừ DT (giảm giá hàng TK511 C Phản ánh DT bán hàng tăng trong kì 17 Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dƣ và chi tiết làm 4 tài khoản cấp 2 dƣới đây: - Tài khoản 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá”: đƣợc sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại . - Tài khoản 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”: Tài khoản này đƣợc sử dụng chủ yếu trong các DNSX vật chất nhƣ công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp,. . . - Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”:Tài khoản này đƣợc sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nhƣ du lịch,vận tải, bƣu điện, dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ may đo,. . . - Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: Tài khoản này phản ánh khoản mà Nhà nƣớc nƣớc cấp, trợ gía cho Doanh nghiệp trong trƣờng hợp doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Nhà nƣớc. Nguyên tắc hạch toán: Kế toán chỉ phản ánh vào tài khoản 511 khối lƣợng hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ giao cho khách hàng đã xác định thực sự tiêu thụ. Giá bán đơn vị hàng hóa dùng làm căn cứ tính doanh thu thực hiện trong kỳ hạch toán là giá bán thực tế tức là ghi trong hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan đến bán hàng. Không đƣợc phản ánh vào tài khoản 511, những khoản sau: - Trị giá hàng hóa, dịch vụ cung cấp trong nội bộ doanh nghiệp. - Trị giá hàng hóa vật tƣ, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công, chế biến. - Số tiền thu đƣợc về nhƣợng bán thanh lý TSCĐ. - Trị giá hàng hóa gửi bán chƣa xác định tiêu thụ. Khổng Thị Mây - 34D3 18 ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI Luận văn tốt nghiệp - Các khoản thu nhập về cho thuê TSCĐ, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thƣờng khác. Đối với hàng hóa nhận bán đại lý thì doanh thu chính là hoa hồng đƣợc hƣởng về số hàng đã bán do bên giao đại lý trả. Đối với hàng bán trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán thực tế còn phần lãi khách hàng phải trả do trả chậm đƣợc hạch toán nhƣ một khoản thu nhập hoạt động tài chính. Trƣờng hợp nhận gia công thì doanh thu là số tiền gia công đƣợc hƣởng. Trƣờng hợp doanh nghiệp đã thu đƣợc tiền bán hàng mà cuối kỳ vẫn chƣa giao hàng cho khách hàng thì số tiền đó không đƣợc hạch toán vào doanh thu bán hàng mà hạch toán vào bên có tài khoản 131, chỉ khi nào thực sự giao hàng thì doanh nghiệp mới hạch toán vào tài khoản 511. Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngoại tệ thì doanh thu bán hàng chính là khoản chênh lệch giữa trị giá mua và trị giá bán của số ngoại tệ đó. * Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”:Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hóa, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc Tổng công ty v.v. Kết cấu tài khoản của 512 tƣơng tự kết cấu tài khoản 511 đã đƣợc đề cập ở trên. Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dƣ và gồm 3 tài khoản cấp 2: *Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp động kinh tế . . . N TK531 Số tiền giảm trừ cho khách hàng tăng trong kỳ (liên quan đến doanh thu bán hàng C Kết chuyển số giảm trừ doanh thu cuối kỳ Tài khoản 531 không có số dƣ cuối kỳ Khổng Thị Mây - 34D3 19 ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI Luận văn tốt nghiệp * Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” :Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán thỏa thuận. N TK532 Khoản giảm giá đã chấp nhận với ngƣời mua C Kết chuyển số giảm giá để xác địn doanh thu thuần Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dƣ * Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hóa chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhƣng chƣa xác định là tiêu thụ, chi tiết theo từng loại hàng hóa, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi cho đến khi đƣợc chấp nhận thanh toán. . . Kết cấu tài khoản 157 nhƣ sau: N TK157 C - Trị giá hàng hóa gửi - Trị giá hàng hóa bán tăng trong kỳ gửi bán đã xác định - Giá thành thực tế dịch là tiêu thụ trong kỳ vụ đã hoàn thành nhƣng - Trị giá thực tế của chƣa đƣợc chấp nhận hàng hóa không bán thanh toán đƣợc đã thu hồi Dƣ nơ: Trị giá của * Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để xác định hàng hóa gửi bán hiện giá trị vốn củacòn hàng cuốihóa, kỳ dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không có số dƣ và có thể đƣợc mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thƣơng vụ, . . .Tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng nhƣ phƣơng tiện tính toán của từng doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản 632 nhƣ sau: N TK632 C - Tập hợp trị giá mua của - Trị giá mua của hàng hóa hàng hóa, giá thành thực tế đã bán bị ngƣời mua trả lại của dịch vụ đã đƣợc xác định - Kết chuyển trị giá vốn của là tiêu thụ hàng đã tiêu thụ trong kỳ - Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ Khổng Thị Mây - 34D3 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan