LỜI NÓI ĐẦU
Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế toán ngày càng trở nên quan trọng và
trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và của doanh
nghiệp. Để điều hành quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp có hiệu
quả nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin kinh tế và thi
hành đầy đủ các chế độ kế toán, chế độ quản lý trong tất cả các khâu của quá trình sản
xuất, kinh doanh và quá trình sử dụng vốn.
Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất đặc thù có chức năng
tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc hạch toán đúng đắn giá thành sản
phẩm và hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp xây lắp trong việc giúp bộ máy quản lý sản
xuất kinh doanh phân tích đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản
phẩm, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với
nền kinh tế quốc dân vốn đầu tư XDCB hàng năm chiếm khoảng 40% ngân sách Nhà
nước. Mặt khác phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, chu kỳ sản xuất dài,
hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang tính lưu động rộng lớn nên công tác kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm riêng biệt. Do đó, mỗi sản phẩm xây lắp
đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với
đặc điểm của từng công trình cụ thể. Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng
công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài. Trong quá trình thực tập ở Công ty Kiến
trúc Tây Hồ em chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc Tây Hồ” bài làm của em chia làm 3 phần.
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Kiến Trúc Tây Hồ.
PHẦN I
Trang 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP.
Để đảm bảo kế toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán trong các doanh nghiệp
xây lắp cần phải quán triệt các nguyên tắc sau:
1.1. Nội dung và bản chất kinh tế của chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong thời kỳ nhất định( tháng, quý, năm). Tức chi phí sản xuất được biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp tiêu dùng trong một thời kỳ mà
doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, chi phí là sự chuyển dịch vốn,
chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá. Nên kế toán phải
tổng hợp các thành phần chi phí cấu tạo nên sản phẩm từ nguyên vật liệu, con người và
khấu hao tài sản cố định phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những
chi phí này phải được phân loại theo từng tiêu thức nhất định trong từng công trình và
hạng mục công trình, toàn bộ chi phí sản phẩm xây lắp được thể hiện qua các yếu tố sau:
1.2.Phân loại chi phí sản xuất.
Do chi phí sản xuất- kinh doanh có nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm
tạo thuận lợi cho công việc quản lý hạch toán chi phí. Phân loại chi phí nhằm là việc sắp
xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo đặc trưng nhất định. Trong thực tế có
rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn phương pháp nào do cách quản lý
và hạch toán. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải áp dụng cho mính sao cho sử dụng
phương pháp nào để hạch toán các chi phí không bị trùng lắp. Sau đây là một số cách
phân loại chi phí:
a. Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân
theo yếu tố. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo
quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau;
Trang 2
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( loại trừ
giá trị dụng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu động lực). Trong
xây dựng thường bao gồm nguyên liệu chính( như Sắt, thép, xi măng…) vật liệu phụ,
nhiên liệu, năng lượng, động lực được sử dụng trong kỳ( xăng, dầu, điện nước, điện
thoại…).
-Yếu tố nhiên liệu, động lực trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, số dùng
không hết nhập kho và phế liệu thu hồi.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất .
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và tiền phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên tính vào chi chí.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định(TSCĐ): Phản ánh tổng số khấu TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh như máy thi công, phân
xưởng, máy móc.
- Yếu tố chi phí và dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toán bộ chi phí và dịch vụ mua
ngoài trong quá trính sản xuất - kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền: Gồm các chi phí khách bằng tiền chưa phản ánh ở các
yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính giá thành sản phẩm, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào
công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện
hành giá thành khoản mục gồm 5 mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên
quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay việc thực hiện lao vụ dịch vụ như:
Gạch, gỗ, xi măng, sắt, thép…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương ( tiền công) và các khoản
phụ cấp mang tính chất cho công nhân viên trực tiếp xây lắp hay thực hiện các khoản lao
Trang 3
vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí công đoàn,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng có thể là công nhân thuê ngoài.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ đi chi phí nguyên vật liệu và chi phí
nhân công trực tiếp nói trên.
c. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển, toán bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các
sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm
lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra
từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
d. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề
ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất- kinh doanh lại được phân theo
quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được chia thành
biến phí và định phí.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số,về tỷ lệ so với khối lượng công
việc hoàn thành, chẳng hạn chi về nguyên liệu, nhân công trực tiếp…chi phí này tính cho
một đơn vị sản phẩm thì không thay đổi
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn
thành, chẳng hạn như các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng,
phương tiện kinh doanh…các chi phí này khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến
đổi khi khối lượng của sản phẩm thay đổi.
1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành của sản phẩm được xác định theo nhiều tiêu
thức khác nhau thường là theo nguồn số liệu hay thời điểm để tính giá thành. Vì vậy giá
thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá
phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
a. Giá thành dự toán: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng giá này được
Trang 4
xác định dựa vào định mức bình quân tiên tiến và không biế đổi trong suốt thời kỳ kế
hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở định mức về chi phí hiện hành từng
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Nên giá thành định mức thường thay đổi phù hợp
với định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện giá thành.
Giá thành kế hoạch: Giá thành này được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh
trên cơ sở thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán của kỳ kế hoạch được tính theo
từng công trình, hoặc hạng mục công trình.
Mặt khác, giá trị dự toán của từng CT, HMCT được xác định theo các định mức,
đơn giá( về vật liệu, nhân công, máy…) của các cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa
trên mặt bằng giá cả thị trường. Doanh nghiệp phải phấn đấu có lợi nhuận cao vì vậy
doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch, dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành. Theo thông tư
09/2000/TT- BXD ngày 17/7/2000 thì giá thành dự toán được áp dụng theo công thức
sau:
Giá thành dự toán
Giá trị dự toán của
của từng CT,
Thu nhập
= từng CT, HMCT sau - chịu thuế tính
HMCT
thuế
Thuế
-
GTGT
đầu ra
trước
b. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp (Zkh): khác với giá thành dự toán
công tác xây lắp, giá thành kế hoạch dựa vào những định mức chi phí nội bộ của doanh
nghiệp, cho phép ta tính toán đúng những chi phí sản xuất phát sinh trong giai đoạn kế
hoạch, tính toán nội dung, kết quả các biện pháp tổ chức kỹ thuật cần phải thực hiện sao
cho chi phí sản xuất thực tế không vượt quá tổng chi phí sản xuất trong kế hoạch.
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp
=
Giá thành dự toán công
tác xây lắp
-
Mức
hạ
giá
thành dự toán
( Tính cho từng công trình, HMCT).
c. Giá thành đấu thầu xây lắp( Zđt) : Là một loại giá thành công tác xây lắp do
chủ đầu tư đưa ra để các tổ chức xây lắp dựa vào đó tính toán giá thành của mình (giá dự
thầu công tác xây lắp). Về nguyên tắc, giá thành đấu thầu do chủ đầu tư đưa ra chỉ được
nhỏ hơn hoặc bằng giá thành dự toán công tác xây lắp.
Trang 5
d. Giá thành hợp đồng công tác xây lắp(Zhđ): Là một loại giá thành công tác xây
lắp ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp sau khi đã thoả
thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu và được
chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc: Zhđ phải nhỏ hơn hoặc
bằng Zđt.
e, Giá thành thực tế công tác xây lắp(Ztt): Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi
phí sản xuất thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây
lắp nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không
chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có thể còn bao gồm những chi phí thực tế
ngoài dự toán và cả những khoản phát sinh như: mất mát, hao hụt vật tư, lãng phí nguyên
vật liệu…do nguyên nhân chủ quan và bản thân doanh nghiệp.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kế thúc quá trình sản xuất, dựa
trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu đánh giá, giá thành sản phẩm xây lắp lại
chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp
chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm
xây lắp ( gồm chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Giá
thành sản phẩm toàn bộ xây lắp bao gồm giá thành sản xuất xây lắp cộng với chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp. ở Công ty Kiến trúc
Tây Hồ tính giá thành sản phẩm theo giá thành sản xuất.
Giá thành toàn bộ
sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí bán
hàng
Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức công
tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành nói trên với nhau nhưng với
điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong qua trình so sánh.
Và sự so sánh này phải được thể hiện trên cùng một đối tượng xây lắp. Giữa năm loại giá
thành này thường có mối quan hệ về mặt lượng như sau:
Zt Zkh Zhđ Zđt Zdt
1.3.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trang 6
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ
hoàn thành. Về thực chất, chi phí sản phẩm xây lắp và giá thành là hai mặt khác nhau của
quá trình xây lắp. Chi phí xây lắp phản ánh mặt hao phí xây lắp, còn giá thành sản phẩm
xây lắp phản ánh kết quả của quá trình sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh ( kỳ
này hay kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trước đó có liên quan đến khối lượng công
trình hay HMCT, khi sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành
sản phẩm. Nói cách khách giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở thời điểm bất kỳ nào nhưng có liên quan tới khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Được thể hiện trong mối quan hệ sau:
Tổng giá thành
Chi phí sản
sản phẩm hoàn = xuất dở dang +
thành
đầu kỳ
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí dở dang
cuối kỳ
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản như đã nêu trên nên việc quản lý về đầu tư
xây dựng rất khó khăn, phức tạp. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là
một trong những mối quan tâm hàng đầu mà trong đó công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế
toán đối với quản lý sản xuất hết sức được coi trọng, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
xây lắp, vận dụng các phương pháp tập hợp và phâm bổ chi phí , phương pháp tính giá
thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình thi công theo từng địa điểm, từng đố tượng phải chịu chi
phí, theo nội dung kinh tế và công dụng của chi phí.
- Xác định giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế của công việc
đã hoàn thành trong kỳ một cách chính xác để kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản
xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
Trang 7
- Tính toán, phân loại các chi phí phục vụ cho việc tập hợp CPSX và tính giá
thành nhanh chóng, khoa học.
- Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức trong sản xuất để tìm
các biện pháp ngăn chặn cũng như phát hiện các khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện
pháp thích hợp nhằm phấn đấu không ngừng tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm.
- Xác đinh kết quả sản xuất của từng công trình, HMCT, từng bộ phận sản
xuất…trong thời kỳ nhất định, chính xác, kịp thời để phục vụ cho yêu cầu quản lý và lãnh
đạo của doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trọng tâm quan trọng trong toàn
bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Đối với DNXL khâu này càng được quan
tâm đắc biệt
vì tình chất đặc thù của ngành XDCB.
Trên đây là một số đặc điểm nổi bật của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành SPXL cho tất cả các CT, HMCT mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, từ đó
tính được hoạt động sản xuất kinh doanh trên phạm vi toàn doanh nghiệp.
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp.
1.4.1. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất xây lắp là công việc đầu tiên quan trọng của
kế toán trong quá trình hạch toán giá thành sản phẩm. Tổ chức kế toán quá trình sản xuất
bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn kế
toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh trong từng công trình, HMCT, hay giai đoạn công
việc để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, hay chi tiết từng công trình theo yêu
cầu thực tế quản lý của Công ty. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm
tra phân tích chi phí của phòng kế hoạch trong Công ty, hay phòng kỹ thuật. Có thể nói,
kế toán tập hợp chi phí sản xuất được phân chia theo từng giai đoạn là do sự khác nhau
cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong quá trình xây lắp. Đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp phục vụ
cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng
đắn, phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất
lớn trong việc tổ chức kế toán hạch toán chi phí sản xuất từ việc tổ chức hạch toán ban
Trang 8
đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. Để xác định được đối
tượng chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào các yêu cầu sau :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài,
phức tạp, do đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng là đơn chiếc, cố định và cũng để đáp
ứng yêu cầu của công tác quản lý và kế toán, đối tượng tập hợp chi phi sản xuất xây lắp
thường là công trình, HMCT, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành …tuỳ theo
điều kiện cụ thể.
1.4.2. Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp việc phân loại chi phí và tập hợp chi phí đúng, chính
xác đòi hỏi kế toán phải theo dõi sát từng chi phí, sự biến đổi của chi phí, phân loại chi
phí theo từng khoản mục chi phí. Công ty Kiến trúc Tây Hồ phân chi phí theo mục đích
chi phí, phương pháp này trách được sự lập đi lập lại của chi phí, cụ thể kế toán dùng các
tài khoản chi phí và nội dung chi phí như sau.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL).
Để hạch toán khoản mục CP NVLTT , kế toán mở tài khoản 621 “Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp”.Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về NVL chính, VL phụ, các
cấu kiện hoặc các bộ phận rời,VL luân chuyển tham gia trực tiếp cấu thành sản phẩm như
cát sỏi, gạch, gỗ, sắt, thép, cốp pha…
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT, các giai đoạn công việc.
Phương pháp hạch toán chi phí NVLTT.
- Các loại vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì phải ghi trức tiếp cho CT, HMCT
đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế sử dụng và giá thực
tế xuất kho.
- Trong điều kiện không thể tính được trức tiếp thì kế toán có thể áp dụng phương
pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng sử dụng theo các tiêu thức hợp lý như tỷ lệ định
mức tiêu hao.
- Cuối kỳ hạch toán khi công trình hoàn thành phải kiểm kê số vật liệu lĩnh về
chưa sử dụng hết ở công trường và phải đánh giá phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử
dụng.
Trang 9
Tổng
chi
phí
NVLTT
phải =
phân bổ trong kỳ
Giá trị thực tế
Giá trị phế
Giá trị NVL
của NVL xuất trong kỳ
liệu thu hồi (nếu có)
dùng
không
hết cuối kỳ
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp.
TK: 151,152,331,111
112,331,411,311
TK 621
TK 154
Kết chuyển chi phí
Vật liệu dùng trực tiếp
nguyên, vật liệu trực tiếp
TK 152
sản xuất sản phẩm
Vật liệu dùng không hết
nhập kho hay chuyển kỳ sau
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
- TK 622 “CP NCTT”: tài khoản này phản ánh chi phí tiền lương, tiền công phải
trả cho số ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện xây lắp, công nhân phục vụ
xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ VL trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công
nhân chuẩn bị thu dọn hiện trường, không phân biệt nhân công trong danh sách hay nhân
công thuê ngoài.
- Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
Phương pháp hạch toán CP NCTT:
- Chứng từ sử dụng đối với tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sản xuất
như (bảng chấm công, bản thanh toán tiền lương).
- Trường hợp không thể tính trực tiếp, kế toán có thể phân bổ cho các đối tượng
liên quan theo tiền công định mức hay giờ công định mức .
Trang 10
(Các khoản tính theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT,
KPCĐ) được tính vào CPSXC).
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 622
TK 154
Lương CNV trực tiếp
sản xuất sản phẩm
TK338
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản trích
theo lương
c. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công .
Tài khoản sử dụng :
- TK 623 “CP SD MTC”: tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu, nhiên liệu, nhân công và các khoản chi phí khác bằng tiền có liên quan đến quá trình
sử dụng máy thi công cho hoạt động xây lắp công trình.
- Tài khoản này chỉ thực hiện tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp thi công bán
cơ giới, nghĩa là vừa thủ công vừa máy móc .
- Tài khoản được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí máy thi công
TK 334,241
TK 623
TK 154
Chi phí máy liên quan
sản xuất sản phẩm
Trang 11
TK338
Kết chuyển chi phí
máy để tính giá thành
Các khoản đóng theo tỷ lệ
với tiền lương của CNTTSX
d. Kế toán chi phí sản xuất chung .
-TK 627”CP SXC”: tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến việc tổ
chức quản lý, phục vụ thi công của các đội thi công và ở các công trường.
- CPSXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Nếu có nhiều
đội thi công xây lắp thì CPSXC của đội nào được tập hợp để tính giá thành của đội
đó.Trường hợp đội thi công nhiều CT, HMCT thì cần phải tiến hành phân bổ theo những
tiêu thức phù hợp.
- CPSXC bao gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân
viên quản lý đội xây dựng và công nhân quản lý đội xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho CNTT xây lắp, nhân viên sử dụng
máy thi công, nhân viên quản lý đội, KH TSCĐ dùng chung cho sản xuất của đội, chi phí
vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền có liên
quan cho quá trình phục vụ thi công.
Trang 12
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334,241
TK 627
TK 111,112,152..
Các khoản thu hồi ghi giảm
Chi phí máy liên quan
chi phí sản xuất chung
sản xuất sản phẩm
TK 154
TK 152,153
Phân bổ(hoặc kết chuyển)
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí SXC các TP
TK 632
TK 242,335
Kết chuyển CPSCC cố định
Chi phí dự toán
(Không phân bổ vào giá vốn
TK 214
TK 1331
Chi phí KHTSCĐ
TK 331,111,112
Các chi phí sản xuất khác
mua ngoài phải trả
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Trang 13
1.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .
Tài khoản sử dụng :
- TK 154 “CPSX kinh doanh dở dang”: là tài khoản để hạch toán, tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành SPXL hoặc sản phẩm, dịch vụ lao
động khác trong kinh doanh xây dựng cơ bản .
- Trong các doanh nghiệp XL, tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tượng
sản xuất, từng công trường, từng CT hoặc các HMCT.
Phương pháp tập hợp chi phí :
- Cuối kì các chi phí sẽ được tổng kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất xây lắp
TK 154
TK 152.331
TK 632,155
TK 621
Kết chuyển chi phí
Chi phí nguyên vật liệu
VL trực tiếp
trực tiếp SX
TK 623
K/C chi phí sử dụng
TK334
máy thi công
Kết chuyển
Giá thành công
Máy thi công
trình hoàn thành
Tiền
lương
phải
trả
TK 622
bàn giao cho chủ
Trang 14
CN trực tiếp
K/C chi phí NC
NV Phân xưởng
Trực tiếp SX
đầu tư hay chờ
tiêu thụ
TK 214.338.111
112.142.335…
TK 627
Chi phí sản xuất chung khác
Phân bổ chi phí SXC
1.5. Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của từng sản phẩm xây lắp, định kỳ(
tháng, quý), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc hoàn thành trong
kỳ hay đang dở dang. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc
vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa hai bên nhận thầu và bên giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành giá trị sản phẩm dở dang
là tổng chi phí phát sinh công trình đến cuối tháng đó. Nếu quy định giá trị hoàn thành
sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thìs sản phẩm dở dang là giá trị khối
lượng xây lắp chưa đạt( giá trị mang tính dự toán).
1.5.1. Các phƣơng pháp đánh giá.
- Căn cứ vào phương pháp giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp có các
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau :
a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế phát sinh :
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức :
CP
Chi
phí
XL
dở
dang
cuối kỳ
thực
tế
của
KLXLDD đầu kỳ
CP theo dự toán của
=
CP thực tế của
+ KLXL thực hiện
trong kỳ
CP
theo
x dự
của
CP theo dự toán
toán
KLXL hoàn thành bàn + của KLXLDD cuối
giao
kỳ
KLXLDD
cuối kỳ
Trang 15
b. Đánh giá chi phí sản xuất xây lắp dở dang theo giá trị dự toán :
Chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau :
CP
Chi
phí
sản phẩm =
dở dang
cuối kỳ
thực
tế
của
KLXLDD đầu kỳ
CP thực tế của
+ KLXL thực hiện
Giá trị dự toán của
Giá trị dự toán của
KLXL hoàn thành bàn + KLXLLDD
giao trong kỳ
Giá trị dự
trong kỳ
kỳ
cuối
x toán
của
KLXLDD
cuối kỳ
1.5.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính giá
thành cho các sản phẩm xây lắp. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ
chức công tác tính giá thành sản phẩm được hợp lý, khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu
về giá thành thực tế kịp thời, phát huy được đầy đủ chức năng giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành
XDCB mà kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau :
- Đối với các sản phẩm được sản xuất liên tục, cung cấp cho những đối tượng khác
nhau liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn như gạch, ngói…thì kỳ tính giá thành là một tháng.
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi công dài, công
viếc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng thì khi hoàn
thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với CT, HMCT lớn, thời gian thi công dài thì chỉ khi nào có một bộ phận
hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao, thanh toán thì mới tính giá
thành thực tế bộ phận đó.
- Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi
công nhiều năm mà không tách ra được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng thì
Trang 16
khi từng bộ phận xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế kỹ thuật có ghi
trong hợp đồng thi công sẽ được bàn giao thành toán thì DNXL tính giá thành thực tế cho
khối lượng bàn giao.
- Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài, kết cấu phức tạp… thì kỳ tính
giá thành của doanh nghiệp có thể được xác định là hàng quý.
1.5.3.Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp :
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy trình sản xuất công nghệ
khá phức tạp, thời gian thi công kéo dài nên việc bàn giao thanh toán cũng đa dạng: có
thể là CT, HMCT đã xây lắp hoàn thành, có thể là các giai đoạn công nghệ, bộ phận
công việc hoàn thành theo giai đoạn quy ước.
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn :
Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh cho một CT, HMCT từ khi khởi công xây
dựng đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của CT, HMCT đó. Phương pháp này
phù hợp với các công trình thi công ngắn hạn, phù hợp kỳ tính giá thành của đơn vị. Các
công trình thi công dài hạn, nghiệm thu thanh toán từng phần thường phát sinh khối
lượng dở dang cuối kỳ thì đơn vị tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành theo công
thức sau:
- Nếu CT, HMCT chưa hoàn thành toàn bộ mà chỉ có khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao, kế toán xác định giá thành theo công thức:
Giá
thực
KLXL
tế
hoàn =
thanh bàn giao
CP thực tế
CP thực tế
CP thực tế
dở dang đầu +
phát
dở
kỳ
trong kỳ
sinh -
dang
cuối kỳ
- Nếu chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính
riêng cho từng HMCT, kế toán xác định giá thành theo công thức:
Giá thành thực tế của
HMCT i
=
Giá trị dự toán của
HMCT i
x
Hệ số
- Trong đó, hệ số phân bổ giá thành thực tế được xác định theo công thức ( Trường
hợp CT, HMCT đã hoàn thành)
Trang 17
C
H = ---------- x 100%
Gdt
C
: Tổng CPtt cả CT, HMCT
Gdt : Tổng dự toán của tất cả các HMCT
b. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây
lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tương tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành là
từng đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này CPSX thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt
hàng và khi nào hoàn thành công trình thì CPSX tập hợp được cũng chính là giá trị thực
tế của đơn đặt hàng đó.
c. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp xây dựng thoả
mãn các yêu cầu sau: Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn
giá tại thời điểm tính giá thành. Vạch ra một cách chính xác các thay đổi về định mức
trong quá trình thực hiện thi công công trình. Xác định được các chênh lệch so với định
mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
Theo phương pháp này thì giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được tính theo công
thức sau :
Giá
thành
Giá thành định
thực tế của =
mức
SPXL
SPXL
của
Chênh
lệch
Chênh
lệch
do thay đổi
do thoát ly
định mức
định mức
Trang 18
Phần II
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY XÂY DỰNG KIẾN TRÚC
TÂY HỒ.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty.
- Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, trước
đây là công ty TNHH Kiến trúc Tây Hồ thành lập theo giấy phép số 4588 GP/TLDN
ngày 10/09/1999 do UBND thành phố Hà Nội cấp.
- Trụ sở giao dịch: Số 3 ngõ 276 đường Nghi Tàm- Tây Hồ - Hà Nội.
- Công ty có hơn 30 cán bộ công nhân viên và cộng tác viên được đào tạo chính
quy tại các trường, hàng trăm công nhân lành nghề như các lĩnh vực nội thất, điện lực, tin
học…
- Công ty có tuổi còn trẻ nhưng đã có những thành tích rất khả quan nhiều hợp
đồng kinh tế có nhiều công trình mang tính chất quốc gia, nhiều công trình có giá trị lớn
tại các tỉnh, nhất là các tỉnh như ở Quảng Ninh, Hà Tĩnh, thành phố Hà Nội. Đến nay
Công ty đã đổi thành : Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ với tên giao dịch- CT KTTH "
Tayho archtec ture company".
- Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ được cấp chứng chỉ hành nghề xây đựng số
29/CP - XD do sở xây dựng Hà Nội cấp ngày 16/10/1999.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên các kỹ thuật viên ở các lĩnh vực có
trình độ năng lực cao nên Công ty đã có nhiều công trình trong cả nước. Trong đó chủ
yếu là thiết kế và thi công. Bên cạnh đó Công ty luôn chú trọng các ngành và lĩnh vực
liên quan như nội thất, ngoại thất công trình. với tinh thần học hỏi và nâng cao chất
lượng, tiếp thu công nghệ mới nên luôn quan tâm đến sự phát triển năng lực và trí lực của
cán bộ công nhân viên. Vì vậy, công ty sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về tư vấn xây dựng
thiết kế, trang trí nội thất của mọi công trình trên địa bàn cả nước, khẳng định được mình
trên thị trường.
*. Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của Công ty trong những năm qua.
Trang 19
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã chứng tỏ được khả năng phát triển của mình
trên thị trường trong nước cũng như xu hướng phát triển xa hơn nữa đến thị trường quốc
tế sau này. Thể hiện ở các công trình đã xây dựng trong những năm qua có giá trị lớn
mang tầm quốc gia, ngày càng có nhiều hợp đồng, nhiều công trình mời thầu. Điều này
thể hiện qua nhiều chỉ tiêu phát triển như về nguồn vốn tăng lên, lợi nhuận, doanh thu,
mức sống của cán bộ công nhân viên cũng được cải thiện. Tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước luôn đúng theo quy định của Bộ tài chính hiện hành.
- Vốn: Nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày được bổ
sung để đảm bảo cho quá trình hoạt động, Công ty luôn huy động vốn của các nhà đầu tư
và vay Ngân hàng để kịp thời đầu tư vào các công trình.
- Doanh thu: Doanh thu của Công ty tăng theo thời gian, tỷ lệ tăng doanh thu theo hàng
năm đã khẳng định được sự phát triển của công ty. Đây chính là chỉ tiêu quan trọng để
các nhà đầu tư cũng như những ngành nghề quan tâm đến sự phát triển và trường tồn của
công ty hiện tại hay phát triển trong tương lai, các nhà gọi thầu, mời thầu..
- Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên: Sự phát triển Công ty phải là phần lớn công
lao của cán bộ công nhân viên, nên công ty luôn lấy chỉ tiêu nhân lực là quan trọng. Quan
tâm đến đời sống của nhân viên cả về tinh thần, vật chất vì thế Công ty luôn biết được
rằng để tái sản xuất thì trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao
động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương
chính là khoản thu nhập của người lao động mà Công ty trả cho người lao dộng thường là
theo khối lượng và chất lượng công việc của họ. Nhận biết được tiền lương cho người lao
động là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích tạo mối
quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ, thúc đẩy năng xuất lao động
tạo sự phát triển cho Công ty.
- Lợi nhuận: Chính là kết quả quá trình lao động sản xuất kinh doanh của Công ty, đánh
giá sự phát triển của Công ty trong những năm qua, được thể hiện qua chỉ tiêu thực tế.
Lợi nhuận này chủ yếu công ty bổ sung vào nguồn vốn hoạt động kinh doanh, đảm bảo
khả năng đầu tư cho các công trình, hạng mục công trình thường xuyên.
- Thuế: Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ là một pháp nhân hoạt động độc lập, nên thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định hiện hành, Công ty trực tiếp nộp thuế cho chi
cục thuế quận Tây Hồ.
Trang 20
- Xem thêm -