BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KINH DOANH NHÀ VÀ
XÂY DỰNG HẢI DƢƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN: CHU THỊ VÂN ANH
MÃ SINH VIÊN
: A18828
CHUYÊN NGÀNH
: KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KINH DOANH NHÀ VÀ
XÂY DỰNG HẢI DƢƠNG
Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.S Nguyễn Thu Hoài
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: Chu Thị Vân Anh
: A18828
: Kế toán
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại học Thăng Long và
Giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thu Hoài, tôi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với
đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương”.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã
giảng giạy trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thăng Long. Xin chân thành
cảm ơn Giáo viên hướng dẫn – Th.S Nguyễn Thu Hoài đã tận tình, chu đáo hướng dẫn
tôi trong quá trình thực hiện khóa luận. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các
anh/chị trong phòng Tài vụ - Kế toán Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng
Hải Dương đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại Công ty.
Do còn ít kinh nghiệm trong việc tiếp cận với thực tế nên bài nghiên cứu không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý của quý Thầy cô và các
anh/chị trong Công ty để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Chu Thị Vân Anh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP .......................1
1.1. Khái quát chung về kế toán trong doanh nghiệp xây lắp ...................................1
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp ............1
1.1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp ......................................1
1.1.3. Sự cần thiết, yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp .........................................................2
1.2. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .....4
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp .............................................................................................................................4
1.2.2. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp .................................................................................................................6
1.3. Đối tƣợng, phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp ..........................................................................................8
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .........................................8
1.3.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ...........................8
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp........................ 10
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................ 10
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công ................................................. 12
1.4.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp .................................................... 15
1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ........................................................... 16
1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp .................. 18
1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang ............................................................................. 18
1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ..................... 18
1.6. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phƣơng
thức khoán gọn............................................................................................................ 21
1.6.1. Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng ........... 21
1.6.2. Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng .................. 22
1.7. Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ...... 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH
NHÀ VÀ XÂY DỰNG HẢI DƢƠNG ........................................................................27
2.1. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương
............................................................................................................................ 27
2.1.1. Quá trình phát triển, đặc điểm hoạt động kinh doanh và bộ máy quản lý của
Công ty ......................................................................................................................... 27
2.1.2. Tổ chức công tác kế toán trong Công ty .......................................................... 30
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dƣơng ................................... 36
2.2.1. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ............................... 36
2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang ............................................................................. 70
2.2.3. Công tác kế toán tính giá thành ....................................................................... 70
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KINH DOANH NHÀ VÀ XÂY DỰNG HẢI DƢƠNG ............................... 73
3.1. Nhận xét chung về tính hình kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dƣơng......................... 73
3.1.1. Những ưu điểm ................................................................................................. 73
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại và cần khắc phục ................................................. 75
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dƣơng .................... 76
3.2.1. Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu .................................................... 76
3.2.2. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung ............. 78
3.2.3. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất ................................................ 80
3.2.4. Tăng cường Kế toán quản trị ........................................................................... 81
KẾT LUẬN
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BHTN
BHXH
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CCDC
Công cụ dụng cụ
CPNCTT
CPNVLTT
CPSDMTC
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
CPSX
Chi phí sản xuất
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
CT
DNXL
GTGT
Công trình
Doanh nghiệp xây lắp
Giá trị gia tăng
HMCT
KH
KPCĐ
NVL
SPXL
Hạng mục công trình
Khấu hao
Kinh phí công đoàn
Nguyên vật liệu
Sản phẩm xây lắp
TSCĐ
XDCB
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán CPNVLTT .....................................................................11
Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán CPSDMTC thuê ngoài .................................................13
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán CPSDMTC trƣờng hợp doanh nghiệp không tổ chức
đội máy thi công riêng, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhƣng không tổ
chức kế toán riêng cho đội .......................................................................................... 13
Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán CPSDMTC trƣờng hợp doanh nghiệp có tổ chức đội
máy thi công riêng, có tổ chức kế toán riêng và các bộ phận trong doanh nghiệp
không tính kết quả riêng ............................................................................................. 14
Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán CPSDMTC trƣờng hợp doanh nghiệp có tổ chức đội
máy thi công riêng, có tổ chức kế toán riêng và các bộ phận trong doanh nghiệp
có tính kết quả riêng ....................................................................................................14
Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán CPNCTT ........................................................................15
Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán CPSXC ...........................................................................17
Sơ đồ 1.8. Trình tự kế toán CPSX và tính giá thành SPXL ....................................20
(phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên) .......................................................................20
Sơ đồ 1.9. Kế toán CPSX và tính giá thành SPXL theo phƣơng thức khoán gọn tại
đơn vị giao khoán (trƣờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán
riêng) ............................................................................................................................. 21
Sơ đồ 1.10. Kế toán CPSX và tính giá thành SPXL theo phƣơng thức khoán gọn
tại đơn vị giao khoán (trƣờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán
riêng) ............................................................................................................................. 22
Sơ đồ 1.11. Kế toán CPSX và tính giá thành SPXL theo phƣơng thức khoán gọn
tại đơn vị nhận khoán (trƣờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán
riêng nhƣng không xác định kết quả kinh doanh riêng) .........................................23
Sơ đồ 1.12. Kế toán CPSX và tính giá thành SPXL theo phƣơng thức khoán gọn
tại đơn vị nhận khoán (trƣờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán
riêng và có xác định kết quả kinh doanh riêng) .......................................................24
Sơ đồ 1.12. Kế toán CPSX và tính giá thành SPXL theo hình thức sổ Nhật ký
chung ............................................................................................................................. 25
Sơ đồ 1.13. Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính ...................................................26
(khâu kế toán CPSX và tính giá thành SPXL) ......................................................... 26
Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ sản xuất SPXL........................................................28
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng
Hải Dƣơng ....................................................................................................................29
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty ....................................................31
Sơ đồ 2.4. Quy trình xử lý số liệu phần mềm Vietsun ..............................................36
Thang Long University Library
Hình 2.1. Giao diện phần mềm Vietsun
................................................................ 35
Hình 2.2. Màn hình nhập liệu CPNVLTT.................................................................41
Hình 2.3. Màn hình nhập liệu chi phí nhân công trực tiếp .....................................49
Hình 2.4. Màn hình nhập liệu chi phí sản xuất chung .............................................66
Biểu 2.1. Giấy đề nghị tạm ứng
................................................................ 38
Biểu 2.2. Hóa đơn GTGT về mua NVL cho công trình Môi trƣờng đô thị T3 ......39
Biểu 2.3. (Trích) Bảng phân bổ vật tƣ .......................................................................40
Biểu 2.4. Sổ chi tiết TK 621 ......................................................................................... 43
Biểu 2.5. (Trích) Sổ cái TK 621 ..................................................................................44
Biểu 2.6. Bảng chấm công cho công nhân trực tiếp xây lắp ....................................46
Biểu 2.7. Bảng thanh toán tiền lƣơng cho công nhân trực tiếp xây lắp..................47
Biểu 2.8. Sổ chi tiết TK 622 ......................................................................................... 50
Biểu 2.9. (Trích) Sổ cái TK 622 ..................................................................................51
Biểu 2.10. Bảng chấm công Bộ phận Quản lý đội xây dựng ....................................53
Biểu 2.11. Bảng thanh toán tiền lƣơng Bộ phận Quản lý đội xây dựng .................54
Biểu 2.12. (Trích) Bảng phân bổ tiền lƣơng Bộ phận Quản lý đội xây dựng ........56
Biểu 2.13. Sổ chi tiết TK 6271 .....................................................................................57
Biểu 2.14. Phiếu chi tiền mua vật liệu phục vụ quản lý cho Đội xây dựng ............58
Biểu 2.15. Sổ chi tiết TK 6272 .....................................................................................59
Biểu 2.16. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ....................................................60
Biểu 2.17. Sổ chi tiết TK 6274 .....................................................................................62
Biểu 2.18. Hóa đơn GTGT của dịch vụ mua ngoài ..................................................63
Biểu 2.19. Sổ chi tiết TK 6277 .....................................................................................64
Biểu 2.20. (Trích) Sổ cái TK 627 ................................................................................65
Biểu 2.21. Sổ chi tiết TK 154 .......................................................................................68
Biểu 2.23. Thẻ tính giá thành SPXL ..........................................................................71
Biểu 2.24. Báo cáo CPSX và giá thành sản phẩm.....................................................72
Biểu 3.1. Hóa đơn GTGT về mua NVL cho công trình Môi trƣờng đô thị T3 ......77
Biểu 3.2. Biên bản giao nhận vật tƣ ...........................................................................78
Biểu 3.3. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ......................................................79
Biểu 3.4. Bảng phân tích chi phí của công tác Kế toán quản trị ............................. 82
LỜI MỞ ĐẦU
Trong khoảng vài năm trở lại đây, xã hội luôn đòi hỏi tiến lên nhưng nền kinh tế
lại luôn trong trạng thái bất ổn. Đặc biệt giai đoạn 2011 – 2012, do sự ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế nói chung nên nhiều công ty lâm vào tình trạng kinh doanh thua lỗ
nặng nề. Để tiếp tục tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ. Cùng với sự phát triển của xã hội, ngành công nghiệp
xây dựng giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước vì nó tạo ra
"bộ xương sống" - là cơ sở nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên trên thực tế,
cũng theo chiều hướng khó khăn của các doanh nghiệp nói chung, các công ty xây dựng
vẫn gặp rất nhiều trở ngại và chưa phát huy hết năng lực vốn có của mình.
Trong nền kinh tế thị trường thì việc thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ
đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và thu về có lãi. Hiện nay, các
công trình xây lắp đang được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, đòi hỏi doanh
nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu
tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí
sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh
nghiệp xác định được kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp
nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, thực hiện tốt công việc kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là yêu cầu thiết thực và hiện
là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong ngành công nghiệp xây lắp.
Nhận thức được vấn đề nêu trên, quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần kinh
doanh nhà và xây dựng Hải Dương, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, các chị
trong phòng Tài vụ - Kế toán của Công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở trường; đặc
biệt dưới sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thu Hoài, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kinh doanh
nhà và xây dựng Hải Dương” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Nội dung khóa luận
được chia làm ba chương như sau:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dƣơng.
Chƣơng 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương.
Do còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
được sự góp ý của cô giáo và các anh chị trong Công ty để tôi có điều kiện bổ sung,
nâng cao kiến thức của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Khái quát chung về kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp
XDCB là một ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp
nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy một bộ phận lớn
của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư, tài chính của nước ngoài
được sử dụng trong lĩnh vực XDCB. So với các ngành khác, XDCB có những đặc điểm
kinh tế kỹ thuật đặc trưng, thể hiện rõ nét ở SPXL, quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
SPXL là những công trình xây dựng, vật kiến trúc,... có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp mang tính đơn chiếc, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Nó còn có tính cố
định, nơi sản xuất sản phẩm cũng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành
được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển
theo. Nói một cách rõ hơn thì nó là sản phẩm của công nghệ xây lắp và nó được gắn
liền với một địa điểm nhất định và được tạo ra bởi vật liệu xây lắp, máy móc thiết bị
thi công và lao động.
Quá trình từ khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn thành, bàn giao
đưa vào sử dụng thường là dài và chia làm nhiều giai đoạn. Nó phụ thuộc vào qui mô
cũng như tính chất phức tạp về kĩ thuật của từng công trình. Mỗi giai đoạn thi công lại
bao gồm nhiều công việc khác nhau, các công việc được thực hiện chủ yếu là ngoài
trời nên nó chịu ảnh hưởng rất lớn của thời tiết, thiên nhiên như: nắng, mưa, bão,... Do
đó quá trình và điều kiện thi công mang tính bất ổn định, nó luôn biến động theo địa
điểm xây lắp và theo từng giai đoạn thi công của công trình.
SPXL được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu
thầu). Khi thực hiện các đơn đặt hàng, các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ,
đúng thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
Trong quá trình đầu tư XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu cho nền kinh tế
quốc dân, các tổ chức xây lắp như: Tổng công ty, công ty, xí nghiệp, đội xây dựng,...
giữ vai trò quan trọng. Tuy các đơn vị này khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức
quản lý nhưng đều là những tổ chức nhận thầu xây lắp. Sự khác biệt của SPXL với các
ngành sản xuất khác có ảnh hưởng đến việc tổ chức kế toán trong các DNXL.
Tính chất hàng hóa của SPXL không thể hiện rõ ràng, vì giá cả đã được quy định,
người mua, người bán SPXL có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận
thầu. Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn
vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán CPSX, phân
loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp.
1
– Đối tượng hạch toán chi phí có thể là HMCT, các giai đoạn công việc của HMCT
hoặc nhóm các HMCT... từ đó xác định được phương pháp hạch toán phù hợp.
– Đối tượng tính giá thành là các HMCT đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã
hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành,... từ đó xác định
phương pháp tính giá thành thích hợp (phương pháp tính trực tiếp, phương pháp tổng
cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc tỉ lệ,...).
– Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong XDCB, dự toán được
lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp
thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo CPNVLTT,
CPSDMTC, CPNCTT, CPSXC.
1.1.3. Sự cần thiết, yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.3.1. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Trong công tác quản lý tại một DNXL, chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm là
chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán đúng, đủ, hợp lý, chính xác chi
phí, giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành
xây dựng. Từ đó kiểm tra tính hợp pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói
chung, các đội sản xuất nói riêng. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi
phí, tính giá thành thực tế của từng công trình, HMCT, hoạt động kinh doanh và các
hoạt động khác trong doanh nghiệp, người quản lý có thể phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có
hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đề ra các quyết
định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.1.3.2. Yêu cầu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Do đặc thù của ngành XDCB và của SPXL, cho nên việc quản lý về đầu tư và xây
lắp là một quá trình khó khăn và phức tạp, nhất là khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập
trung sang nền kinh tế thị trường. Để quản lý chặt chẽ sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn đầu tư, Nhà nước ta đã ban hành những quy chế phù hợp với điều kiện hiện nay:
Công tác quản lý đầu tư và xây lắp phải tạo ra những sản phẩm, dịch vụ được xã
hội chấp nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ.
– Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong cũng như nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam, khai thác nguồn tài nguyên tiềm năng lao động, đất đai và mọi
nguồn tài nguyên khác, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
2
Thang Long University Library
– Xây lắp phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, mỹ quan, công
nghệ xây lắp hiện đại. Xây lắp đúng tiến độ, chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực
hiện bảo hành công trình.
Và các quy chế đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh
tế. Trước hết là quản lý chi phí, giá thành, trong đó tập trung là công tác hạch toán
CPSX và tính giá thành SPXL.
1.1.3.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho các đơn vị xây lắp có thể giảm bớt được
vốn lưu động sử dụng vào sản xuất hoặc có thể mở rộng thêm sản xuất SPXL.
Để thực hiện được mục tiêu phấn đấu tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm thì
đơn vị xây lắp phải biết sử dụng nhiều biện pháp quản lý khác nhau. Một trong những
biện pháp giữ vị trí quan trọng mà không thể thiếu được phải kể đến biện pháp quản lý
của công cụ kế toán. Bởi vì phải tính đúng, tính đủ CPSX vào giá thành mới đảm bảo
phát huy được tác dụng của công cụ kế toán đối với việc quản lý sản xuất. Do đó,
nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành công tác xây lắp là:
– Xác định chính xác đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp
với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng
phương pháp hạch toán CPSX và phương pháp tính giá thành một cách khoa học và
hợp lý.
– Đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ các số liệu cần thiết cho
công tác quản lý. Cụ thể là: Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực
tế phát sinh; phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán các
khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản mất mát... trong sản xuất để đề ra các biện
pháp ngăn chặn kịp thời.
– Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành, định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc
quy định.
– Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình,
HMCT. Kịp thời lập bảng báo cáo kế toán về CPSX và giá thành công tác xây lắp.
– Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin hiệu dụng về CPSX và giá thành
phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, đồng thời kiểm tra được việc
thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm vụ hạ giá thành.
– Vạch ra được những nguyên nhân làm cho hoàn thành hoặc chưa hoàn thành,
những khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phương pháp phấn đấu để không ngừng
hạ giá thành thực tế sản phẩm một cách hợp lý.
3
1.2. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Quá trình sản xuất đồng thời là quá trình tiêu hao của chính bản
thân 3 yếu tố trên. Điều đó có nghĩa là: để tiến hành sản xuất, người sản xuất phải bỏ ra
chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Như vậy, CPSX
chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng
trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất.
Như vậy, CPSX trong DNXL là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành lên giá thành của SPXL; cụ thể là quá
trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết
bị cùng sức lao động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối
tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ
trở thành sản phẩm xây dựng. Tất cả những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá
trị thì đó là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, công dụng và mục đích khác nhau;
song chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương; chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu, khấu hao về TSCĐ…
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trên cơ sở phân loại CPSX, căn cứ vào nội dung của chi phí phát sinh, kế toán
tiến hành tập hợp CPSX cho các đối tượng có liên quan. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối
tượng cung cấp thông tin, giác độ xem xét mà CPSX được phân loại theo nhiều cách.
Cách phân loại CPSX phổ biến nhất là theo khoản mục tính giá thành. Ngoài ra còn có
một số cách khác như: phân loại CPSX trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động;
phân loại CPSX theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng kế toán
chi phí,...
Phân loại theo khoản mục tính giá thành
Đây là cách phân loại CPSX phổ biến nhất trong DNXL vì nó là cơ sở cho kế
toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
– CPNVLTT: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết
bị kèm theo vật kiến trúc,.. cần thiết để tham gia cấu thành thực thể xây lắp.
– CPSDMTC: là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác
xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí
tạm thời:
4
Thang Long University Library
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy...; chi phí vật liệu; chi phí
CCDC; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công
(đại tu, trùng tu,...); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ máy,
đường ray chạy máy,...); chi phí tạm thời phát sinh trước hoặc chi phí phát sinh sau
nhưng phải tính vào chi phí xây lắp trong kỳ.
– CPNCTT: là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, kể cả khoản
hỗ trợ lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Phần chi phí này
không bao gồm các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của
công nhân trực tiếp xây lắp.
– CPSXC: là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân
viên quản lý đội xây dựng; các khoản trích theo tiền lương theo tỉ lệ quy định (24%);
tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp; chi phí
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội; chi phí vật liệu; chi phí CCDC và
các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội...
Phân loại CPSX trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động
Theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động thì các chi phí được phân
loại thành:
– Chi phí biến đổi (biến phí): là các chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi
khối lượng hoạt động của doanh nghiệp. Khối lượng hoạt động có thể là sản phẩm sản
xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động... Trong DNXL, biến phí tồn
tại khá phổ biến như CPNVLTT, CPNCTT,...
– Chi phí cố định (định phí): là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi về khối lượng hoạt động thực hiện.
– Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và biến
phí. Để phục vụ cho lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí, các nhà
quản trị doanh nghiệp cần phải phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố định phí và
biến phí.
Mục đích của cách phân loại này là để thiết kế và xây dựng mô hình chi phí trong
mối quan hệ chi phí, khối lượng. Đồng thời xác định xu hướng tác động lên chi phí.
Mặt khác, phân loại theo cách này còn để xem xét xác định điểm hoà vốn và xem xét
các quyết định trong sản xuất kinh doanh.
Phân loại CPSX theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng
kế toán chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh được chia thành: chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
5
– Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một
công trình, HMCT nên hoàn toàn có thể hạch toán quy nạp trực tiếp cho từng công
trình, HMCT đó.
– Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều công trình, HMCT
khác nhau nên phải tập hợp quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ
gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp
có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn
tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng
đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì
vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức
phân bổ chi phí.
1.2.2. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Để thi công một công trình hay hoàn thành một khối lượng công việc nhất định
cần phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một khối lượng chi phí nhất định.
Những chi phí này cấu thành nên giá thành công trình hay HMCT hoàn thành.
Như vậy, giá thành SPXL là toàn bộ CPSX (bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được
tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Để đáp ứng nhu cầu về quản lý, hạch toán, giá thành SPXL được xem xét dưới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Với các tiêu chí khác nhau, giá thành
SPXL được chia ra làm nhiều loại.
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Trong ngành XDCB hiện nay đang tồn tại ba loại giá thành công tác xây lắp theo
cách phân loại trên là: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. Cụ
thể từng loại giá thành như sau :
– Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định áp
dụng cho từng vùng lãnh thổ
Giá thành dự toán = Chi phí trực tiếp + Chi phí chung
Giá thành dự toán là cơ sở để xác định giá trị dự toán công trình.Nó là chỉ tiêu
dùng làm căn cứ cho các DNXL xây dựng kế hoạch, đồng thời là căn cứ để các cơ
quan Nhà nước giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNXL. Các khoản
mục được tính vào giá trị dự toán dự toán bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung
6
Thang Long University Library
và lợi nhuận định mức. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán của công trình ở
phần thu nhập chịu thuế tính trước (thu nhập chịu thuế được tính theo tỉ lệ quy định
của Nhà nước).
Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Thu nhập chịu thuế tính trước
– Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ
thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng
trong đơn vị. Nó là cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp
trong giai đoạn kế hoạch. Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng lực
quản lý sản xuất của doanh nghiệp. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành
dự toán:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán
– Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao khối lượng
xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán.
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình
độ quản lý của DNXL này trong mối quan hệ chung với các DNXL khác. Việc so sánh
giá thành dự toán với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém
của DNXL trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ quản lý của
bản thân doanh nghiệp.
Về nguyên tắc mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách thức phân loại này, giá thành được phân chia thành giá thành sản xuất
và giá thành toàn bộ.
– Giá thành sản xuất của SPXL: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến
xây dựng hay lắp đặt SPXL như: CPNVLTT, CPSDMTC, CPNCTT, CPSXC.
– Giá thành toàn bộ SPXL: bao gồm giá thành sản xuất SPXL cộng thêm các chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho SPXL.
Cách phân loại này có ưu điểm là giúp cho các nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh của từng công trình, lao vụ mà doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, nó cũng
có nhược điểm là tiêu thức phân bổ có thể không được chính xác.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng
thì giữa CPSX và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Giá thành sản phẩm
=
xây lắp hoàn thành
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
7
CPSX phát sinh
trong kỳ
–
CPSX dở
dang cuối kỳ
1.3. Đối tƣợng, phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
CPSX của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan
đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác nhau. Các nhà quản trị doanh
nghiệp cần biết được các chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm
nào. Chính vì vậy CPSX kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo
một phạm vi, giới hạn nhất định.
Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm trong
DNXL, đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể từng công trình, HMCT, các giai đoạn
quy ước của HMCT có giá trị dự toán riêng hay nhóm công trình, các đơn vị thi công
(xí nghiệp, đội thi công).
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sử
dụng hai phương pháp sau:
– Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
CPSX phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán CPSX riêng biệt (ví
dụ như: các công trình, HMCT; các đơn đặt hàng; các đơn vị thi công;...). Do đó, kế
toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tượng riêng biệt. Theo
phương pháp này CPSX phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí
nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện
có thể cho phép.
– Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong
trường hợp CPSX phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ
chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp
chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân
bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Thực tế cho thấy, trong các DNXL, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, cách xa
nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, còn với
khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức phân bổ.
1.3.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.2.1. Đối tượng tính giá thành SPXL
Cũng như khi xác định đối tượng kế toán CPSX, việc xác định đối tượng tính giá
thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất từng loại sản
phẩm. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ,... do doanh nghiệp sản
xuất ra cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị.
8
Thang Long University Library
Công việc tính giá thành là nhằm xác định được giá thành thực tế của từng loại
sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành. Đối với DNXL đối tượng tính giá thành
có thể là công trình, HMCT xây lắp hoàn thành đạt giá trị sử dụng. Đối tượng tính giá
thành cũng có thể là các giai đoạn quy ước của HMCT có giá trị dự toán riêng hoàn thành.
1.3.2.2. Phương pháp tính giá thành SPXL
Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn): Hiện nay, phương
pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp vì nó phù hợp với đặc
điểm SPXL mang tính đơn chiếc và đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đối tượng
tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cách tính đơn giản. Theo
phương pháp này, đối tượng tập hợp CPSX trùng với đối tượng tính giá thành. Giá
thành theo phương pháp này được xác định như sau:
Z = Dđk + C – Dck
Trong đó:
Z là tổng giá thành sản phẩm xây lắp
C là tổng CPSX đã tập hợp theo đối tượng
Dđk là giá trị công trình dở dang đầu kỳ
Dck là giá trị công trình dở dang cuối kỳ
– Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này thích hợp với
đối tượng tính giá thành là từng công trình, HMCT. Theo phương pháp này, kế toán
tiến hành mở cho mỗi đơn đặt hàng một sổ tính giá thành. Cuối mỗi kỳ, chi phí phát
sinh sẽ được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, theo từng khoản mục chi phí ghi vào
bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng tương ứng. Trường hợp đơn đặt hàng gồm
nhiều HMCT sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán tính giá
thành cho từng HMCT theo công thức sau:
Z
Trong đó:
Zđđh
=
x
Zdt
Zdti
Z là giá thành thực tế của HMCT
Zđđh là giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành
Zdt là giá thành dự toán của các HMCT, đơn đặt hàng hoàn thành
Zdti là giá thành dự toán của HMCT i
– Phương pháp tính giá thành theo định mức: kế toán tính giá thành SPXL theo
định mức đã được doanh nghiệp xây dựng dựa trên cơ sở định mức chi phí theo quy
định hiện hành và dự toán chi phí đã được ban lãnh đạo thông qua. Từ định mức này
có thể so sánh với chi phí thực tế, tính ra số chênh lệch, phân tích và tìm hiểu nguyên
nhân chênh lệch để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Công thức xác định giá thành
thực tế của SPXL:
9
Giá thành thực
tế của sản phẩm
=
Giá thành định
mức sản phẩm
±
Chênh lệch do thay
đổi định mức
±
Chênh lệch so với
định mức
– Phương pháp tỉ lệ: được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là
nhóm sản phẩm, nhưng đối tượng tính giá thành lại là từng sản phẩm. Doanh nghiệp
phải căn cứ vào tổng chi phí thực tế phát sinh và tổng chi phí kế hoạch hoặc tổng chi
phí dự toán của HMCT có liên quan đến xác định tỉ lệ phân bổ. Công thức tính:
Giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch
Tỉ lệ phân bổ (Tỉ lệ chi phí
=
x
sản phẩm
(dự toán)
thực tế so với dự toán)
Có thể nói, để tính giá thành SPXL hoàn thành, doanh nghiệp có thể lựa chọn sử
dụng một trong những phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh và cách thức quản lý, phân công lao động của doanh nghiệp.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Riêng với DNXL, ta chỉ đề cập tới nội dung hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp Kê khai thường xuyên. Do công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất
phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, thiên nhiên và rất dễ mất mát, hư hỏng;
ngoài ra, máy móc, thiết bị và NVL phải tập kết ngay tại chân công trình, không có
kho cố định như các ngành sản xuất khác nên các DNXL sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, tránh xảy ra mất mát lớn về tài sản.Vì
vậy, trong nội dung này, tôi xin đề cập đến trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT trong xây lắp bao gồm chi phí về các NVL chính, vật liệu phụ, các
cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực
thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp
như: sắt, thép, xi măng, gạch, đá… Trong thi công xây lắp, CPNVLTT chiếm tỉ trọng
lớn nhất trong giá thành sản phẩm và được hạch toán trực tiếp cho từng công trình,
HMCT. Do vậy, tiết kiệm CPNVLTT có ý nghĩa rất quan trọng trong mục tiêu hạ giá
thành sản phẩm.
Quy định về hạch toán CPNVLTT như sau:
– NVL sử dụng cho xây dựng công trình, HMCT nào thì tính trực tiếp cho công
trình, HMCT đó.
– Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê vật liệu
chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử
dụng cho công trình, đồng thời hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi theo từng công
trình, địa điểm thi công.
– NVL sử dụng cho nhiều công trình, HMCT thì kế toán áp dụng phương pháp
phân bổ cho từng công trình, HMCT theo tiêu thức hợp lí.
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -