Hoàn thiện kế toán Bán hàng tại Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Tín
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta ai cũng biết rằng, mục đích kinh doanh cốt yếu của các doanh
nghiệp là mục tiêu lợi nhuận, trong đó bán hàng là khâu quyết định trực tiếp
đến mục tiêu này. Vì vậy yêu cầu đặt ra với tất cả các doanh nghiệp là phải làm
sao để tổ chức thật tốt nghiệp vụ quản lý bán hàng để đảm bảo thu hồi vốn, đẩy
nhanh quay vòng vốn, bù đắp chi phí bỏ ra và xác định chính xác kết quả kinh
doanh.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ vai trò hết sức quan
trọng và là phần hành trọng yếu trong toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực trong hoạt động bán hàng của mỗi doanh
nghiệp. Vì vậy để đẩy mạnh doanh số bán hàng, kế toán cần chú trọng tới
nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh để đưa ra các chiến lược
kinh doanh nhằm loại bỏ các sản phẩm tiêu thụ thấp và nâng cao các sản phẩm
tiêu thụ hiệu quả.
Trong thời gian thực tập ba tháng tại Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt
Tín, được đi sâu nghiên cứu mô hình kế toán và cách thức tổ chức thực hiện
mô hình, em đã nhận thức được những ưu điểm nổi bật trong mô hình kế toán
hiện thời của Công ty. Bên cạnh đó thì mô hình vẫn còn một số tồn tại nhất
định, đặc biệt là trong phần hành kế toán bán hàng như việc tổ chức kế toán
tại phần hành kế toán bán hàng, công tác lập dự phòng cũng như việc hạch
toán chi phí vẫn chưa được phù hợp.
Nhận thức được yếu điểm trên cũng như tầm quan trọng của kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và đặc
biệt trong điều kiện thực tế của Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Tín nói
riêng em đã quyết định chọn chuyên đề “Hoàn thiện kế toán Bán hàng tại
Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Tín” làm chuyên đề thực tập của mình.
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
Nội dung chuyên đề của em gồm có 3 phần như sau:
Phần I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty
Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Tín
Phần II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Dinh
Dưỡng Việt Tín
Phần III: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Dinh
Dưỡng Việt Tín
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS.Phạm
Đức Cường và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị phòng kế toán Công ty
đã giúp em hoàn thiện báo cáo này.
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
MỤC LỤC
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Ký hiệu
HH
BCTC
GTGT
PXK
PNK
PC
TK
TSCĐ
CPDD
BTC
Chú thích
Hỗn Hợp
Báo cáo tài chính
Giá trị gia tăng
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Phiếu chi
Tài khoản
Tài sản cố định
Cổ phần dinh dưỡng (tên công ty)
Báo cáo tài chính
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT TÍN
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công Ty Cổ Phần Dinh
Dưỡng Việt Tín
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công Ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt
Tín
Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Tín hoạt động với lĩnh vực kinh
doanh chính là: Sản xuất thức ăn chăn nuôi, kinh doanh trang trại ( Trại nuôi
lợn, gà ) và thương mại ( mua bán, xuất nhập khẩu nông sản ). Công ty có 3
dòng sản phẩm chính sau:
Bảng 1.1. Danh mục hàng bán của Công Ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt
Tín
STT
MÃ
TÊN SẢN PHẨM
SỐ
A. THỨC ĂN CHĂN NUÔI CAO CẤP BIGFARM
I. GÀ TRẮNG CHUỒNG KÍN
1
231
Hỗn hợp cho gà trắng từ 1-14 ngày tuổi
2
232
Hỗn hợp cho gà trắng từ 15-28 ngày tuổi
3
233
Hỗn hợp cho gà trắng từ 29-42 ngày tuổi
4
234
Hỗn hợp cho gà trắng từ 43 ngày tuổi đến xuất xuất chuồng
II. GÀ THỊT TRANG TRẠI
5
241
Hỗn hợp cho gà thịt trang trại từ 1-14 ngày tuổi
6
242
Hỗn hợp cho gà thịt trang trại từ 25-42 ngày tuổi
7
243
Hỗn hợp cho gà thịt trang trại từ 43 ngày tuổi đến xuất chuồng
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
6
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
8
244
Hỗn hợp vỗ béo cho gà thịt trang trại
9
252
Hỗn hợp cho gà thịt trang trại từ 30 ngày tuổi đến xuất chuồng
III. LỢN THỊT TRANG TRẠI
10
851
Hỗn hợp cho lợn thịt trang trại từ 7-15Kg
11
852
Hỗn hợp cho lợn thịt trang trại từ 15-40Kg
12
853
Hỗn hợp cho lợn thịt trang trại từ 40Kg đến xuất chuồng
13
854A
Hỗn hợp đặc biệt cho lợn thịt trang trại 50 ngày trước xuất chuồng
IV. HỖN HỢP LỢN THỊT
14
811
Hỗn hợp cho lợn thịt trang trại từ 7-15Kg
15
822
Hỗn hợp cho lợn thịt trang trại từ 15-30Kg
16
833
Hỗn hợp cho lợn thịt trang trại từ 20-50Kg
17
855
Hỗn hợp cho lợn thịt trang trại từ 30Kg đến xuất chuồng
B. THỨC ĂN CHĂN NUÔI DRAGO
I. Đậm đặc
II. Hỗn hợp cho lợn
III. Hỗn hợp cho gà
IV. Hỗn hợp cho vịt, ngan, cút
C. THỨC ĂN CHĂN NUÔI HERO FEED
I. Đậm đặc
II. Hỗn hợp cho lợn
III. Hỗn hợp cho gà
IV. Hỗn hợp cho vịt, ngan, cút
Các dòng sản phẩm B và C cũng đều được chi tiết thành các sản phẩm cụ
thể như dòng sản phẩm A để phù hợp với đặc tính cũng như lứa tuổi của từng
loài vật nuôi. Hiện Công ty có tất cả 35 loại sản phẩm chi tiết.
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
7
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
Công tác phân loại hàng hoá và theo dõi chi tiết theo số hiệu của hàng
hoá được thực hiện rất khoa học và phù hợp với điều kiện thực tế của Công
ty. Nhờ vậy mà có thể nắm bắt được dễ dàng toàn diện cũng như chi tiết các
loại hàng hoá nhập, xuất, tồn tại kho để đưa ra các chiến lược kinh doanh
đúng đắn.
1.1.2. Thị trường của Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Tín
Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Tín là một trong những Công ty rất
thành công trong lĩnh vực kinh doanh, sản xuất thức ăn chăn nuôi và công
nghiệp chăn nuôi tại thị trường Việt Nam. Hiện tại Công ty có hệ thống phân
phối sản phẩm rộng khắp trên toàn miền Bắc và Bắc Trung Bộ. Cụ thể, sản
phẩm của Công ty được phân phối chủ yếu ở các thị trường sau:
Bảng 1.2. Thị phần của Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Tín
Phần trăm
thị phần
Bắc Ninh, Bắc Giang
20%
Hải Dương, Hải Phòng
18 %
Bắc Cạn, Cao Bằng
14%
Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, 15 %
Thị trường và thị
Sơn La
phần
Nam Định, Hà Nội, Ninh 19%
Bình
Thanh Hóa, Nghệ An
10%
Các thị trường khác
4%
Nội dung
Thị trường
Bởi vì, hiện tại Công ty chỉ áp dụng hình thức tiêu thụ sản phẩm là
phương thức bán buôn hàng hoá, bán cho khách hàng mua với số lượng lớn
nên khách hàng chính của Công ty là các đại lý, các chủ trang trại chăn nuôi
hoặc các công ty khác… Trong đó đối tượng khách hàng chủ yếu của Công ty
là các đại lý.
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
8
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
Hiện tại, Công ty đạt sản lượng trên 25.000 tấn/năm và đang trên đà tăng
trưởng mạnh. Công suất hiện lên đến 10 tấn/h. Doanh số năm 2009 đạt
ngưỡng 110 tỷ, và đang dần khẳng định thương hiệu trong lĩnh vực sản xuất
thức ăn chăn nuôi tại thị trường việt Nam.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Tín
Để nắm được nhu cầu của khách hàng, Công ty đã triển khai hoạt động
tiếp thị để tìm hiểu, giới thiệu sản phẩm đồng thời thu thập những thông tin
phản hồi của khách hàng thông qua lực lượng nhân viên Thương mại - Kỹ
thuật. Các thông tin này sẽ được bộ phận bán hàng xử lý chọn lọc làm cơ sở
cho kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Hàng tuần nhân viên Thương mại- Kỹ thuật trực tiếp đến các trang trại
và đại lý để thu thập ý kiến về các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách
hàng về các sản phẩm của Công ty hoặc lắng nghe ý kiến phản hồi từ các
cuộc hội nghị khách hàng,… toàn bộ các ý kiến thu thập được bộ phận
Thương mại ghi nhận và đề nghị đến ban lãnh đạo Công ty có hướng giải
quyết kịp thời.
Bên cạnh đó Công ty cũng tiến hành đánh giá mức độ thoả mãn khách
hàng để xác định yêu cầu mong muốn của khách hàng và để đảm bảo chất
lượng cho sản phẩm, ngay từ đầu vào của khâu chọn nguyên liệu đến quá
trình sản xuất và bảo quản đều được kiểm soát chặt chẽ.
Hiện Công ty chỉ áp dụng hình thức tiêu thụ sản phẩm là phương thức
bán buôn hàng hoá. Đối với hình thức này, Công ty bán cho khách hàng mua
với số lượng lớn để chăn nuôi trang trại hoặc bán hàng qua đại lý. Công ty
bán buôn cho các đại lý, các chủ trang trại chăn nuôi hoặc các công ty khác…
Trong đó đối tượng khách hàng chủ yếu của Công ty là các đại lý. Hiện nay
Công ty đã có đại lý tại phân phối sản phẩm rộng khắp trên toàn miền Bắc và
Bắc Trung Bộ.
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
9
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
Trong quan hệ giao dịch giữa Công ty và khách hàng thì Công ty thường
ký kết hợp đồng kinh tế. Trong hợp đồng kinh tế quy định rõ, bên Công ty sẽ
xuất bán và bàn giao sản phẩm cho bên mua tại kho của Công ty. Sau khi hai
bên cùng ký xác nhận số lượng, Công ty không chịu trách nhiệm liên quan
đến khiếu nại thiếu hàng của bên mua. Bên mua tự túc phương tiện vận
chuyển. Bên mua có thể thanh toán bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản
bằng Việt Nam Đồng theo trị giá ghi trên hóa đơn trước khi nhận hàng.
Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, Bên mua sẽ nộp tiền trực tiếp tại quầy
thu ngân trong nhà máy của Công ty trước khi nhận hàng.
1.1.4. Phương thức thanh toán với khách hàng của Công ty Cổ phần dinh
dưỡng Việt Tín
Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Tín áp dụng hình thức thanh toán là
thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng.
Thanh toán bằng tiền mặt của Công ty chủ yếu thanh toán với các đối
tượng khách mua với khối lượng không lớn, các hợp đồng cung cấp sản phẩm
cho các hộ chăn nuôi trang trại… và được căn cứ theo hợp đồng kinh tế để
thanh toán. Khách hàng thanh toán trực tiếp cho Công ty sau khi giao hàng và
khách hàng kiểm tra hàng hoá.
Thanh toán qua ngân hàng của Công ty chủ yếu thanh toán bằng séc
chuyển khoản, uỷ nhiệm chi ….thông qua ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân Đội. Phòng giao dịch Đông Anh- Hà Nội. Hình thức thanh toán này chủ
yếu áp dụng cho các khách hàng truyền thống, khách hàng có khối lượng giao
dịch lớn.
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
10
Chuyên đề thực tập
1.2.
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công Ty Cổ Phần Dinh
Dưỡng Việt Tín
1.2.1. Mô hình tổ chức quản lý chung toàn Doanh nghiệp
Về phương thức tổ chức bộ máy quản lý, Công ty là tổ chức có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng và được quyền mở tài khoản ngân hàng. Công ty
có vốn điều lệ là 10.500.000.000đ và chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các
khoản nợ trong khả năng tài sản hiện có của mình.
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến – chức năng
(theo sơ đồ 1.1). Trong đó, các phòng, ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban
giám đốc mà đứng đầu là Tổng Giám Đốc. Riêng có phòng kế toán được quản
lý trực tiếp bởi phó Tổng Giám Đốc. Mỗi phòng ban đều đặt dưới sự quản lý
của trưởng phòng, được phân công nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo hoạt động
kinh doanh được thông suốt. Trợ giúp cho ban giám đốc có Thư ký điều hành.
Bên cạnh đó, Công ty có ban kiểm soát thường xuyên theo dõi tính hợp lý,
hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động của Công ty.
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
11
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
SƠ ĐỒ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Tín
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
Ban Kiểm Soát
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
THƯ KÝ
ĐIỀU HÀNH
Phòng
Nhân
Sự
Phòng
Bán
Hàng
Phòng
Kỹ
Thuật
Bộ
Phận
Sản
Xuất
Phòng
Kế
Hoạch
Vật Tư
Phòng
Kế Toán
Chức năng, nhiệm vụ vủa các bộ phận liên quan đến Kế toán bán hàng
Quá trình bán hàng của Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Tín là quá
trình khép kín chịu sự chỉ đạo, giám sát chặt chẽ của ban giám đốc Công ty.
Các bộ phận, phòng ban trong Công ty đều tham gia vào quá trình bán hàng,
tuy nhiên chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban lại khác nhau. Cụ thể các
phòng ban, bộ phận có nhiệm vụ cụ thể như sau:
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
12
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
Tổng Giám Đốc Công ty: đối với quy trình bán hàng Tổng Giám
Đốc có chức năng là người quyết định đưa ra các chính sách bán hàng, thông
qua giá cả của hàng hoá, duyệt kế hoạch phát triển mở rộng thị trường cho
Công ty…
Phòng kế toán: trong hoạt động bán hàng có các nhiệm vụ cụ thể như
sau:
-
Kết hợp với phòng kinh doanh tư vấn cho giám đốc tình hình biến
động của thị trường.
-
Tính giá thành của hàng hoá để có thể giúp giám đốc đưa ra các mức
giá cạnh tranh với các đối thủ của Công ty.
-
Tổng hợp và lập các báo bán hàng của toàn Công ty theo tháng, quý,
năm.
- Tính giá vốn hàng bán, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, xác
định các khoản giảm trừ doanh thu, xác định chi phí bán hàng, xác định kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
Phòng bán hàng: có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
-
Hoạch định chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho Công ty.
-
Tìm kiếm khách hàng để mở rộng thị trường tiêu thụ.
-
Tìm kiếm nghiên cứu thị trường tiềm năng.
-
Tư vấn cho giám đốc các chương trình khuyến mại, chính sách cạnh
tranh với các đối thủ của Công ty.
-
Thừa lệnh giám đốc ký kết các họp đồng thương mại.
Phòng nhân sự: trong hoạt động bán hàng có các nhiệm vụ cụ thể như
sau:
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
13
Chuyên đề thực tập
-
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
Nghiên cứu và hoạch định kế hoạch tuyển dụng nhân sự cũng như
quản lý nhân sự của Công ty liên quan đến hoạt động bán hàng.
-
Bố trí, điều chuyển, đánh giá nguồn nhân sự của Công ty.
Phòng KCS: trong hoạt động bán hàng có các nhiệm vụ cụ thể là
kiểm tra và đánh giá chất lượng, số lượng sản phẩm hàng hóa xem đã đạt tiêu
chuẩn chưa nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cũng như uy tín của Công ty.
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
14
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT TÍN
2.1. Kế toán doanh thu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Doanh thu của Công ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Việt Tín chủ yếu là doanh
thu từ hoạt động bán hàng chiếm khoảng 90%. Trong quan hệ giao dịch giữa
Công ty và khách hàng thì Công ty thường ký kết hợp đồng kinh tế. Sau đây
em xin được minh họa “Hợp đồng đại lý phân phối” mà Công ty thường
xuyên ký kết với khách hàng là các đại lý:
Bảng 2.1 Hợp đồng đại lý phân phối
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: …../……./ HĐĐL-VT
Độc Lập-Tự Do-Hạnh Phúc
HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI
- Căn cứ vào Luật Thương Mại ngày 14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày
01/01/2006
- Căn cứ pháp Hợp đồng kinh tế ngày 25/09/1984 của Hội đồng nhà nước và
nghị định 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi
hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai bên
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
15
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
Hôm nay, ngày 07/05/2010, tại văn phòng Công ty Cổ Phần Dinh
Dưỡng Việt Tín, chúng tôi gồm có các bên sau đây:
Bên giao đại lý (Bên A): CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT TÍN
Địa chỉ: Số 54/395, đường Lạc Long Quân, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy,
Hà Nội.
Nhà máy: Trung giã- Sóc Sơn-Hà Nội
ĐT: 0435964655
Fax: 0435964644
Tài khoản: 0311100024007 Ngân hàng TMCP Quân Đội, phòng giao dịch
Đông Anh-Hà Nội
Mã số thuế: 0101416874
Đại Diện: Ông Bùi Đức Huyên
Chức vụ: Giám Đốc
Bên nhận đại lý (Bên B): Nguyễn Thế Nguyện
Địa chỉ: 225 Phố Vân Trì- Đông Anh- Hà Nội
Điện thoại:………………………………………………………………………...
CMND số:………………………………………………………………………...
Hai bên thỏa thuận và ký kết hợp đòng kinh tế trên nguyên tắc hai bên bình
đẳng cùng có lợi, chúng tôi cùng thống nhất ký kết hợp đồng với các điều kện sau:
Điều I: Địa bàn kinh doanh
Bên B tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi thương hiệu Việt Tín, tại địa
bàn………………………………………………………………………………...
Điều II: Chất lượng, số lượng, giá cả, phương thức giao nhận. phương thức
thanh toán
1. Chất lượng quy cách hàng hóa
Đảm bảo chất lượng được Bên A đăng ký tại các cơ quan chức năng có
thẩm quyền
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
16
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
2. Số lượng hàng hóa:
Theo đơn đặt hàng của Bên B
3. Giá cả:
Bên A cung cấp hàng hóa cho Bên B theo đơn giá do Bên A quy định
tại từng thời điểm. Bên A áp dụng thống nhất một mức giá duy nhất cho
từng loại sản phẩm với mọi Đại lý (không có trường hợp ngoại lệ).
4. Phương thức thanh toán:
Bên B có thể thanh toán bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản bằng
Việt Nam Đồng theo trị giá ghi trên hóa đơn trước khi nhận hàng. Trường
hợp thanh toán bằng tiền mặt, Bên B sẽ nộp tiền trực tiếp tại quầy thu ngân
trong nhà máy của Bên A trước khi nhận hàng.
5. Giao hàng, vận chuyển:
- Bên A xuất bán và bàn giao sản phẩm cho Bên B tại kho của Bên A.
Sau khi hai bên cùng ký xác nhận số lượng, Bên A không chịu trách nhiệm
liên quan đến khiếu nại thiếu hàng của Bên B.
- Bên B tự túc phương tiện vận chuyển.
Điều III: Quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên
3.1 Trách nhiệm và quyền lợi của Bên A:
a, Trách nhiệm:
- Hỗ trợ Bên B trong việc tiếp thị, quảng cáo và các biện pháp phát triển
thị trường khác;
- Sản xuất hàng hóa đảm bảo chất lượng và cung cấp kịp thời cho Bên B
- Thông tin rõ ràng, minh bạch các chính sách bán hàng cho Bên B
- Không phải chịu trách nhiệm về những chi phí phát sinh giữa Bên B và
nhân viên thị trường Bên A.
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
17
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
b, Quyền lợi:
- Bên A có quyền ấn định mức giá bán cho các sản phẩm của mình
- Được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu Bên B vi phạm các
điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng này.
3.2 Trách nhiệm và quyền lợi của Bên B:
a, Trách nhiệm:
- Bên B có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục pháp lý đối với hoạt động
đại lý của mình và tự chịu trách nhiệm về các điều kiện thủ tục liên quan theo
quy định của pháp luật khi tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại.
- Bên B cam kết bán sản phẩm của Bên A trong đúng địa bàn, theo giá
quy định.
- Không được thay đổi, sửa chữa và sử dụng nhãn mác khác trên sản
phẩm của Bên A
- Cung cấp đầy đủ danh sách khách hàng cấp 2 và các trang trại trên địa
bàn cho Bên A
b, Quyền lợi:
Được sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại của Bên A để thực
hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng này.
Điều IV: Chấm dứt hợp đồng
Hai bên thông qua thương lượng mà không có kết quả có thể chấm dứt
hợp đồng trong những tình huống sau:
1. Bên B không có khả năng phụ trách địa phận mà Bên A giao cho,
không đạt sản lượng mà Bên A yêu cầu.
2. Trong thời hạn một tháng Bên B không đến Bên A để lấy hàng.
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
18
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
3. Bên B không tuân thủ những quy định quản lý thị trường, đưa hàng bán
sang những vùng khác, bán hạ giá thành sản phẩm quy định làm lũng đoạn trật
tự thị trường.
Điều V: Thời hạn, hiệu lực hợp đồng
- Bản hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị kể từ ngày
10/07/2010 đến hết ngày…/…/….
- Bất kỳ chanh chấp nào trong hợp đồng này, hai bên có thể thông qua
thương lượng để giải quyết, nếu hai bên không tự giải quyết được thì sẽ đưa ra
trung tâm trọng tài kinh tế để phán xử theo đúng pháp luật.
- Hợp đồng này gồm có 02 (hai) bản chính: Phòng kinh doanh của Bên A giữ
01 (một) bản, Bên B giữ 01 (một) bản và đều có giá trị, hiệu lực pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A
ĐẠI DIỆN BÊN B
Quy trình luân chuyển chứng từ như sau: Trên cơ sở Hợp đồng kinh tế,
khi khách hàng có nhu cầu sẽ đến đặt hàng trực tiếp hoặc fax đơn hàng cho
Công ty. Nhân viên phòng bán hàng sau khi nhận được đơn hàng sẽ trình thủ
kho yêu cầu được xuất hàng. Kế toán hàng tồn kho lập phiếu xuất kho xin chữ
Sổ chi
tiếthàng
doanh
ký của giám đốc và kế toán trưởng. Sau đó thủ kho tiến hành
xuất
và thu
lập
biên bản giao hàng. Dựa và biên bản giao hàng của bộ phận kho, kế toán bán
P.Nhập kho
hàng sẽ tiến hành xuất hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT do chi cụ thuế phát
Nhật
Sổ
hành và được
hàng và biênHoá
bảnđơn
giao hàng Sổ chi
chi lập căn cứ theo đơn hàng của khách ký
GTGT
tiếtkho. Hoá đơn GTGT được lập gồm chung
tiết
của bộ phận
có 3 liên: 01 liên màu đỏ giao
Nhật
SP
thanh
ký giữ, 01 liên màu xanh toán
cho kháchHH
hàng, 01 liên màu
trắng
kế
toán
bán
hàng
Thẻ kho
BH
với
giao cho kế toán thuế và kế toán công nợ. Hoá đơn GTGT phải có đầy đủ chữ
KH
ký của người mua hàng, người bán hàng và thủ trưởng đơn vị. Phiếu
hàng
thu,
P.Xuất kho
GBC
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
Bảng tổng hợp
chi tiết hàng hoá
Sổ cái TK 156,
131, 632, 511…
19
Bảng TH chi tiết
thanh toán KH
Chuyên đề thực tập
GVHD:TS.Phạm Đức Cường
Bảng 2.2. Mẫu Hóa Đơn GTGT của Công ty
CÔNG TY CP DD VIỆT TÍN
Đ/c: 54/395 Lạc Long Quân-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-HN
Nhà máy: Trung giã- Sóc Sơn- hà Nội
ĐT: 0435964655
Fax: 0435964644
Mã số thuế: 0101416874
Mẫu số: 01-GTKT-3LN-01
Ban hành theo CV số:
17795/CT-QLAC ngày 28/09/2010
của cục thuế TP. Hà Nội
HÓA ĐƠN (GTGT)
Ký hiệu: AA/2010T
(liên 1: lưu)
Ngày: 19 tháng 03 năm 2011
Số: 0002361
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thế Nguyện
Đơn vị: Đại lý Bán hàng
Địa chỉ: 225 Phố Vân Trì- Đông Anh- Hà Nội
Hình thức thanh toán: ………………………Mã số thuế:………………
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
A
B
Hỗn hợp cho gà đẻ
siêu trứng D2
Hỗn hợp cho gà lông
màu từ 1-XC
Hỗn hợp cho gà trắng
từ 1-14 ngày
1
2
3
Đơn
Số
vị
lượng
tính
C
1
Kg
500
Kg
1250
Kg
3800
Đơn
giá
2
7.00
0
8.20
0
9.50
0
Thành tiền
3=1*2
3.500.000
10.250.000
36.100.000
Cộng tiền hàng:
49.850.000
Thuế suất GTGT: 5%
Tiền thuế GTGT:
2.492.500
Tổng tiền thanh toán:
52.342.500
Số tiền bằng chữ: Năm mươi hai triệu, ba trăm bốn mươi hai nghìn, năm trăm đồng chẵn
NGƯỜI MUA HÀNG
(Ký, họ tên)
NGƯỜI BÁN HÀNG
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Vũ Thị Dung_Lớp Kế toán 49D
20
- Xem thêm -