LỜI MỞ ĐẦU
Đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, thuế luôn đuợc coi là vấn đề đại cục của nuớc
nhà. Bởi lẽ thuế không những là một nguồn thu quan trọng của nhà nuớc, mà hơn nữa thuế còn
là công cụ điều tiết và quản lý nền kinh tế. Chính vì tầm quan trọng lớn lao này nên đòi hỏi các
nuớc phải có một hệ thống quản lý thuế ở các cấp. Nuớc ta cũng không nằm ngoài yêu cầu đó.
Từ những năm 1954, nhà nuớc ta đã quan tâm đến công tác thu thuế và thành lập tổ chức thu
thuế. Cùng với những đổi mới của đất nuớc, ngành thuế cũng nhu tổ chức thuế ngày càng trở
nên vững mạnh, góp phần không nhỏ vào sự đổi mới của đất nuớc. Đặc biệt, hiện nay nuớc ta
đang trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải hoàn thiện công tác và tổ
chức thuế theo huớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nền kinh tế càng phát triển, sự xuất hiện
các tổ chức và doanh nghiệp kinh doanh ngày càng đa dạng thì công việc quản lý và thu thuế
ngày càng trở nên khó khăn và phức tạp. Tình trạng trốn thuế và gian lận thuế đang là vấn đề
bức xúc của nhà nuớc ta. Điều đó càng đòi hỏi cao hơn đối với nền kinh tế thị truờng nhu nuớc
ta hiện nay. Qua học tập tại truờng, cũng nhu quá trình nghiên cứu của mình qua sách báo đã tạo
cho em sự quan tâm đến lĩnh vực này. Để bổ sung thêm kiến thức cho mình về hệ thống chính
sách và công tác quản lý thuế của nuớc ta hiện nay em đã chọn cho mình đơn vị thực tập đó là :
Cục thuế Hà Nội.
Duới sự phân công và sắp xếp của phòng tổ chức tại Cục thuế Hà Nồi và sự chấp thuận
ban lãnh đạo phòng quản lý doanh nghiệp, em đã đuợc thực tập tại phòng quản lý doanh nghiệp
có vốn đầu tu nuớc ngoài.
Thông qua báo cáo tổng hợp, em xin giới thiệu sơ qua vài nét về cục thuế Hà Nội.
BÁO CÁO TỔNG HỢP BAO GồM CÁC PHAN SAU:
Chuơng I: Giới thiệu tổng quan về Cục thuế Hà Nội
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Cục thuế Hà Nội
1.2 Chức năngvà nhiệm vụ của các phòng ban tại Cục thuế Hà Nội
Chuơng II: Kết quả hoạt động năm 2005, Đánh giá và nhận xét
2.1 Kết quả thực hiện công tác thuế năm 2005
2.2 Đánh giá và nhận xét
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CỤC THUẾ HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cục thuế Hà Nội:
Ngày 19/8/1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Thủ đô đã tiến hành Tổng khởi
nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tuyên
ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Nhưng không bao lâu sau, giặc Pháp quay lại xâm chiếm nước ta, sau ngày toàn quốc kháng
chiến (19/12/1946), quân ta rút khỏi Thủ đô để bảo toàn lực lượng và kháng chiến lâu dài. Thủ
đô bị thực dân Pháp tạm chiếm. Sau 9 năm kháng chiến, ngày 10/10/1954 quân ta tiến về giải
phóng Thủ đô. Trong đoàn quân chiến thắng về tiếp quản Thủ đo có đoàn thuế vụ Hà nội những cán bộ đầu tiên của ngành thuế Hà nội,
Từ 1954 đến 1975:
Tổ chức đầu tiên của ngành thuế Hà nội sau ngày tiếp quản Thủ đô là phân sở thuế vụ Hà
nội. Thời kỳ này, công tác thuế phục vụ cho công cuộc khôi phục kinh tế hàn gắn vết thương
chiến tranh.
Cuối năm 1959 hệ thống thu thuế của Thủ đô sáp nhập nằm trong ngành tài chính. Thực
hiện nhiệm vụ quản lý thu các loại thuế như thuế nông nghiệp, thuế doanh thu, thuế lợi tức
doanh nghiệp, thuế hàng hoá, thuế buôn chuyến, thuế sát sinh, thuế rượu, thuế thổ trạch, thuế
xuất nhập khẩu, thuế tồn kho, công tác thuế phục vụ tốt cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
của từng thời kỳ. Kế hoạch 5 năm (1961 - 1965) đang thực hiện dang dở thì đế quốc Mỹ mở
rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc. Công tác thuế Thủ đô hướng vào phục vụ nhiệm vụ
kháng chiến chống Mỹ cứu nước vĩ đại, duy trì sản xuất, đảm bảo đời sống cho nhân dân đồng
thời chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến.
Từ năm 1975 đến 1990:
Năm 1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, cả nước bước sang một
giai đoạn cách mạng mới. Chiến tranh kết thúc, viện trợ của các nước anh em không còn, việc
xây dựng và phát triển đất nước phải dựa vào nội lực là chính, thuế trở thành nguồn thu chủ yếu
của ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, hệ thống chính sách, pháp luật được bổ sung, sửa đổi và
ngày càng hoàn thiện. Tổ chức ngành thuế Thủ đô cũng được kiện toàn từng bước đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ thu ngân sách ngày càng nặng nề.
Năm 1983, Chi cục thuế CTN được thành lập và ở các quận huyện là phòng thuế công
thương nghiệp để quản lý thu thuế CTN đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh CTN dịch
vụ. Tuy tổ chức quản lý thuế vẫn nằm trong ngành tài chính nhưng có tính độc lập về tổc chức
bộ máy, chỉ đạo nghiệp vụ, kinh phí hoạt động. Cán bộ thuế được bổ sung một số lực lượng bộ
đội chuyển ngành, phục viên chưa qua đào tạo. Thời kỳ này nhiệm vụ thu ngân sách được thực
hiện bởi các cơ quan: Chi cục thuế công thương nghiệp. Chi cục thuế quốc doanh - quản lý tài
chính các xí nghiệp địa phương thuộc Sở Tài chính vật giá Hà Nội.
Từ 1990 đến nay:
- Tổ chức bộ máy và đào tạo cán bộ
+TỔ chức bộ máy
Kể từ sau đại hội Đảng VI, đất nước chuyển mình trong thời kỳ đổi mới, chuyển nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, nhiều sắc
thuế đã được luật hoá nhằm nâng cao hiệu lực của công tác thu ngân sách.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thu ngân sách ngày càng nặng nề, phù hợp với yêu cầu cải
cách thuế bước 1 và yêu cầu hiện đại hoá công tác quản lý thu thuế, ngành thuế Thủ đô đã được
tổ chức lại theo hệ thống ngành dọc thống nhất trong cả nước theo quy định tại thông tư số 38
TC/TCCB ngày 25/8/1990 hướng dẫn Nghị định 281/HĐBT về việc thành lập hệ thống thuế
Nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính. Tháng 10/1990 Cục thuế TP Hà Nội được thành lập trên cơ
sở hợp nhất các cơ quan thu ngân sách: Chi cục thuế CTN, Chi cục thu quốc doanh, ph òng thuế
nông nghiệp và phòng thu quốc doanh các xí nghiệp địa phương.
Tổ chức bộ máy Cục thuế TP Hà Nội bao gồm:
13 phòng thuộc văn phòng Cục: phòng kế hoạch - kế toán - thống kê; phòng thanh tra và
xử lý tố tụng về thuế; phòng thuế trước bạ và thu khác; phòng thuế khu vực kinh tế quốc doanh
các ngành công nghiệp; phòng thuế khu vực kinh tế quốc doanh các ngành giao thông - bưu
điện - xây dựng; phòng thuế khu vực kinh tế quốc doanh các ngành thương nghiệp - dịch vụ;
phòng thuế khu vực kinh tế nông lâm - thuỷ lợi; phòng thuế khu vực kinh tế quốc doanh các
ngành Văn hoá xã hội; phòng nghiệp vụ thuế nông nghiệp; phòng nghiêp vụ Ngoài quốc doanh;
phòng Tổ chức cán bộ - đào tạo - thi đua tuyên truyền; phòng hành chính quản trị; phòng tại vụ.
16 cục thuế quận, huyện: Chi cục quận Hoàn Kiếm, quận Ba Đình, quận Hai Bà Trung,
quận Đống Đa, huyện Thanh trì, huyện Từ Liêm, huyện Gia Lâm, huyện Sóc Sơn,
Tháng 3/1993 Phòng quản lý ấn chỉ đuợc thành lập và đổi tên phòng nghiệp vụ Ngoài
quốc doanh thành phòng Nghiệp vụ thuế.
Tháng 7/1993 theo chỉ đạo của Tổng cục thuế, Bộ Tài Chính, Cục thuế TP Hà Nội tách
bộ phận quản lý thu thuế các đơn vị có vốn đầu tu nuớc ngoài của phòng thuế các đơn vị kinh tế
nông lâm - thuỷ lợi thành lập phòng quản lý thu thuế các đơn vị có vốn đầu tu nuớc ngoài.
Tháng 7/1995 phòng Máy tính - Cục thuế TP Hà Nội đuợc thành lập, tách từ một bộ phận
của phòng kế hoạch - kế toán - thống kê.
Ngày 29/11/1995 Bộ Tài Chính có quyết định số 1205 TC/QĐ/TCCB thành lập Chi cục
thuế quận Tây Hồ,
Ngày 21/12/1996 Bộ Tài Chính có Quyết định số 1174 TC/QĐ/TCCB thành lập Chi cục
thuế Quận Thanh Xuân.
Ngày 13/8/1997 Bộ Tài Chính có Quyết định số 582 QĐ/TC/TCCB thành lập Chi cục
thuế quận Cầu Giấy.
Thực hiện Thông tu số 110/1998/TT /BTC ngày 3/8/1998 của Bộ Tài Chính huớng dẫn
sửa đổi bổ sung cơ cấu bộ máy Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung uơng, Cục thuế
TP Hà Nội sáp nhập phòng thuế nông nghiệp vào phòng nghiệp vụ thuế và thành lập thêm 2
phòng mới để quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và quốc doanh quận huyện
là phòng quản lý thu thuế các doanh nghiệp NQD số 1 và số 2
Ngày 15/3/2000 Bộ truởng Bộ Tài Chính có Quyết định số 039/2000/QĐ-BTC thành lập
phòng quản lý thu thuế đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tài chính, ngân hàng thuộc Cục thuế
TP Hà Nội.
Ngày 5/7/2002 Bộ Tài Chính có Quyết định số 87/2002/ QĐ - BTC thành lập phòng Hỗ
trợ tổ chức và nguời nộp thuế thuộc Cục thuế TP Hà Nội.
Ngày 23/12/2003 Bộ Tài Chính có Quyết định số 217, 218/2003/QD - BTC Thành lâp
Chi cục thuế quận Long Biên và Chi cục thuế quận Hoàng Mai.
Bộ máy quản lý thu thuế của ngành thuế Thủ đô không ngừng đuợc củng cố và hoàn
thiện theo sự chỉ đạo thống nhất của Bộ Tài Chính, Tổng cục thuế, phù hợp với yêu cầu cải cách
buớc 2, phù hợp với cơ chế doanh nghiệp tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế. Thực hiện quyết định
số 189/2003/QĐ - BTC
Ngày 14/11/2003 của Bộ truởng Bộ Tài Chính, bộ máy của ngành thuế Hà Nội hiện nay
bao gồm:
Văn phòng Cục: Lãnh đạo cục và 18 phòng
14 Chi cục thuế quận, huyện
+ Công tác đào tạo cán bộ:
Coi trọng công tác đào tạo, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ thuế.
Khi mới thành lập, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thuế còn thấp, một số
lượng không nhỏ cán bộ thuế là bộ đội phục viên chuyển ngành chưa qua đào tạo. Năm 1991, số
cán bộ thuế chưa đào tạo chiếm tới 37% tổng số cán bộ thuế. Để đáp ứng yêu cầu quản lý thu
thuế trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường và yêu cầu của hội nhập quốc tế, vẫn để nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thuế trở nên cấp bách và được ngành thuế Hà Nội hết sức coi
trọng.
Hơn 10 năm qua ngành thuế Hà Nội đã phôi hợp với trường Đai học Tài Chính kế toán tổ
chức 2 lớp đại học tại chức chuyên ngành thuế cho 180 cán bộ; phối hợp với Trung học kinh tế
Hà Nội tổ chức 12 lớp trung học tài chính chuyên ngành thuế cho trên 700 cán bộ; bồi dưỡng
ngoại ngữ trình đô A, B cho hàng trăm cán bộ; đào tạo tin học cho trên 300 cán bộ và tổ chức
trên 1000 lớp bồi dưỡng ngắn ngày về chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ trong ngành đã được
nâng cao; Hiện tại ngành thuế Hà Nội có 1856 cán bộ công chức, trong đó: 13 người có trình độ
trên đại học (0,7%), 1167 người có trình độ đại học (63%), 641 người có trình độ trung cấp
(34,5%), còn lại chỉ có 35 người có trình đọ sơ cấp và chưa qua đào tạo (1,8%) làm các công
việc tạp vụ, bảo vệ...
Đồng thời với việc chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thuế,
ngành thuế Hà Nội cũng hết sức coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao trình
độ giác ngộ chính trị và phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ thuế, chấp hành nghiêm chính
sách pháp luật của Nhà nuớc và 10 điều kỷ luật của ngành
- Thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Từ khi thành lập đến nay đuợc sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của thành uỷ,
HĐND,UBND TP Hà Nội, Bộ Tài Chính, Tổng cục thuế, sự phối hợp hỗ trợ của chính quyền
các cấp, các ngành, các đoàn thể với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, ngành thuế Hà Nội đ ã
khắc phục mọi khó khăn, chấp hành nghiêm các luật thuế, hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân
sách hàng năm với số thu cao hơn năm truớc.
1.2
Công tác quản lý thuế: chấp hành nghiêm các quy trình quản lý thu thuế, thực hiện
thu thuế qua kho bạc, công khai thuế, thu thuế tách 3 bộ phận theo quy định của
ngành.. .Đã xoá bỏ cơ chế chuyên quản, xóa bỏ kiểu quản lý khép kín, hình thành quản lý
theo chức năng: bộ phận tuyên truyền hỗ trợ tổ chức cá nhân nộp thuế giúp họ nắm vững
và thi hành đúng chính sách chế độ; bộ phận xử lý dữ liệu tin học tính thuế, theo dõi xử
lý tờ khai, tính nợ; bộ phận quản lý đôn đốc nộp thuế, bộ phận thanh tra kiểm tra xử lý
các vi phạm về thuế... phù hợp với yêu cầu quản lý thuế theo cơ chế mới: doanh nghiệp
tự tính, tự khại, tự nộp thuế vào ngân sách nhà nuớc, chống thất thu có hiệu quả đồng thời
hạn chế tiêu cực trong quá trình hành thu.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban trong
cục thuế:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỤC THUẾ HÀ NÔI
Cục trưởng Cục thuế
Phòng
Phòn
Phòn
Tổng
g
g Tin
hợp và
Tuyên
học
Dự toán
Truyề n
và xử
và hỗ
lý dữ
trợ tài
chính
và cá
liệu
Phòn
Phòn
Phòn
Phòn
g
g
g
Quản
ly
Thuế
thu
Quản
Than
doan
nhập
lý ấn
h
tra
cá
nhân
chỉ
nghiệ
p
g
h
Phòn
g
TỔ
chức
cán
bộ
về
thuế
nhân
Phòng
Phòng
Phòng
Hành
Thu lệ
phí
Lưu
trữ
trước
bạ và
thuộc
Cục
chính
quản
trị tài
chính
thu
khác
thuế
thành
phố
Hồ
Chí
Sau đây là chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban cụ thể:
1.2.1
Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Tổng Hợp Dự Toán:
Giúp cục trưởng cục thuế: tổng hợp, xây dựng, phân bổ, tổ chức chỉ đạo thực hiện dự
toán thu thuế, phí, lệ phí và thu khác( sau đây gọi chung là thuế) do Cục Thuế quản lý; triển
khai, hướng dẫn, chỉ đạo về nghiệp vụ quản lý thu thuế của Cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng, tổng hợp dự toán thu thuế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông báo dự
toán thu thuế cho các Chi Cục thuế, các Phòng Quản lý thuộc Cục Thuế sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trình lãnh đạo Cục Thuế việc tổ chức, hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc cơ quan thuế cấp
dưới trong việc thực hiện dự toán thu; tổng hợp; đánh giá tiến độ thực hiện dự toán, phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu, đề xuất các biện pháp khai thác nguồn thu
và chống thất thu Ngân Sách Nhà nước;
- Xây dựng các chương trình, biện pháp quản lý thu thuế; trình lãnh đạo Cục thuế việc
hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra thực hiện chính sách thuê, các chế độ quản lý, các biện pháp,
quy trình nghiệp vụ thuế trong nội bộ;
- Chủ trì trong việc xây dựng các đề án quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trình cấp có
thẩm quyền ban hành; chủ trì hoặc tham gia với các ngành trong việc khảo sát, điều tra
doanh thu, thu nhập chịu thuế của đối tuợng nộp thuế khu vực ngoài quốc doanh;
- Chủ trì đánh giá, tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất, báo cáo chuyên đề và kết quả
thực hiện các luật thuế trên địa bàn, tổ chức công tác sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động
chung, công tác thu thuế và thu khác của Cục thuế; tổng hợp những khó khăn, vuớng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách và quản lý thuế, dự kiến giải pháp tháo gỡ,
báo cáo Tổng cục; đề xuất hoàn thiện các văn bản chính sách hoặc các biện pháp, quy
trình nghiệp vụ thu;
- Duyệt bộ tổng hợp thuế ngoài quốc doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà
đất... của các Chi cục Thuế;
- Huớng dẫn thực hiện chế độ thống kê, kế toán thuế, chế độ thông tin báo cáo theo quy
định:
- Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, miễn, giảm thuế của các tổ chức và cá nhân nộp thuế thuộc
Chi cục Thuế quản lý, trình lãnh đạoc Cục thuế quyết định;
- Cung cấp thông tin số liệu về thuế cho các cơ quan, ban ngành liên quan và UBND
tỉnh( thành phố) tham gia với các ngành, các cấp về chủ truơng biện pháp khuyến khích
phát triển kinh tế địa phuơng, chống buôn lậu, chống kinh doanh trái phép...
- Biên soạn và tham gia biên soạn tài liệu, tổ chức các lớp bỗi duỡng, tập huấn nghiệp vụ
cho cán bộ thuế;
Tổ chức công tác bảo quản, luu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nuớc
thuộc lĩnh vực phòng quản lý theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục truởng Cục thuế giao.
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ tổ chức và cá nhân nộp Thuế (gọi tắt là Phòng Tuyên
truyền và Hỗ trợ)
Giúp Cục truởng Cục thuế; tuyên truyền, giáo dục Pháp luật về thuế, thực hiện các hoạt
động hỗ trợ cho tổ chức và cá nhân nộp thuế trong việc thực hiện Pháp luật thuế;
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch, chuơng trình về công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế,
công tác hỗ trợ tổ chức và cá nhân nộp thuế do Cục thuế quản lý;
- Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến Pháp luật về thuế cho tổ chức và cá nhân nộp
thuế;
- Cung cấp thông tin, huớng dẫn, trả lời về chính sách thuế, các thủ tục về thuế(như đăng
ký, kê khai thuế, nộp thuê, lập hồ sơ xin miễm thuế, giảm thuế, hoàn thuế, quyết toán
thuế...) cho các tổ chức và cá nhân nộp thuế;
- Huớng dẫn tập huấn cho các tổ chức và cá nhân nộp thuế về chính sách thuế, thủ tục
thu nộp thúê, chế độ kế toán; chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn chứng từ thuế...;
- Chủ trì trong việc tổ chức các cuộc toạ đàm, đối thoại với các tổ chức và cá nhân nộp
thuế, nắm bắt những khó khăn, vuớng mắc của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
luật thuế từ đó đề xuất, báo cáo Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung chính sách thuế và quản
lý thu thuế;
- Tổng hợp, báo cáo đánh giá chất lượng công tác tuyên truyền và hoạt động phục vụ, hỗ
trợ các tổ chức cá nhân nộp thuế của cơ quan Thuế;
- Cung cấp thông tin cảnh báo, trợ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro, thiệt hại trong sản
xuất kinh doanh và các thông tin hỗ trợ tổ chức và cá nhân nộp thuế khác trên cơ sở hệ
thống thông tin do ngành thuế quản lý(các hoá đơn không còn giá trị sử dụng, các doanh
nghiệp bỏ trốn, doanh nghiệp mất tích...)
- Biên soạn và tham gia biên soạn tài liệu, tập huấn cho cán bộ làm công tác tuyên truyền
hỗ trợ tổ chức và cá nhân nộp thuế;
- Tổ chức công tác bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy
của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục thuế giao.
1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Tin học và xử lý dữ liệu về thuế:
Giúp cục trưởng Cục thuế; ứng dụng, quản lý, phát triển công tác tin học của Cục thuế,
xử lý dữ liệu và thống kê thuế.
a, Nhiệm vụ về tin học:
- Tổ chức quản lý và phát triển công tác tin học tại Cục thuế theo chỉ đạo của Tổng cục
thuế. Đề xuất kế hoạch, nhu cầu phát triển ứng dụng tin học vào công tác quản lý của Cục
thuế với Tổng Cục thuế. Tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý, triển khai và vận
hành hệ thống tin học của Cục thuế;
- Tổ chức triển khai hệ thống thông tin học theo đúng các quy định của ngành Thuế gồm:
lắp đặt trang thiết bị tin học, cài đặt phần mềm hệ thống và các chuông trình ứng dụng
thống nhất trong ngành; trực tiếp vận hành, quản trị hệ thống mạng, quản trị cơ sở dữ
liệu, quản trị hệ thống mạng truyền thông kết nối với các Chi cục Thuế trực thuộc và kết
nối thông tin với Tổng cục Thuế, đảm bảo an toàn hệ thống và dữ liệu.
- Quản lý hệ thống trang thiết bị tin học: thực hiện bảo duỡng, bảo trì hệ thống mạng
thiết bị tin học tại Cục thuế và Chi cục Thuế theo quy định của Tổng cục Thuế; tổ chức
quản lý các bản quyền sử dụng phần mềm hệ thống và các phần mềm ứng dụng trong
ngành theo đúng quy định của Tổng cục Thuế và ngành Tài chính;
- Huớng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc thực hiện nhịêm vụ tin học;
hỗ trợ Chi cục Thuế về công tác tin học nhu: xử lý các vấn đề về kỹ thuật tin học, sữa
chữa thiết bị, giải quyết các vuớng mắc khi thực hiện chuơng trình ứng dụng; tập hợp và
thông báo lỗi về xử lý thông tin tại các phần mềm ứng dụng của ngành về Tổng cục
Thuế;
b, Nhiệm vụ xủ lý dữ liệu:
- Tổ chức công tác đăng ký thuế: tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, kiểm tra tờ khai, nhập
dữ liệu, cấp mã số thuế...; lập danh bạ tổ chức và cá nhân nộp thuế;
- Tiếp nhận tờ khai thuế, kiểm tra, nhập chính xác, đầy đủ, kịp thời các dữ liệu về quản
lý thuế bao gồm dữ liệu trên tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế và các thông tin liên quan
đến việc xử lý tính thuế của các tổ chức và cá nhân nôp thuế do Cục thuế trực tiếp quản
lý thu, các dữ liệu về số thu nộp vào tài khoản tạm giữ, tài khoản nộp Ngân sách từ kết
quả thanh tra, kiểm tra về thuế;
- Thực hiện tính thuế, thông báo thuế, thông báo phạt nộp chậm, ấn định thuế;
- Thực hiện kế toán, thống kê thuế, in và truyền các báo cáo kế toán, thống kê thuế về
Tổng cục Thuế;
- Thực hiện điều phối thông tin trực tiếp từ cơ sở dữ liệu có trên mạng máy tính của Cục
thuế để đáp ứng các yêu cầu của lãnh đạo Cục thuế;
- Thực hiện huớng dẫn Chi cục Thuế việc đối chiếu biên lai thuế, phí, lệ phí với bộ
thuế;
- Thực hiện các thủ tục hoàn tiền thuế cho đối tượng nộp thuế sau khi có quyết định hoàn
thuế của Cục trưởng Cục thuế; theo dõi và dế toán tài khoản tạm giữ, tài khoản quỹ hoàn
thuế;
- Phối hợp với các đơn vị trong hệ thống tài chính để xây dựng chương trình khai thác dữ
liệu phục vụ công tác quản lý thuế;
- Tổ chức công tác bảo quản, lưu giữ hỗ sơ tài liệu như các tờ khai thuế, chứng từ nộp
thuế của tổ chức và cá nhân nộp thuế, các báo cáo kế toán, thống kê thuế của các Chi cục
Thuế, các tài liệu và văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng
theo quy định;
c, Các nhiệm vụ khác:
- Biên soạn và tham gia biên soạn tài liệu, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ thuế
về tin học, sử dụng máy tính và sử dụng các chương trình ứng dụng phục vụ công tác
quản lý của Cục thuế.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục thuế giao.
1.2.4 Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quan lý doanh nghiệp:
Giúp Cục trưởng Cục thuế: quản lý đôn đốc việc kế khai, nộp thuế đối với các doanh
nghiệp thuộc phân cấp quản lý của Cục thuế; các tổ chức thu phí( đối với các Cục thuế không rõ
tổ chức Phòng thu lệ phí trước bạ và thu khác); quản lý thu nợ đọng thuế; quản lý thúê thu nhập
cá nhân đối với các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại nguồn(với các Cục thuế
đã có Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân) và thuế thu nhập cá nhân của mọi đối tượng( đối
với các Cục thuế không có Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân).
Nhiệm vụ cụ thể:
- Theo dõi tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, thành phố liên quan đến kết quả
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tổng hợp tình hình thành lập, hoạt động, giải thể,
phá sản... đối với doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
- Xây dựng dự toán thu thuế thuộc doanh nghiệp do phòng quản lý để tổng hợp vào dự
toán thu cua Cục thuế;
- Tổ chức quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp đuợc phân công: Đôn đốc việc kê
khai, nộp thuế và quyết toán thuế; lập biên bản các truờng hợp vi phạm, xử lý và đề nghị
xử lý theo quy định của pháp luật.
- Xem xét, kiểm tra các hồ sơ đề nghị, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, hồ sơ quyết toán
thuế của doanh nghiệp đuợc phân công quản lý, lập tờ trình và dự thảo quyết định miễn,
giảm, hoàn thuế trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Thực hiện kiểm tra quyết toán thuế các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý tại cơ quan
Cục thuế; phối hợp với phòng thanh tra trong việc thanh tra các hồ sơ hoàn thuế, quyết
toán thuế tại doanh nghiệp.
- Quản lý, theo dõi số thuế nợ đọng và lập danh sách các doanh nghiệp nợ đọng thuế, các
vụ việc cần thanh tra chuyển phòng thanh tra,
- Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý: báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán, hồ sơ hoàn thuế, miễn giảm thuế, các quyết định, biên
bản, phiếu xác minh hoá đơn, phiếu điều chỉnh kết quả kiểm tra quyết toán, các chứng từ,
tài liệu khác có liên quan vào hồ sơ doanh nghiệp nộp thuế phục vụ cho việc kiểm tra,
thanh tra thuế và ẩt cứu tài liệu phục vụ cho công tác quản lý.
- Lập báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Cục thuế, Tổng cục Thuế,
phân tích đánh giá công tác quản lý để bổ sung, hoàn thiện quy trình quản lý thuế, pháp
luật thuế;
- Thực hiện việc xác minh hoá đơn( trong phạm vi quản lý) theo yêu cầu của Phòng
Quản lý ấn chỉ và chuyển kết quả xác minh cho phòng Quản lý ấn chỉ theo dõi và gửi trả
lời. Xử lý các trường hợp qua xác minh có chênh lệch, dự thảo quyết định truy thu, bồi
thường phạt;
- Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà
nước thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục thuế giao.
1.2.5 Chức năng, nhiệm vụ của Phòng thuế thu nhập cá nhân:
Giúp Cục trưởng Cục thuế: quản lý thu thuế các cá nhân có thu nhập cao làm việc tại các
Văn phòng đại diện, những cá nhân hành nghề tự do, các cá nhân làm việc ở những đơn vị
không thuộc diện kê khai nộp thuế theo phuơng thức uỷ nhiệm thu( khấu trừ tại nguồn)
Nhiệm vụ cụ thể:
- Theo dõi tình hình phát triển kinh tê - xã hội của tỉnh, thành phố liên quan đến thu
nhập của các cá nhân nộp thuế thuộc phạm vi quản lý phòng;
Xây dựng dự toán thu thuế thu nhập cá nhân của các đối tuợng nộp thuế do Phòng quản lý để
tổng hợp vào dự toán thu của Cục thuế.
- Tổ chức quản lý thu thuế đối với cá nhân đuợc phân công:
Phối hợp với các ban, ngành địa phuơng để quản lý cá nhân nộp thuế, lập danh sách đối tuợng
nộp thuế thu nhập cá nhân phải quản lý trên địa bàn,
- Đôn đốc việc kê khai đăng ký thuế, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế.
- Xem xét các hồ sơ miễm giảm, hoàn thuế(nếu có) của các đối tuợng nộp thuế đuợc
phân công quản lý, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân; lập biên bản các truờng hợp vi phạm và đề
nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Lập danh sách các cá nhân vi phạm về thuế thu nhập cá nhân, các vụ việc cần thanh
tra, chuyển Phòng Thanh tra và tham gia thanh tra các đối tuợng nộp thuế thuộc phạm vi
quản lý.
- Tổ chức công tác bảo quản và lưu trữ hồ sơ cá nhân nộp thuế, lập danh sách đối tượng
nộp thuế thu nhập cá nhân phải quản lý trên điạ bàn.
- Đôn đốc việc kê khai đăng ký thuế, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế.
- Xem xet các hồ sơ miễn giảm thuế, hoàn thuế(nếu có) của các đối tượng nộp thuế, lập
danh sách đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân phải quản lý trên điạ bàn.
- Đôn đốc việc kê khai đăng ký thuế, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế.
- Xem xét các hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế(nếu có) của các đối tượng nộp thuế được
phân công quản lý, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân; lập biên bản các trường hợp vi phạm và đề
nghị xử lý theo quy định của pháp luật,
- Lập danh sách các cá nhân vi phạm về thuế thu nhập cá nhân, các vụ việc cần thanh
tra, chuyển phòng thanh tra và tham gia thanh tra các đối tuợng nộp thuế thuộc phạm vi
quản lý.
- Tổ chức công tác bảo quản và lưu trữ hồ sơ cá nhân nộp thuế, lưu giữ các thông tin, tài
liệu cần thiết vào hồ sơ cá nhân nộp thuế phục vụ cho việc kiểm tra quyết toán thuế, xác
nhận nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân nộp thuế.
- Biên soạn tài liệu và tập huấn nghiệp vụ thuế thu nhập cá nhân cho cán bộ liên quan
đến thúe thu nhập cá nhân của Cục thuế.
- Tổ chức công tác bảo quản và lưu trữ hồ sơ tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà
nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục thuế giao.
1.2.6 Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý ấn chỉ:
Giúp Cục trưởng Cục thuế: Quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ về ấn chỉ thuế
Nhiệm vụ cụ thể:
- Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý ấn chỉ thuế đối với các Chi cục Thuế,
các cơ quan thu và các tổ chức cá nhân nộp thuế;
- Tiếp nhận bảo quản và cấp phát ấn chỉ thuế cho các Chi cục Thuế, các đơn vị được nhà
nước giao nhiệm vụ thu thuế; các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh có nhu cầu sử
dụng ấn chỉ theo quy định;
- Thực hiện kế toán, thanh toán, kiểm kê, thanh huỷ, xử lý tổn thất các loại ấn chỉ thuế
theo quy định;
- Tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế, xây dựng kế hoạch sử dụng ấn chỉ
hàng năm của Cục thuế; tổ chức in ấn các loại ấn chỉ đã được Tổng cục Thuế phân cấp;
-Nhận, tổng hợp, theo dõi và trả lời các yêu cầu về xác minh hoá đơn;
Duyệt hồ sơ, Mẫu hóa đơn, phiếu vé, trình lãnh đạo Cục thuế giải quyết cho doanh nghiệp sử
dụng hoá đơn tự in;
- Kiểm tra, đối chiếu việc ghi chép, sử dụng các loại hoá đơn ấn chỉ thuế của cán bộ thuế
và tổ chức cá nhân sử dụng ấn chỉ thuế; kiểm tra xác minh các chứng từ, hoá đơn có nghi
vấn (mua, bán hóa đơn, hóa đơn giả...); xử lý các vi phạm về ấn chỉ thuế;
- Biên soạn tài liệu và tham gia tập huấn, bồi duỡng nghiệp vụ về ấn chỉ để huấn luyện,
bồi duỡng cho cán bộ ngành Thuế và phối hợp với phòng Tuyên truyền hỗ trợ tổ chức và
cá nhân nộp thuế tập huấn cho các tổ chức và cá nhân nộp thuế sử dụng ấn chỉ thuế;
- Tổ chức công tác bảo quản, luu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của nhà
nuớc thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục truởng Cục thuế giao.
1.2.7 Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng Thanh tra:
Giúp Cục truởng Cục thuế: thực hiện và huớng dẫn chỉ đạo các Chi cục Thuế thực hiện
công tác thanh tra các tổ chức và cá nhân nộp thuế và thanh tra nội bộ ngành thuế trong việc
chấp hành pháp luật thuế và các quy định của ngành; Công tác cuông chế về thuế; giải quyết
khiếu nại tố cáo về thuế;
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch thanh tra các tổ chức và cá nhân nộp thuế và thanh tra nội bộ
ngành thuế;
- Huớng dẫn chỉ đạo Chi cục Thuế thực hiện công tác thanh tra đối tuợng nộp thuế và
thanh tra nội bộ, cuông chế thuế, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Trực tiếp thanh tra các đối tuợng nộp thuế do cục thuế quản lý, các đối tuợng nộp thuế
vuợt quá khả năng và phạm vi thanh tra của Chi cục Thuế, thanh tra trong nội bộ Cục
thuế theo kế hoạch và đột xuất; theo dõi, đôn đốc thực hiện các quyết định sau thanh tra;
- Thực hiện các thủ tục cuông chế về thuế theo luật định;
- Thực hiện giám định các sai phạm về thuế theo yêu cầu của cơ quan pháp luật;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế đối với các tổ chức và cá nhân nộp thuế thuộc
thẩm quyền và những vụ việc đuợc uỷ quyền giải quyết;
- Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành thuế, các cấp, cơ quan chức năng nhà
nuớc trong công tác thanh tra các vụ việc có liên quan đến thuế;
- Lập hồ sơ gửi các cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật
những truờng hợp vi phạm nghiêm trọng luật thuế; theo dõi kết quả xử lý của các cơ quan
pháp luật đối với các hồ sơ đã gửi.
- Định kỳ tổng hợp đánh giá kết quả, kinh nghiệm thanh tra để bổ sung, hoàn thiện các
quy trình thanh tra, các kinh nghiệm chống trốn lậu thuế, kiến nghị, bổ sung sửa đổi
chính sách thuế.
- Biên soạn tài liệu và tham gia tập huấn, bồi duỡng nghiệp vụ thanh tra, xử lý khiếu nại
về thuế để tập huấn, bồi duỡng cho cán bộ ngành thuế;
Tổ chức công tác bảo quản, luu trữ hồ sơ, tài liệu thanh tra và các văn bản pháp quy của nhà
nuớc thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục truởng Cục thuế giao.
1.2.8 Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tổ chức Cán bộ:
Giúp Cục truởng Cục thuế: về công tác tổ chức quản lý cán bộ, đào tạo, biên chế, tiền
luơng và công tác thi đua khen thuởng của Cục thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Huớng dẫn thực hiện các văn bản, chế độ, quy trình về công tác tổ chức cán bộ của nhà
nuớc và của ngành;
- Sắp xếp bộ máy Cục thuế theo quy định tạo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ đuợc
giao;
- Thực hiện quy hoạch, sắp xếp, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, kỷ luật cán bộ... theo quy định của nhà nuớc và phân cấp quản lý; quản lý hồ sơ, lý
lịch của cán bộ theo quy định của nhà nuớc;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi duỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý
nhà nuớc, lý luận chính trị và một số chuơng trình đào tạo, bồi duỡng khác cho cán bộ,
công chức thuộc Cục thuế theo huớng dẫn của Tổng cục Thuế;
- Thực hiện tuyển dụng nâng luơng, nâng ngạch, huu trí, thôi việc và các chế độ chính
sách đối với nguời lao động theo quy định, quản lý thống nhất biên chế và lao động.
- Kiểm tra, xác minh, trả lời các đơn khiếu nại, tố cáo về cán bộ của Cục thuế, đề xuất
việc xử lý cán bộ;
- Huớng dẫn thực hiện công tác thi đua khen thuởng của Cục thuế;
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của nhà nước
thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định của ngành;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác của ngành do Cục trưởng Cục thuế giao.
1.2.9 Chức năng, nhiệm vụ của Phòng hành chính - Quản trị - Tài vụ:
Giúp Cục trưởng Cục thuế: đảm bảo hậu cần cho hoạt động của Cục thuế; tổ chức công
tác văn thư, lưu trữ của Cục thuế;
Nhiệm vụ cụ thể:
- Hành chính cơ quan:
+TỔ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, tiếp nhận, phát hành kịp thời, đầy
đủ, chính xác công văn của Cục thuế (bao gồm cả tờ khai và hồ sơ về thuê)
+Tổng hợp xây dựng kế hoạch công tác của Cục thuế, theo dõi đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch công tác đảm bảo thời gian và chất lượng; tổng hợp đánh giá tình hình và kết quả
thực hiện nhiệm vụ của văn phòng Cục thuế;
+Quản lý việc sử dụng con dấu, khắc dấu theo quy định của nhà nước;
+In ấn tài liệu phục vụ công tác của cơ quan;
+TỔ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp
quy của nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định của ngành
- Quản lý tài chính:
+Hướng dẫn các nguyên tắc, chế độ thể lệ quy định của nhà nước, cụ thể hoá các
quy định của ngành về công tác chỉ tiêu tài chính của Cục thuế;
+Hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các Chi cục Thuế trong viêc lập dự toán, chấp hành
dự toán và quyết toán kinh phí chi tiêu; tổng hợp lập dự toán, quyết toán chi tiêu của Cục thuế;
+Thực hiện chi trả, cấp phát và phân bổ các khoản kinh phí chi tiêu của Cục thuế
theo kế hoạch được duyệt, đúng chính sách chế độ đảm bảo hoạt động của Cục thuế;
- Công tác quản trị:
+Lập kế hoạch xây dựng cơ bản, trang thiết bị các phương tiện làm việc và trang
phục của Cục thuế;
+Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng cơ bản, sửa
chữa lớn...
+Thực hiện việc trang cấp thiết bị, các phương tiện làm việc (kể cả văn phòng
phẩm) và trang phục cho đơn vị,
+BỐ trí địa điểm và phương tiện cần thiết phục vụ các buổi làm việc, hội họp, các
lớp tập huấn, bồi dưỡng của Cục thuế; quản lý, bố trí xe, phương tiện làm việc cần thiết, thực
hiện công tác lễ tân ở cơ quan,
+TỔ chức công tác bảo vệ cơ quan, bảo vệ kho tàng, các loại trang thiết bị và
phương tiện làm việc của Cục thuế,
+Thực hiện nội quy phòng, chữa cháy; duy trì trật tự vệ sinh cơ quan; phối hợp với
các phòng đôn đốc thực hiện nề nếp, giờ giấc làm việc của cơ quan,
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục thuế giao.
1.2.10 Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Thu lệ phí trước bạ và tu khác:
Giúp Cục trưởng Cục thuế: quản lý thu lệ phí trước bạ, các khoản thu từ đất đai, phí, lệ
phí và thu khác thuộc phân cấp quản lý của Cục thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu thuế, phí, lệ phí được phân công:
+Hướng dẫn các tổ chức và cá nhân nốp thuế thực hiện các thủ tục kê khai nộp
thuế,
+Tiếp nhận tờ khai và hồ sơ của tổ chức và cá nhân nộp thuế,
Kiểm tra tờ khai, hồ sơ, tính thuế; thông báo số thuế phải nộp,
Tổ chức thu tiền thuế (trường hợp không nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước)
- Xây dựng dự toán và theo dõi đánh giá, phân tích tình hình thu nộp;
- Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy
của Nhà nước thuôck lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục thuế giao.
1.2.11 Chức năng, nhiệm vụ của Phòng lưu trữ thuộc Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh:
Giúp Cục trưởng Cục thuế: trong việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thuế của đối tượng nộp
thuế và các tài liệu liên quan đến thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế; thực hiện việc cung
cấp, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ đối với các phòng thuộc Cục thuế và các Chi
cục Thuế;
- Hàng năm tiếp nhận hồ sơ từ các Phòng, Chi cục Thuế, tiến hành phân loại, chỉnh lý hồ
sơ và lưu trữ đúng quy định, đảm bảo an toàn tài liệu, an toàn lao động và khoa học,
thuận tiện trong việc khai thác tài liệu;
- Thực hiện cung cấp tài liệu về đối tượng nộp thuế và các tài liệu khác có liên quan cho
các đơn vị trong và ngoài ngành theo quy định của Nhà nước và quy chế của ngành
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục thuế giao.CHƯƠNG II: KẾT
QUÀ HOẠT ĐỘNG NĂM 2005, ĐÀNH GIÀ
VÀ
NHẬN XÉT
2.1 Kết quả thực hiện công tác thuế năm 2005:
2.1.1 Kết quả thu ngân sách:
ƯỚC thu ngân sách nội địa trên địa bàn 26331 tỷ, đạt 103,66% dự toán pháp lệnh;
99,05% dự toán phấn đấu; tăng 18,77% so với cùng kỳ năm truớc. Trong đó thu nội địa (trừ
dầu) 23521 tỷ, đạt 100,42% dự toán pháp lệnh; 95,60% dự tóan phấn đấu, tăng 13,27% so với
năm 2004. Thu nội địa (trừ dầu, đất) 21447 tỷ, đạt 100,12% dự toán pháp lệnh; 95,31% dự toán
phấn đấu, tăng 10,84% so với 2004.
Tổng thu (trừ thu khác Ngân sách Trung ương) 26251 tỷ, đạt 105% dự tóan pháp lệnh,
100,26% dự toán phấn đấu.
Dự kiến có 15/18 khoản thu hoàn thành vượt mức dự toán là:
Thu từ DNNN Trung ương thực hiện 12018 tỷ, đạt 101,02% dự toán, tăng 15,52% so với
2004;
Thu từ DNNN địa phương thực hiện 498 tỷ đạt 103,62% dự toán, tăng 28,87% so với
2004;
Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết Thủ đô đạt 147,36%;
Thuế chuyển quyền sử dụng đất: 270,72% và tăng 110,36%;
Thuế nhà đất 121,27% và tăng 17,02%;
Tiền thuê đất 134,89% và tăng 21,02%;
Phí xăng dầu 130,03% và tăng 21,73%;
Tiền bán nhà 216,19%, Thu tại xã 170,36%;
Thu từ dầu thô 141, 93% và tăng 100,13%
Còn 2 khoản thu không đạt được dự tóan là Thu từ DN có vốn ĐTNN và phí lệ phí
Trung ương do nguồn thu phát sinh thấp.
Kết quả thực hiện một số lĩnh vực, khoản thu chủ yếu sau:
Thu từ DNNN trung ương: chịu sự tác động của sự biến động giá cả thị trưòìig nên
nguồn thu Ngân sách giảm lớn (tính riêng các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành đã giảm 1321
tỷ), các phòng quản lý thu đã tích cực khai thác các nguồn thu tăng thêm để bù đắp
cho nguồn thu giảm, vì vậy uớc thực hiện đạt 100,4% dự toán và tăng 14,81% so với
thực hiện 2004 (nếu loại trừ nguồn thu biến động, đạt 111,04%
ước thực hiện các sác thuế chủ yếu:
ƯTH 2005 so
TT
1
ƯTHso
ƯTH 2005
CHỈ TIÊU THU
DTPL
DTPĐ
so 2004
Tổng số
(%)
101,02
(%)
(%)
115,52
2
Thuế Giá tri gia tăng
Thuế Tiêu thụ đặc biệt
92,41
104,87
3
Thuế Thu nhập DN
102,55
96,19
118,41
115,51
115,77
Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tu nuớc ngoài: Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực có
vốn đầu tu nuớc ngoài tăng 27,4%, một số ngành duy trì tốc độ tăng truởng khá nhu: chế biến
thực phẩm (tăng 23,3%), sản xuất hoá chất (tăng 134,8%), sản xuất sản phẩm bằng kim loại
(tăng36,l%), sản xuất xe có động cơ (tăng 34,1%).. .Tuy nhiên, nguồn thu một số doanh nghiệp
giảm lớn do chuyển địa điểm kinh doanh, do hết hạn hợp đồng hợp tác kinh doanh, mặt khác, do
việc tiêu thụ ô tô rất chậm (nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách từ các DN có
vốn ĐTNN) nên khả năng thu Ngân sách từ khu vực này không đạt đuợc dự toán (đạt 97,985 dự
toán - tăng 16,11% so thực hiện 2004). Các khoản thu thuế GTGT , thuế TNDN đều thực hiện
thấp so với dự toán và giảm so với thực hiện 2005.
ước thực hiện các sắc thuế chủ yếu sau:
ƯTH 2005 so
TT
CHỈ TIÊU THU
DTPL (%)
Tổng số
98,02
1
Thuế Giá trị gia tăng
ƯTHso
ƯTH 2005
DTPĐ (%)
93,36
so 2004 (%)
116,15
85,23
91,78
2
Thuế Tiêu Thụ đặc biệt
105,88
105,31
3
4
5
Thuế TN doanh nghiệp
Lãi khí đuợc chia
Thuế Tài nguyên khí
88,49
101,60
286,59
97,88
Thu từ khu vực ngoài quốc doanh: tuy không đạt đuợc dự toán phấn đấu (đạt 102,88% dự
- Xem thêm -