ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN NGỌC PHƢƠNG
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN
LIÊN VIỆT – PHÕNG GIAO DỊCH CƢ M’GAR –
TỈNH ĐĂK LĂK
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01
ĐÀ NẴNG - Năm 2021
Công trình được hoành thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN HÕA NHÂN
Phản biện 1: TS. NGUYỄN NGỌC ANH
Phản biện 2: TS. PHAN QUẢNG THỐNG
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Tài
chính ngân hàng họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng
vào ngày 21 tháng 3 năm 2021.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
-
Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
-
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay cùng với sự bùng
nổ của khoa học công nghệ, sự phát triển của kinh tế thì đời sống của
người dân ngày một nâng cao, nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh của các cá nhân hay nhu cầu vốn để cải thiện cuộc sống của
họ ngày càng lớn. Vì thế, nhiều ngân hàng nhận thấy rằng, thị trường
khách hàng cá nhân là thị trường rất quan trọng, đầy tiềm năng để
ngân hàng mở rộng cho vay, tăng trưởng huy động và mở rộng cung
cấp dịch vụ ngân hàng đối với đối tượng khách hàng này. Bên cạnh
đó có thể thấy hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng,
đem lại nguồn thu chủ yếu của các NHTM. Tuy nhiên, vấn đề mà các
NHTM nói chung cũng như Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
nói riêng đang phải đối mặt là rủi ro tín dụng. Rủi ro “tín dụng gây ra
tổn thất về tài chính, giảm giá trị thị trường của vốn ngân hàng, trong
trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng. Các biện
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần được nghiên cứu đưa
ra phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng.
Quản trị rủi ro tín dụng nói chung và kiểm soát rủi ro tín dụng nói
riêng giúp giải quyết hoàn thiện hơn mối quan hệ giữa giới hạn mục
tiêu rủi ro tín dụng đặt ra với tăng trưởng quy mô tín dụng của
NHTM.
Trong những năm gần đây, vấn đề quản lý rủi ro tín dụng được
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt cũng như các chi nhánh trực
thuộc hết sức quan tâm, trong đó có chi nhánh Đăk Lăk. Tuy nhiên,
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Phòng giao dịch Cư M'gar -
2
Tỉnh Đăk Lăk là phòng giao dịch mới thành lập vào năm 2018 nên
hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng còn chưa được chú trọng và hoàn
thiện. Với đặc thù hoạt động kinh tế tại huyện Cư M„Gar, có rất
nhiều đối tượng vay vốn tại phòng giao dịch là khách hàng cá nhân
kinh doanh, cùng với xu hướng kinh doanh hiện tại và định hướng
trong thời gian tới, cho vay KHCNKD chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
dư nợ cho vay của PGD. Trong những năm vừa qua nợ xấu tại PGD
liên tục gia tăng mà chủ yếu phát sinh từ cho vay KHCNKD. Thời
gian vừa qua ban lãnh đạo PGD có quan tâm đến hoạt động kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCNKD, nhưng nhiều vấn đề
còn bất cập hạn chế, hiệu quả chưa đạt được như mong đợi, xét trong
phạm vi PGD hiện tại cũng chỉ mới xử lý sự vụ khi phát sinh các
khoản nợ xấu, chưa thực sự có được sự hoạch định từ ban đầu trong
việc lường trước và xử lý rủi ro tín dụng trong cho vay KHCNKD”.
Nhận thức được tính cấp thiết của việc hoàn thiện kiểm soát
rủi ro tín dụng và đặc biệt là với một PGD mới thành lập - Phòng
giao dịch Cư M'gar, vì thế tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Cư M'gar - Tỉnh Đăk Lăk”
làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tham
khảo luận văn được kết cấu thành 03 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay
3
khách hàng cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt - PGD Cư M'gar - Tỉnh Đăk Lăk;
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Cư M'gar - Tỉnh Đăk
Lăk.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH
CỦA NHTM
1.1.1. Khách hàng cá nhân kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại
a. Khái niệm khách hàng cá nhân kinh doanh của ngân
hàng thương mại
b. Đặc điểm khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM
1.1.2. Cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM
a. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
b. Cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM
4
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng
1.2.2. Tác động của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng
1.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị “rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, kiểm soát,
phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng
bất lợi của rủi ro tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng
với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Quản trị rủi ro tín dụng bao
gồm các nội dung: Nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro
và tài trợ rủi ro tín dụng”.
a. Nhận diện rủi ro tín dụng
b. Đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng
c. Kiểm soát rủi ro tín dụng
d. Tài trợ rủi ro tín dụng
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA
NHTM
1.3.1. Khái niệm kiểm soát RRTD
“Kiểm soát RRTD là quá trình ngân hàng vận dụng các biện
pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để
ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu, phân tán và chuyển giao RRTD
nhằm kiểm soát tần suất xảy ra RRTD và mức độ thiệt hại tổn thất do
RRTD gây ra trong giới hạn mà ngân hàng hoạch định.
5
1.3.2. Mục tiêu của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân kinh doanh
1.3.3. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân kinh doanh
a. Né tránh rủi ro tín dụng
RRTD có thể xảy ra do một số nguyên nhân bên ngoài mà
ngân hàng không thể điều chỉnh thay đổi hoặc khả năng ngân hàng
không thể ngăn ngừa, do vậy ngân hàng lựa chọn bằng cách né tránh.
Né tránh là việc ngân hàng trên cơ sở nhận diện, đánh giá RRTD
trong cho vay, ngân hàng từ chối cho vay trong một số lĩnh vực, một
số ngành nghề mà ngân hàng đã lựa chọn trong chính sách cho vay
của mình.
b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng
c. Giảm thiểu khả năng, tổn thất do RRTD gây ra
“Là biện pháp nhằm làm giảm thiểu khả năng, tổn thất khi
RRTD trong hoạt động cho vay xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu tổn
thất ngân hàng thường áp dụng như: Áp dụng biện pháp cho vay có
bảo đảm bằng tài sản; Áp dụng mức lãi suất cho vay có tính đến tỷ lệ
phần bù rủi ro; Áp dụng biện pháp khôi phục các khoản cho vay có
vấn đề (gia hạn nợ, giãn nợ, cấu trúc lại khoản nợ, cho vay
thêm...);…
d. Phân tán rủi ro tín dụng
“Là việc ngân hàng đa dạng hóa danh mục cho vay, thực hiện
cho vay với nhiều loại sản phẩm, nhiều khách hàng, không tập trung
cho vay quá nhiều vào một số ít ngành nghề, lĩnh vực, hình thức cấp
vốn, một ít khách hàng hoặc nhóm khách hàng nhằm mục đích phân
tán rủi ro.
e. Chuyển giao rủi ro tín dụng
6
Là biện pháp chuyển giao tính bất định của rủi ro sang đối
tượng khác, chuyển từ trạng thái bất định của rủi ro sang trạng thái
có thể kiểm soát được. Chuyển giao rủi ro giúp cho NHTM giảm áp
lực gánh chịu tổn thất khi rủi ro xảy ra. Ngân hàng thực hiện các biện
pháp sau: bảo hiểm tín dụng, chứng khoán hóa khoản cho vay”;…
1.3.4. Đặc điểm KSRRTD trong cho vay cá nhân kinh
doanh
1.3.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
a. Tỷ lệ nợ xấu
“Tỷ lệ nợ xấu của KHCNKD là một chỉ tiêu rất quan trọng để
đánh giá mức độ rủi ro trong cho vay KHCNKD của NHTM. Tỷ lệ
này trên tổng dư nợ càng cao thì mức độ RRTD trong cho vay
KHCNKD của ngân hàng càng lớn và ngược lại. Nợ xấu là các
khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 đến nhóm 5, tức là các khoản nợ
được phân loại vào các nhóm nợ:
- Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nhóm nợ nghi ngờ.
- Nhóm nợ có khả năng mất vốn.
b. Sự biến đổi kết cấu nhóm nợ
“Ngân hàng thực hiện phân loại nợ vay theo nhóm có khả
năng và mức độ RRTD từ thấp đến cao dựa vào các tiêu chí: Thời
gian quá hạn; Phương pháp đánh giá RRTD định tính. Phản ánh sự
cải thiện cơ cấu nhóm nợ dựa vào xu hướng việc giảm tỷ trọng nợ có
mức độ cao, tăng tỷ trọng nợ ít RRTD hơn trong tổng dư nợ.”
c. Tỷ lệ trích lập dự phòng
“Mức trích lập dự phòng cụ thể căn cứ vào việc phân nhóm nợ
có tính đến giá trị tài sản bảo đảm cho khoản vay.
7
d. Tỷ lệ xóa nợ ròng
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi nợ từ các khoản nợ
đã chuyển ra ngoại bảng và đang được ngân hàng sử dụng các biện
pháp để thu hồi. Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng đang
gặp rủi ro tín dụng vì có quá nhiều các khoản nợ ngoại bảng mà ngân
hàng không thể thu hồi và ngược lại.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢỜNG MẠI
1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng
a. Chính sách cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của
ngân hàng
b. Quy mô cho vay và mức độ tăng trưởng quy mô cho vay
khách hàng cá nhân kinh doanh
c. Sự tuân thủ trong việc thực thi chính sách tín dụng và quy
trình quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân
kinh doanh
d. Chất lượng và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ,
nhân viên
e. Cơ sở vật chất và công nghệ Ngân hàng
f. Nguồn thông tin và khả năng khai thác nguồn thông tin về
KHCNKD
1.4.2. Nhóm nhân tố từ bên ngoài ngân hàng
a. Nhân tố môi trường pháp lý
b. Nhân tố môi trường kinh tế
c. Môi trường cạnh tranh của các ngân hàng
d. Từ phía khách hàng
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT –
PGD CƢ M’GAR – TỈNH ĐĂK LĂK
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP BƢU
ĐIỆN LIÊN VIỆT – PGD CƢ M’GAR – TỈNH ĐĂK LĂK
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Trong hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt PGD Cư M'gar - Tỉnh Đăk Lăk, nhiệm vụ, vai trò cụ thể của bộ máy
quản lý như sau:
Ban giám đốc định hướng hoạt động kinh doanh, quản lý, điều
hành hoạt động của PGD.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Qua các năm nguồn vốn huy động của Phòng giao dịch luôn
tăng trưởng ổn định, năm sau tăng cao hơn năm trước. Trong xu
hướng phát triển như hiện nay, PGD Cư M‟Gar LienVietPostBank
luôn đề ra mục tiêu sẽ điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng
dần tỷ trọng thu từ dịch vụ. Để đạt được điều đó, PGD đã chú trọng
đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, thực
hiện nhiều dịch vụ mới, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao sự hài
lòng và thỏa mãn cho khách hàng. Tuy nhiên, quy mô của PGD còn
nhỏ và chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng quy mô của khu vực và
9
toàn hệ thống. Do đó thu nhập ròng từ dịch vụ không có nhiều biến
động so với các năm và mức thu cũng ở mức trung bình.
Quy mô huy động vốn khi mới thành lập vào năm 2018 đạt
164 tỷ và tăng dần qua các năm, đến 2019 đạt 261 tỷ, trong đó tiền
gửi dân cư cũng tăng dần, năm 2019 tăng 58,8% so với 2018. Chứng
tỏ hoạt động của Phòng giao dịch đã dần ổn định, phát triển sau khi
thành lập vào 2018.
Quy mô dư nợ tín dụng năm 2018 đạt 104,7 tỷ đồng, đếm
2019 đạt 224,4 tỷ đồng. Xét về cơ cấu dư nợ phân theo đối tượng
khách hàng có thể thấy dư nợ cho vay khách hàng cá nhân chiếm tỷ
trọng lớn so với khách hàng pháp nhân trong tổng dư nợ cho vay,
chiếm khoảng 98% trên tổng dư nợ. Xét về cơ cấu dư nợ phân theo
loại cho vay, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn trung, dài
hạn, năm 2018 cho vay ngắn hạn chiếm trên 96,7% và năm 2019
chiếm 97,2% trên tổng dư nợ.
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
KINH DOANH TẠI BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT – PGD CƢ
M’GAR – ĐĂK LĂK
2.2.1. Số lƣợng khách hàng cá nhân kinh doanh vay vốn tại
Phòng giao dịch Cƣ M’Gar
PGD Cư M‟Gar LienVietPostBank có trụ sở đặt tại gần trung
tâm huyện Cư M‟Gar, địa bàn cho vay chủ yếu của PGD là huyện Cư
M‟Gar, do đó khách hàng vay vốn kinh doanh tại PGD đa số là
những tiểu thương kinh doanh tại trung tâm thương mại chợ và một
số doanh nghiệp tư nhân trước đây kinh doanh ngành nghề kim khí
điện máy. Cho vay KHCNKD cũng mang đầy đủ đặc điểm chung
của hoạt động cho vay. Tuy nhiên do đặc trưng riêng KHCNKD tại
PGD có đặc điểm riêng.
10
“Thông qua số liệu tăng trưởng về số lượng và tỷ trọng
KHCNKD trong tổng số khách hàng cá nhân trong 2 năm mới thành
lập gần đây 2018; 2019, thấy rằng KHCNKD là đối tượng khách
hàng chủ yếu PGD nhắm đến trong chiến lược phát triển Ngân hàng
bán lẻ, phù hợp với đặc thù khách hàng trên địa bàn huyện Cư
M‟Gar”.
2.2.2. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
2.2.3. Tình hình cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
tại PGD Cƣ M’Gar
Dư nợ cho vay KHCNKD chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ
cho vay khách hàng cá nhân của PGD Cư M‟Gar. Năm 2018 dư nợ
cho vay KHCNKD 59.586 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 81,7% trên
tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân và chiếm tỷ trọng 56,8% trên
tổng dư nợ cho vay của PGD Cư M‟Gar. Năm 2019, dư nợ cho vay
KHCNKD tăng lên 139.859 triệu đồng.
Qua dư nợ cho vay KHCNKD của PGD Cư M‟Gar từ 2018
đến nay, có thể nhận thấy rằng đối tượng khách hàng cho vay chính
của PGD là KHCNKD, điều đó phù hợp với địa bàn hoạt động của
PGD cũng như mục tiêu phát triển đã được Ban lãnh đạo PGD đã đề
ra, phù hợp xu hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
11
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI BƢU
ĐIỆN LIÊN VIỆT – PGD CƢ M’GAR – ĐĂK LĂK
2.3.1. Thực trạng các hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại PGD Cƣ
M’Gar
* Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân kinh doanh tại PGD Cư M’Gar
Tăng trưởng tín dụng trong cho vay KHCNKD mức độ vừa
phải (15%), gắn với yếu tố bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả,
tuân thủ tốt các định hướng và chính sách về tín dụng của
LienVietPostBank đối với cho vay KHCNKD. Tập trung phân tích,
đánh giá, chọn lọc KHCNKD để có chính sách tín dụng phù hợp với
thực tế. Chấp hành nghiêm túc qui trình thẩm định, quyết định cho
vay, tuân thủ quy trình nghiệp vụ. Tăng cường khai thác tìm kiếm
khách hàng trên địa bàn và lân cận để cho vay, tăng tỷ trọng dư nợ
vay có bảo đảm bằng tài sản.
a. Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay KHCNKD
+ Từ chối cho vay
Căn cứ vào chính sách tín dụng của ngân hàng Bưu điện Liên
Việt trong từng thời kỳ, PGD Cư M‟Gar từ chối cho vay KHCNKD
trong một số lĩnh vực có rủi ro cao như: Không cho vay mới đối với
lĩnh vực kinh doanh chứng khoán; kinh doanh bất động sản; đầu tư
góp vốn mua cổ phần, hợp tác kinh doanh, liên doanh liên kết.
Căn cứ vào kết quả đánh giá RRTD cho từng KHCNKD từ hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ và các tiêu chí khác để xem xét việc
từ chối cho vay hoặc áp dụng chính sách cho vay, hình thức bảo đảm
12
phù hợp với từng khách hàng cụ thể. PGD sẽ cho vay ở mức tối đa,
hạn chế hoặc không cho vay đối với những KHCNKD có kết quả xếp
hạng không đạt tiêu chuẩn theo quy định của LienVietPostBank; cụ
thể đối với KHCNKD xếp loại A, có phương án kinh doanh khả thi
và có hiệu quả, chi nhánh sẽ cho vay ở mức tối đa trong quyền phán
quyết tín dụng của chi nhánh là 10 tỷ đồng, khách hàng xếp loại B
mức cho vay bằng 8 tỷ đồng. Không cho vay đối với khách hàng xếp
loại C.
b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay KHCNKD
+ Thực hiện việc phân cấp quyền phán quyết tín dụng rõ ràng
“Việc phân cấp quyền phán quyết tín dụng tại PGD thực hiên
đúng theo quy định của LienVietPostBank. Căn cứ vào quy mô, kết
quả hoạt động, năng lực điều hành của từng giám đốc chi nhánh,
phòng giao dịch, Giám đốc LienVietPostBank Đăk Lăk sẽ phân giao
mức phán quyết tín dụng theo từng chi nhánh, PGD và đối tượng
khách hàng, đối với LienVietPostBank PGD Cư M‟Gar mức phán
quyết cấp trên giao cụ thể như sau: Khách hàng cá nhân xếp loại A
mức phán quyết tối đa là 0.5 tỷ đồng, mức phán quyết tối đa 0.3 tỷ
đồng đối với khách hàng xếp loại B. Giám đốc PGD được ủy quyền
thường xuyên lại cho phó Giám đốc nhưng tối đa bằng 70% mức
phán quyết của cấp trên giao”.
+ Thực hiện quy trình cho vay chặt chẽ
Tại PGD đã tuân thủ, thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay
đối với KHCNKD theo quy định của LienVietPostBank tương đối
chặt chẽ. Một trong những công cụ để ngăn ngừa rủi ro trong cho vay
chính là tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay, chính vì vậy
LienVietPostBank PGD Cư M‟Gar rất chú trọng việc thực hiện quy
trình cho vay đối với khách hàng cá nhân nhằm kiểm soát RRTD tại
13
PGD. Tại Hội sở Chi nhánh việc thực hiện quy trình cho vay đã được
thực hiện tương đối chặt chẽ, tuy nhiên tại Phòng giao dịch, do số
lượng cán bộ hạn chế, số lượng khách hàng cá nhân sản xuất - kinh
doanh quá lớn, cán bộ quản lý khách hàng bị quá tải công việc dẫn
đến việc chấp hành quy trình cho vay chưa tốt.
+ Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Nhìn chung, PGD Cư M‟Gar đã tích cực thực hiện các biện
pháp nêu trên để ngăn ngừa RRTD trong cho vay KHCNKD. Tuy
nhiên, trong việc thực hiện quy trình cho vay; báo cáo thẩm định còn
mang tính hình thức, việc đánh giá rủi ro của khoản vay chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm và ý kiến chủ quan của CBTD, CBTD thẩm định
năng lực tài chính của khách hàng mang tính lý thuyết hình thức, chỉ
dựa trên các báo cáo tài chính của khách hàng cung cấp, các báo cáo
này thường chưa được cơ quan chức năng kiểm chứng, độ tin cậy về
mặt số liệu không cao, dẫn đến đánh giá nguồn trả nợ của khách
hàng không chính xác. Việc xác minh lại thông tin khách hàng cung
cấp còn khó khăn, các thông tin khách hàng cung cấp phần lớn
không chưa được kiểm chứng. Quyết định cho vay chủ yếu thiên về
TSBĐ, tuy nhiên việc định giá giá trị TSBĐ còn nhiều bất cập. Vì
vậy nếu khi khách hàng gặp khó khăn và xảy ra RRTD, PGD Cư
M‟Gar sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ và khả năng xảy
ra RRTD là rất cao. Bên cạnh đó, việc thực hiện giám sát các khoản
vay còn mang tính hình thức, tất cả các hồ sơ vay vốn đều có biên
bản kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, tuy nhiên thường do CBTD
thực hiện ngay lúc giải ngân vốn vay, trên thực tế do số lượng
KHCNKD rất nhiều, món vay nhỏ lẻ, số lượng nhân viên làm công
tác tín dụng ít nên chưa thực hiện kiểm tra giám sát nợ vay trực tiếp
đối với 100% lượng khách hàng vay vốn, từ đó không nắm bắt được
14
kịp thời, đầy đủ quá trình sử dụng vốn vay và các thông tin khác của
khách hàng để có các biện pháp xử lý kịp thời khi rủi ro xảy ra.”
c. Giảm thiểu khả năng, tổn thất do RRTD gây ra trong cho
vay KHCNKD
Các biện pháp nhằm làm giảm thiểu khả năng, tổn thất khi
RRTD xảy ra, tại PGD các biện pháp giảm thiểu tổn thất được áp
dụng như:
+ Thực hiện biện pháp cho vay có bảo đảm bằng tài sản
Tại PGD Cư M‟Gar, “hầu hết các khoản vay của đối tượng
vay vốn là KHCNKD đều cho vay có bảo đảm bằng tài sản, việc lựa
chọn cho vay có tài sản bảo đảm nhằm mục đích tăng trách nhiệm
của khách hàng đối với khoản vay, cũng như trách nhiệm đối với
mục đích sử dụng vốn vay, khi sử dụng vốn vay khách hàng phải cân
nhắc, tính toán cụ thể, thực hiện phương án lãi lỗ, khả năng trả nợ
cho ngân hàng, không để phát sinh nợ xấu tránh trường hợp ngân
hàng phải thực hiện phát mãi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Khi xảy
ra RRTD ngân hàng có thể thực hiện phát mãi tài sản bảo đảm thu
hồi nợ vay, giảm thiểu tổn thất do RRTD gây ra. Tại PGD Cư
M‟Gar, hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản chủ yếu là thế
chấp quyền sử dụng đất, thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất.
+ Áp dụng mức lãi suất cho vay có tính đến tỷ lệ phần bù rủi
ro
Tùy theo mức độ rủi ro có thể xảy ra theo ngành nghề hoạt
động kinh doanh và uy tín của KHCNKD vay vốn mà PGD Cư
M‟Gar áp dụng mức lãi suất cho vay khác nhau, đối với những
KHCNKD hoạt động kinh doanh các ngành có mức độ rủi ro cao và
được xếp hạng tín dụng nội bộ thấp sẽ được cấp tín dụng với mức lãi
15
suất cao, ngược lại những KHCNKD hoạt động kinh doanh có mức
độ rủi ro thấp như trong những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp nông thôn và được xếp hạng tín dụng nội bộ cao sẽ được cấp
tín dụng với mức lãi suất ưu đãi thấp hơn so với các ngành nghề
khác. Thông thường biên độ giao động lãi suất từ 0,5%/năm 1%/năm.
+ Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Tại PGD Cư M‟Gar thường xuyên thực hiện việc thu thập
thông tin về khách hàng để đánh giá, chấm điểm, xếp hạng khách
hàng nhằm thực hiện phân loại nợ tự động hàng ngày trên hệ thống.
Mỗi quý 1 lần, chậm nhất ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo,
PGD Cư M‟Gar thực hiện phân loại nợ tại thời điểm cuối ngày làm
việc cuối cùng của quý trước để thực hiện trích lập dự phòng. Riêng
quý IV, chậm nhất ngày 10 tháng 12, thì thực hiện phân loại nợ để
thực hiện trích lập.
d. Phân tán rủi ro tín dụng trong cho vay KHCNKD
Đa dạng hóa “danh mục cho vay, tránh không tập trung cho
vay vào một số KHCNKD hoạt động trong một số ngành nghề, lĩnh
vực nhất định. Vì vậy mức độ đa dạng hóa danh mục cho vay, đa
dạng hóa RRTD trong cho vay KHCNKD tại PGD Cư M‟Gar ở mức
độ tương đối, việc kinh doanh của ngân hàng ít bị chi phối nhiều bởi
giá cả các mặt hàng nông sản và điều kiện thời tiết.
Nhìn chung, PGD Cư M‟Gar đã thực hiện tốt đa dạng hóa
danh mục cho vay KHCNKD, không tập trung cho vay vào một lĩnh
vực hoặc một nhóm khách hàng có liên quan, thực hiện cho vay
nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực kinh doanh nhằm phân tán RRTD
trong cho vay KHCNKD.
16
Ngoài ra, PGD cần thường xuyên rà soát cơ cấu, tỷ trọng cho
vay doanh nghiệp theo các tiêu chí như cho vay theo ngành nghề,
cho vay theo sản phẩm; nhóm khách hàng liên quan trong số các
khách hàng vay vốn,… để có các báo cáo tổng hợp về tình hình cho
vay tại PGD để từ đó kịp thời đưa ra nhận định về những rủi ro có
thể xảy ra, phương án xử lý thích hợp.”
e. Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay KHCNKD
PGD Cư M‟Gar đã thực hiện yêu cầu KHCNKD vay vốn mua
bảo hiểm bảo an tín dụng và bảo hiểm tài sản bảo đảm đối với tài sản
bảo đảm là động sản. Hiện nay tại LienVietPostBank PGD Cư
M‟Gar kết hợp với Công ty Bảo hiểm ABIC triển khai bán sản phẩm
Bảo an tín dụng đến khách hàng vay vốn, khi xảy ra rủi ro đối với
tính mạng, sức khoẻ của khách hàng Công ty ABIC sẽ đứng ra trả
phần dư nợ được bảo hiểm. Tuy nhiên, khách hàng vay vốn vẫn chưa
nhận thức được sự cần thiết của việc mua bảo hiểm, cũng như rủi ro
có thể xảy ra đối với cá nhân họ, dẫn đến việc mua bảo hiểm còn
thực hiện chiếu lệ, miễn cưỡng, chỉ mua bảo hiểm một phần nhỏ số
tiền vay, dẫn đến mức đền bù thiệt hại khi xảy ra rủi ro cũng thấp.
2.3.2. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân kinh doanh
a. Tỷ lệ nợ xấu
Năm 2018 dư nợ xấu cho vay KHCNKD là 2.735 triệu đồng,
tỷ lệ nợ xấu 3,9% trên tổng dư nợ cho vay KHCNKD, đây là năm tỷ
lệ nợ xấu tại PGD đã tăng mạnh. Năm 2019 PGD đã tập trung thu
hồi các khoản nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu năm 2019 là 2,3% trên tổng dư nợ
cho vay KHCNKD, giảm 1,6% so với năm 2018, tuy nhiên so với
mục tiêu kế hoạch giảm tỷ lệ nợ xấu < 2% PGD vẫn chưa đạt được.
Tỷ lệ nợ xấu còn khá cao, trên 2%. Hiện PGD Cư M‟Gar đang đặt
17
mục tiêu kế hoạch giảm tỷ lệ nợ xấu dưới 2%, tuy nhiên qua số liệu
có thể thấy rằng PGD Cư M‟Gar đã không đạt được mục tiêu đề ra.
Tỷ lệ nợ xấu qua các năm giảm, tuy nhiên vẫn cao hơn mục tiêu kế
hoạch của PGD, bên cạnh đó số tuyệt đối nợ xấu trong năm 2019 lại
tăng, điều này cho thấy chất lượng tín dụng của PGD có vấn đề,
PGD Cư M‟Gar cần quyết liệt hơn nữa trong công tác xử lý thu hồi
các khoản nợ xấu.
b. Sự biến đổi kết cấu nhóm nợ.
- Nợ nhóm 1: Năm 2018 dư nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng 93,6%
trên tổng dư nợ cho vay KHCNKD. Năm 2019 dư nợ cho vay
KHCNKD chiếm tỷ trọng 94,5% trên tổng dư nợ cho vay KHCNKD,
nhìn chung PGD đã cải thiện được cơ cấu nhóm nợ.
- Nợ nhóm 2: nợ nhóm 2 tăng dần qua mỗi năm, chứng tỏ đã
không thu hồi kịp các khoản vay đến hạn, nếu không thu hồi kịp thời
có thể gia tăng nợ xấu.
- Nợ nhóm 3 đến nhóm 5: Năm 2019 nợ nhóm 3 có xu hướng
giảm, giảm còn 182 triệu đồng, tỷ lệ giảm 83,3% so với năm 2018,
nợ nhóm 4 cũng có xu hướng giảm trong 2 năm 2018; 2019, nợ
nhóm 5 có xu hướng tăng, cho thấy PGD Cư M‟Gar đã thực hiện thu
hồi tốt các khoản nợ xấu của KHCNKD nhưng còn chưa hiệu quả,
PGD đã không thu hồi được các khoản vay đến hạn dẫn đến phát
sinh nợ xấu
Nhìn chung, nợ nhóm 1 vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư
nợ cho vay KHCNKD. Tuy nhiên, nợ nhóm 2 đến nhóm 5 có sự biến
động tăng giảm qua các năm và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng dư
nợ cho vay KHCNKD, cho thấy chất lượng tín dụng trong cho vay
KHCNKD của PGD Cư M‟Gar còn nhiều vấn đề, cần chú trọng
nhiều hơn nữa trong công tác xử lý thu hồi các khoản nợ xấu. Qua
18
các số liệu trên, có thể thấy hoạt động kiểm soát RRTD trong cho
vay KHCNKD chưa đạt hiệu quả.
c. Tỷ lệ trích lập DPRRCT trong cho vay KHCNKD
Tỷ lệ trích lập DPRRCT trong cho vay KHCNKD của PGD
năm 2018 là 1,47% trên tổng dư nợ cho vay KHCNKD. Năm 2019 tỷ
lệ trích lập DPRRCT là 0,54% trên tổng dư nợ cho vay KHCNKD, tỷ
lệ trích lập DPRRCT giảm 0,93% tương ứng với mức giảm 63,4% so
với năm 2018.
Nhìn chung, tỷ lệ trích lập DPRRCT tại PGD so sánh với các
chi nhánh trong hệ thống LienVietPostBank là rất lớn, nguyên do
một số khoản vay nợ xấu có TSBĐ là động sản, máy móc thiết bị,
nhà xưởng, dây chuyền sản xuất hoặc chế biến nông sản, khấu hao
hàng năm lớn dẫn đến phải đánh giá lại giá trị TSBĐ, giá trị khấu trừ
trích lập của TSBĐ giảm đi khá nhiều. Với việc phải trích lập
DPRRCT lớn đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
PGD, bên cạnh đó đã làm bộc lộ những nhược điểm trong cho vay
phụ thuộc quá nhiều vào TSBĐ. Qua đó có thể thấy hoạt động kiểm
soát RRTD trong cho vay KHCNKD của PGD Cư M‟Gar còn nhiều
hạn chế.”
d. Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay KHCNKD
gánh chịu hàng năm không nhỏ, so sánh với những chi nhánh
trong cùng hệ thống LienVietPostBank có thể thấy rằng nợ xóa ròng
trong cho vay KHCNKD của PGD Cư M‟Gar quá lớn so với những
đơn vị khác, từ đó cho thấy hoạt động kiểm soát RRTD trong cho
vay KHCNKD của PGD còn nhiều hạn chế.
Như vậy, qua tính toán các chỉ tiêu cụ thể các tiêu chí phản
ánh kết quả kiểm soát RRTD trong cho vay KHCNKD có thể thấy
rằng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay KHCNKD của PGD
- Xem thêm -