BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
-----
-----
KHƯƠNG PHAN THY QUYÊN
HOÀN THIỆN HỌAT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG
CỦA CÔNG TY SCHNEIDER-ELLECTRIC VN
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
ĐINH CÔNG TIẾN
TPHCM-Năm 2013
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU , CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 3
1.1.
Khái quát về chuỗi cung ứng ........................................................................ 3
1.2.
Khái quát về họat động quản trị chuỗi cung ứng ....................................... 7
1.3.
Nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng .................................................... 8
1.4.
Tiêu chí đánh giá chuỗi cung ứng .............................................................. 19
1.5.
Các yếu tố ảnh hưởng đến họat động quản trị chuỗi cung ứng .............. 26
Tóm tắt chương 1 : .................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI CÔNG TY SCHNEIDER-ELECTRIC VIỆT NAM...................................... 29
2.1.
Giới thiệu về công ty SCHNEIDER-ELECTRIC VIỆT NAM ............... 29
2.1.1.
Giới thiệu tập đoàn SCHNEIDER -ELECTRIC......................................... 29
2.1.2.
Giới thiệu công ty SCHNEIDER-ELECTRIC VIỆT NAM........................ 31
2.1.3.
Tình hình kinh doanh công ty SCHNEIDER-ELECTRIC VIỆT NAM ... 31
2.2.
Phân tích thực trạng họat động chuỗi cung ứng tại công ty
SCHNEIDER-ELECTRIC VIỆT NAM ................................................................. 33
2.2.1. Tổng quan về họat động chuỗi cung ứng tại công ty SCHNEIDERELECTRIC VIỆT NAM ............................................................................................ 33
2.2.2.
Các chức năng họat động............................................................................. 37
2.2.2.1.Cung ứng và Sản xuất ................................................................................... 37
2.2.2.2.Kế hoạch………………………………………………………………….....37
2.2.2.3.Phân phối........................................................................................................ 38
2.2.2.4.Quản lý trả về ................................................................................................. 44
2.3.
Đánh giá họat động chuỗi cung ứng của công ty Schneider Electric VN48
2.3.1.
Đo thời gian .................................................................................................. 48
2.3.2.
Đo chi phí : ................................................................................................... 49
2.3.3.
Đánh giá năng lực hoạt động ...................................................................... 51
2.3.4.
Mức độ phục vụ khách hàng........................................................................ 51
2.3.5.
Mức độ thõa mãn khách hàng…………………………………………….52
2.4.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến họat động chuỗi cung ứng ............. 55
2.4.1.
Môi trường bên trong ................................................................................... 55
2.4.2.
Môi trường bên ngòai ................................................................................... 56
2.5.
Đánh giá của khách hàng về hoạt động chuỗi cung ứng của công ty SEVN
( kết quả khảo sát)…………………………………………...……………………..58
Tóm Tắt Chương 2 ………………..…………………………………….………...66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỌAT ĐỘNG CHUỔI CUNG ỨNG
CỦA CÔNG TY SCHNEIDER-ELECTRIC VIETNAM ..................................... 70
3.1.
Cơ sở đề xuất giải pháp ............................................................................... 70
3.1.1.
Định hướng công ty Schneider Electric VN đến năm 2015 ....................... 70
3.1.2.
Xu hướng thị trường Viêt Nam .................................................................... 70
3.2.
Các giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng ............................... 72
3.2.1.
Giải pháp hoàn thiện họat động lập kế hoạch ............................................ 72
3.2.2.
Giải pháp hoàn thiện họat động phân phối................................................. 72
3.2.2.1. Giải pháp về chính sách phân phối : ........................................................... 72
3.2.2.2. Giải pháp về thời gian xử lý đơn đặt hàng .................................................. 73
3.2.2.3. Giải pháp về thời gian giao hàng đúng hẹn ................................................ 76
3.2.2.4. Giải pháp về chất lượng sản phẩm /dịch vụ ................................................ 77
3.2.3.
Giải Pháp hòan thiện hoạt động quản lý trả lại.......................................... 79
3.2.3.1. Giải pháp về quy định tiếp nhận hàng trả lại .............................................. 79
3.2.3.2. Kế hoạch thay thế hàng trả lại ..................................................................... 80
3.2.3.3. Giải pháp về thời gian xử lý hàng trả lại ..................................................... 81
3.2.3.4. Giải pháp về kết quả xử lý hàng trả lại ....................................................... 82
3.2.3.5. Giải pháp về thái độ ứng xử của nhân viên bảo hành ............................... 83
3.3.
Lợi ích từ giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng ....................................... 84
3.3.1.
Lợi ích đối với khách hàng........................................................................... 84
3.3.2.
Lợi ích của công ty ....................................................................................... 85
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. B2B : Business to business : Họat động kinh doanh giữa các doanh nghiệp
2. bFO : Bridge Fromt Office , Phần mềm quản lý thong tin khách hàng
3. CCƯ : Chuỗi Cung Ứng
4. CCMP :Customer complain management Project, Quản lý khiếu nại khách
hàng
5. CSKH & QLCL: Chăm sóc khách hàng và quản lý chất lượng
6. CSKH : Chăm sóc khách hàng
7. CRM (Customer Relationship Management)-quản lý mối quan hệ khách hàng
8. DVKH & CL : Dịch vụ khách hàng và chất lượng
9. EOQ : Economic Order Quantity : Mô hình đặt hành kinh tế cơ bản
10. F&B : Food & Beverage : Thực phẩm và đồ uống
11. HTKD : Hỗ trợ kinh doanh
12. JIT (Just In Time). : Mô hình cung ứng kịp thời
13. KH : Khách hàng
14. KD : Kinh doanh
15. LV : Low Voltage ( Hạ Thế)
16. MRP- Materia Requirement Planning – Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
17. NSS : Net Satisfaction Score : Chỉ số khách hàng thõa mãn Ccung
18. NRS : Net Repurchase Score: Chỉ số khách hàng sẽ mua hàng lại
19. NPS : Net Promoter Score : Chỉ số khách hàng sẽ giới thiệu về công ty
20. SE : Schneider Electric
21. SEVN: Schneider Electric Viet Nam
22. SCM : Quản tri chuỗi cung ứng
23. SCOR, Supplychain Operation Reference : Mô hình Chuỗi Cung Ứng
24. TP : Trưởng phòng
25. VN : Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Bảng đo thời gian ..............................................................................20
Bảng 1.2 Bảng đo chi phí .................................................................................21
Bàng 1.3.Bảng đo năng lực họat động .............................................................22
Bảng 1.4. Bảng đo hiệu quả hoạt động……………………………………….24
Bảng 2.1.Mô hình SEVN và các đối thủ theo từng phân khúc thị trường…....35
Bảng 2.2 Các dự án nổi bật của công ty...........................................................36
Bảng 2.3.Tỷ trọng theo loại hình vận tải..........................................................43
Bảng 2.4: Sản lượng vận chuyển qua các năm ...............................................43
Bảng 2.5 Thời gian xử lý đơn hàng hiện tại của công ty SEVN ......................49
Bảng 2.6.Theo dõi chi phí hàng trả về hằng tháng ..........................................50
Bảng 2.7: Chi phí hàng trả về lũy tiến năm .....................................................50
Bảng 2.8.Tỉ lệ giao hàng đúng hẹn của SE trong 6 tháng đầu năm ...............51
Bảng 2.9.Theo dõi khiếu nại khách hàng 6 tháng đầu năm 2013 ....................52
Bảng 2.10 Tiêu chí khảo sát thõa mãn khách hàng hằng năm .........................53
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá chỉ số thõa mãn chung ......................................54
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá chỉ số gắn bó của khách hàng ............................54
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá chỉ số tin tưởng của khách hàng ........................54
Bảng 2.14 Trình độ học vấn nhân viên ...........................................................55
Bảng 2.15 Kết quả khảo sát khách hàng ..........................................................60
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1.Mô hình chuỗi cung ứng điển hình… ...............................................04
Hình 1.2 Cấu trúc họat động chuỗi cung ứng theo mô hình SCOR . ............ ..09
Hình 1.3 Các dạng phân phối ...........................................................................15
Hình 2.1 Cấu trúc chuỗi cung ứng công ty SE .................................................34
Hình 2.2. Mô hình SEVN và các đối thủ theo từng phân khúc thị trường…..35
Hình 2.3. Quy trình lập kế hoạch .....................................................................38
Hình 2.4 Quy trình phân phối của công ty SEVN ..........................................40
Hình 2.5 Quy trình quản lý và xử lý đơn hàng ................................................41
Hình 2.6 Đồ thị tỷ trọng vận tải .....................................................................43
Hình 2.7 Sơ đồ tổ chức trung tâm chăm sóc khách hàng ................................45
Hình 2.8. Sơ đồ bảo hành / xử lý hàng trả về ...................................................47
Hình 2.9 Doanh thu công ty. ............................................................................56
Hình 2.10 Mô hình Scor- họat động chuỗi cung ứng.......................................59
Hình.2.11 Đồ thị kết quả trung bình các nhân tố khảo sát ...............................61
Hình.2.12 Đồ thị kết quả khảo sát nhân tố chính sách phân phối ....................61
Hình.2.13 Đồ thị kết quả khảo sát nhân tố thời gian xử lý đơn hàng ..............62
Hình.2.14 Đồ thị kết quả khảo sát nhân tố giao hàng đúng hẹn ......................63
Hình.2.15 Đồ thị kết quả khảo sát nhân tố chất lượng sản phẩm ....................64
Hình.2.16 Đồ thị kết quả khảo sát nhân tố hàng thay thế ................................64
Hình.2.17 Đồ thị kết quả khảo sát nhân tố thời gian xử lý hàng trả lại/bảo hành65
Hình 3.1 Phân loại thị trường và chuổi cung ứng ...........................................71
Hình 3.2 Phân loại thị trường và chuỗi cung ứng ( tt) ....................................70
Hình 3.3. Quy trình đặt hàng hiện tại ...............................................................74
Hình 3.4 Quy trình đặt hàng đề xuất mới........................................................75
Hình 3.5. Quy trình đánh phân tích chất lượng sản phẩm ...............................79
Hình 3.6. Quy trình xử lý hàng trả về ..............................................................81
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cách đây hàng trăm năm, Napoleon, là một bậc thầy về chiến lược và rất tài
năng, đã nhấn mạnh rằng “Chiến tranh dựa trên cái bao tử”. Napoleon hiểu rất rõ
tầm quan trọng về những gì mà ngày nay chúng ta gọi là một chuỗi cung ứng hiệu
quả. Nếu những chiến binh bị đói thì đoàn quân không thể hành quân đánh trận
được.
Hơn thế, cũng có một câu nói khác cho rằng “những nhà không chuyên luôn nói
về chiến lược; các nhà chuyên nghiệp luôn nói về hậu cần”.
Công ty Schneider –Electric VN đã trải qua gần 20 năm tồn tại với thị trường
Việt Nam, 15 năm đầu với nhiệm vụ phát triển đột phá để khẳng định sự tồn tại
trong thị trường Việt Nam. Hiện nay, kế họach giai đọan hai của công ty gắn liền
với nhiệm vụ phát triển bền vững. Là hướng đến một sự phát triển lâu dài, trong
đó sự phát triển hôm nay không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng những nhu
cầu trong tương lai. Là hướng đến một sự phát triển với những cam kết phục vụ
tuyệt đối và lâu dài, tạo lòng tin và sự trung thành của khách hàng . Trong chiến
lược phát triển bền vững không thể bỏ qua tầm quan trọng của chuỗi cung ứng, vì
vậy “Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng công ty SE” là đề
tài cần thiết trong thời gian này
Một chuỗi cung ứng tồn tại nhằm đáp ứng thị trường mà nó phục vụ. .Mỗi loại
thị trường đem lại nhiều cơ hội riêng biệt cho chuỗi cung ứng. Để phát triển ổn
định, bền vững các công ty cần nắm bắt cơ hội khác nhau trong thị trường. Công
ty sẽ đạt lợi nhuận cao nhất khi nắm bắt thành công cơ hội thị trường. Ngược lại,
công ty sẽ thụt lùi khi không đáp ứng các cơ hội đó.
2. Đối Tượng và mục tiêu nghiên cứu
+ Đối tượng : Họat động chuỗi cung ứng của công ty SEVN
+ Mục tiêu nghiên cứu: Đưa ra giải pháp hoàn thiện họat động chuỗi cung ứng
của công ty SEVN
2
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát
+ Phạm vi nghiên cứu: Họat động đầu vào, họat động bên trong, và họat động
đầu ra của chuỗi cung ứng tại công ty SEVN
+ Đối tượng khảo sát: Nhà phân phối, nhà thầu dự án, đại lý, công ty điện lực
Việt Nam, công ty chế tạo máy, nhà máy công nghiệp F&B
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Bài nghiên cứu này chúng tôi lấy thông tin
từ hai nguồn sau:
Dữ liệu thứ cấp: thu thập từ Website nội bộ công ty SEVN
Dữ liệu sơ cấp: thu thập thông qua điều tra phỏng vấn khách
hàng
Phương pháp điều tra phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp ( qua điện thọai,
email) quá trình phỏng vấn sử dụng bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn để phỏng vấn
Kích thước mẫu: Đề tài khảo sát 20 biến , nên xem xét chọn mẫu với kích
thước 160 mẫu
Chọn mẫu điều tra: theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện và không lặp lại.
Mẫu đại diện cho tất cả các nhóm khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ
5. Kết Cấu Luận Văn
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết của đề tài
Chương 2 : Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty Schneiderelectric
Chương 3:
Đề xuất Giải Pháp hoàn thiện họat động chuỗi cung ứng tại công
ty Schneider-Electric
KẾT LUẬN
3
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.
Khái quát về chuỗi cung ứng
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là một tổng thể giữa hàng loạt các nhà cung ứng và khách
hàng được kết nối với nhau, trong đó mỗi khách hàng đến lượt mình lại là nhà cung
ứng cho tổ chức tiếp theo cho đến khi thành phẩm tới tay người tiêu dùng. Chuỗi này
được bắt đầu từ việc khai thác các nguyên liệu thô và người tiêu dùng là mắt xích
cuối cùng của chuỗi. Thuật ngữ “chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 1980 và
trở nên phổ biến trong những năm 1990. Dưới đây là một vài định nghĩa về chuỗi
cung ứng:
- Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ
vào thị trường. (Nguồn: Lambert, Stock and Ellram (1998), Fundaments of Logistics
Management, Boston MA: Iwin/McGraw-Hill, c.14).
- Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp
đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất
và nhà cung cấp mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻvà bản thân khách hàng.
(Nguồn: Chopra Sunil and Pter Meindl (2001), Supplychain Management: strategy,
planning and operation, Upper Saddle Riverm NI: Prentice Hall c.1).
- Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm
thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán
thành phẩm và thành phẩm, phân phối chúng cho khách hàng. (Nguồn: Ganesham,
Ran and Terry P.Harrison (1995), An introduction to supply chain management).
- Theo GS Souviron (2007), chuỗi cung ứng là một mạng lưới gồm các tổ
chức có liên quan, thông qua các mối liên kết phía trên và phía dưới, trong các quá
trình và hoạt động khác nhau, sản sinh ra giá trị dưới hình thức sản phẩm, dịch vụ
trong tay người tiêu dùng cuối cùng. Việc sắp xếp năng lực của các thành viên trong
chuỗi cung ứng ở phía trên hay phía dưới nhằm mục đích tạo ra giá trị lớn hơn cho
người sử dụng, với chi phí thấp hơn cho toàn bộ chuỗi cung ứng.
4
- Chuỗi cung ứng là chuỗi thông tin và các quá trình kinh doanh cung cấp một
sản phẩm hay một dịch vụ cho khách hàng từ khâu sản xuất và phân phối đến người
tiêu dùng cuối cùng. (Nguồn: PGS.TS Hồ Tiến Dũng (2009 ), Quản trị điều hành).
Mô hình của chuỗi Cung Ứng như sau: ( Mô hình chuỗi Cung Ứng điển hình)
Các
nhà
Cung
Cấp
Các
nhà
máy
Các
nhà
Kho
Các
nhà
bán lẽ
Khách
hàng
Hình 1.1.Mô hình Chuỗi Cung Ứng điển hình
Nguồn :Sách Quản trị Điều hành-PGS TS. Hồ Tiến Dũng, trang 381
1.1.2 Lịch sử phát triển chuỗi cung ứng
-
Chuỗi cung ứng khi chưa có công nghệ thông tin
Trước chiến tranh thế giới thứ II, các công ty hoạt động nhờ vào chuỗi liên kết đơn
giản, một chiều từ nhà sản xuất đến kho, tới nhà phân phối sỉ, lẻ và cuối cùng là
người tiêu dùng. Chuỗi liên kết này hoạt động thông qua các bảng biểu, mỗi người
trong mỗi bộ phận của chuỗi liên kết hay làm việc với mỗi người trong bộ phận khác
của chuỗi thông qua giấy tờ. Chuỗi liên kết này hoạt động ở dạng sơ đẳng nhất ,
trong đó xác định nhu cầu, dự báo nhu cầu, quản lý tồn kho và vận chuyển thì chưa
được xác định rõ ràng.
-
Sự phát triển vượt bậc của chuỗi cung ứng nhờ thành tựu công nghệ thông
tin
Đầu năm 1960, năm mà bùng nổ quản lý chi phí, từ đây xuất hiện sự chuyển đổi từ
hoạt động đơn lẻ sang hợp nhất các hoạt động của hệ thống. Năm này cũng là năm
đánh dấu sự ra đời của phần mềm quản lý kho đầu tiên, việc quản lý bước sang một
trình độ cao hơn, không còn thủ công bằng giấy tờ. Năm 1970, hệ thống cung ứng
được bổ sung thêm hệ thống quản lý MRP- Materia Requirement Planning – Hoạch
định nhu cầu nguyên vật liệu. Hệ thống này cho phép các nhà sản xuất theo dõi
được dòng luân chuyển của nguyên vật liệu từ nguyên vật liệu thô đến nguyên vật
5
liệu chờ sản xuất. Hệ thống MRP giải quyết được phần lớn về quản lý sản xuất, mối
quan tâm của các nhà sản xuất bây giờ tập trung vào khách hàng. Do đó Logistics
cũng phát triển theo đểđảm bảo phân phối tới người tiêu dùng đúng nơi, đúng lúc.
Năm 1980, cùng với sự phát triển của hệ thống MRP II – Manufacturing
Resource Planning - Hoạch định nguồn lực sản xuất – Logistics phát triển vượt bậc,
trở thành chìa khóa để tạo sự khác biệt giữa hai công ty. MRP II cho phép doanh
nghiệp kiểm soát và liên kết các hoạt động của doanh nghiệp từ kế hoạch nguyên
vật liệu, kế hoạch tài chính tới kế hoạch sản xuất chính. Chính sự phát triển này đã
đánh dấu sự ra đời của chuỗi cung ứng. Năm 1990, cùng với sự phát triển của
internet đã trở thành công cụ hữu hiệu của chuỗi cung ứng và đánh dấu sự phát
triển vượt bậc của chuỗi cung ứng. Thông qua hệ thống trao đổi thông tin điện tử
EDI – Electronic Data Interchange và giải pháp quản trị tài nguyên cho doanh
nghiệp, hệ thống ERP – Enterprice Resource Planning đã cải tiến vượt bậc cho việc
truyền thông trong chuỗi cung ứng, trong thương mại điện tử và mua hàng đấu thầu
trên mạng. Từ năm 2000 đến nay, chuỗi cung ứng hướng tới khách hàng, dòng luân
chuyển của nguyên vật liệu, sự liền mạch và thông suốt của dòng thông tin nhưng
quan trọng nhất vẫn là cung ứng và sự hợp nhất của các nhà cung ứng.
1.1.3 Xu hướng phát triển của chuỗi cung ứng trong tương lai
Với sự phát triển của chuỗi cung ứng như hiện nay, nhiều chuỗi cung ứng sẽ
ra đời và sẽ được ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Các công ty sẽ có nhiều mô hình
để lựa chọn sao cho phù hợp với tình hình hoạt động và tài chính của công ty mình.
Ngoài ra, xu hướng hợp nhất các chuỗi cung ứng cũng sẽ được hình thành .Các công
ty sẽ liên kết chuỗi cung ứng của mình với các chuỗi cung ứng của đối tác và hợp
nhất hoạt động
Công nghệ thông tin và internet là chìa khóa để cải thiện chiến lược họat động
chuỗi cung ứng và tái cơ cấu hoạt động chuỗi cung ứng nhằm đạt được mục tiêu của
công ty. Điển hình như Công nghệ RFID. Công nghệ RFID sẽ phát triển và được ứng
dụng rộng rãi trong chuỗi cung ứng, đặc biệt là trong ngành hàng tiêu dùng. Công
nghệ này giúp định dạng sản phẩm, vận chuyển và kiểm soát tồn kho, tránh hàng hóa
6
trong kho không đủ phục vụ nhu cầu thị trường đồng thời giảm thời gian hàng hóa,
nguyên vật liệu bị lưu kho chờ sản xuất hay xuất xưởng đưa ra phân phối trên thị
trường.
Công nghệ RFID -Radio Frequency Identification - nhận dạng tần số sóng vô
tuyến. RFID hoạt động trên nền tảng sóng vô tuyến kết hợp với máy tính quản lý bao
gồm thẻ, đầu đọc thẻ và máy tính chủ. Thẻ RFID gắn vào sản phẩm được tích hợp
chip bán dẫn và ăng-ten thu sóng. Đầu đọc thẻ nhận tín hiệu từ thẻ RFID từ xa, có thể
lên đến 50 m tùy vào nguồn năng lượng được cung cấp cho thẻ RFID, chuyển dữ liệu
đến máy tính để phân tích và xử lý các thông tin sản phẩm.
Ưu điểm dễ nhận thấy nhất của hệ thống RFID so với hệ thống mã vạch là khả
năng đọc dữ liệu từ xa, bộ nhớ chứa nhiều thông tin hơn, thông tin sản phẩm có thể
sửa đổi và cập nhật một cách nhanh chóng, được lưu lại đảm bảo tính chính xác.
Nhờ dung lượng bộ nhớ cao, thẻ RFID cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm
như chủng loại, tên sản phẩm, ngày nhập kho, giá, vị trí trong kho, thời hạn sử
dụng…, hoặc những thông tin cần thiết khác mà nhà quản trị có thể lập trình. Với
những thông tin sản phẩm được mã hóa và chuyển về máy chủ xử lý, nhà quản trị có
thể dễ dàng lập kế hoạch tiếp theo cho sản phẩm trong dây chuyền cung ứng của
mình.
Ông Randy Sng, Giám đốc kinh doanh khu vực ASEAN của IBM, đánh giá
RFID là công cụ đắc lực của các nhà quản trị trong việc tạo nên chuỗi cung ứng
thông minh. Tuy nhiên để khai thác hiệu quả hệ thống RFID, cần đầu tư công nghệ
đồng bộ, phù hợp quy mô và tiềm lực của doanh nghiệp, thiết kế quy trình hoạt động
chính xác. Quan trọng nhất là sự tuân thủ quy trình của toàn bộ bộ máy công ty.
Theo ông William Leo, Giám đốc quản lý chuỗi cung ứng của Infor tại châu
Á, ứng dụng công nghệ vào quản lý kho bãi giúp giảm lượng hàng tồn kho xuống còn
5%-20%, giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động 15%-40%. Chi phí chuỗi
cung ứng chiếm 30%-60% giá bán của các sản phẩm hàng tiêu dùng. Do vậy, việc sử
dụng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả sẽ góp phần làm giảm chi phí hoạt
động của các doanh nghiệp.
7
1.2.
Khái quát về họat động quản trị chuỗi cung ứng
1.2.1. Khái niệm họat động quản trị chuỗi cung ứng
Họat động quản trị chuỗi cung ứng là hoạch định, thiết kế và kiểm soát luồng thông
tin và nguyên vật liệu theo chuỗi cung ứng nhằm đạt được các yêu cầu của khách
hàng một cách có hiệu quả ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. (Nguồn: PGS.TS
Hồ Tiến Dũng, 2009, Quản trị điều hành). Có 3 điểm chính về tính năng động của
chuỗi cung ứng:
- Chuỗi cung ứng là một hệ thống có tính tương tác rất cao. Các quyết định ở
mỗi bộ phận của chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến các bộ phận khác.
- Chuỗi cung ứng có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi của nhu cầu. Kho
và nhà máy phải đảm bảo để đáp ứng đầy đủ đối với các đơn hàng lớn. Thậm chí nếu
các thông tin hoàn hảo tại tất cả các kênh, sẽ có một phản ứng nhanh trong chuỗi
cung ứng từ thời gian bổ sung.
- Cách tốt nhất để cải thiện chuỗi cung ứng là rút ngắn thời gian bổ sung và
cung cấp thông tin về nhu cầu thực tế đến tất cả các kênh phân phối. Thời gian trong
chuỗi cung ứng chỉ dùng để tạo sự thay đổi trong các đơn đặt hàng và hàng tồn kho.
Dự đoán của sự thay đổi nhu cầu cũng có thể làm giảm ảnh hưởng của những thay
đổi thực tế và quản trị nhu cầu có thể làm ổn thỏa những thay đổi của nhu cầu. Có thế
nói quản trị chuỗi cung ứng là sự phối hợp của sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận
chuyển giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng nhằm đáp ứng nhịp nhàng và hiệu
quả các nhu cầu của thị trường.
1.2.2. Vai trò của họat động quản trị chuỗi cung ứng hiện nay
Quản trị chuỗi cung ứng (SCM) có vai trò rất to lớn, bởi SCM giải quyết cả
đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các
nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình luân chuyển nguyên vật liệu,
hàng hoá, dịch vụ mà SCM có thểgiúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh
cho doanh nghiệp. Có không ít công ty đã gặt hái thành công lớn nhờ biết soạn thảo
chiến lược và giải pháp SCM thích hợp, ngược lại, có nhiều công ty gặp khó khăn,
8
thất bại do đưa ra các quyết định sai lầm như chọn sai nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, chọn sai vị trí kho bãi, tính toán lượng dự trữ không phù hợp, tổ chức vận
chuyển rắc rối, chồng chéo… Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp
thị, đặc biệt là tiếp thị hỗn hợp (4P: Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM
đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng
thời điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho
khách hàng với chi phí nhỏ nhất.
Hệ thống SCM hứa hẹn từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của
công ty và tạo điều kiện cho chiến lược thương mại điện tử phát triển. Đây chính là
chìa khóa thành công cho B2B. Tuy nhiên, như không ít các nhà phân tích kinh
doanh đã cảnh báo, chiếc chìa khoá này chỉ thực sự phục vụ cho việc nhận biết các
chiến lược dựa trên hệ thống sản xuất, khi chúng tạo ra một trong những mối liên kết
trọng yếu nhất trong dây chuyền cung ứng
Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu thu
thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ cho những
mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất (như dữ liệu về thông tin sản phẩm, dữ
liệu về nhu cầu thị trường…) để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng. Có thể nói, SCM là
nền tảng của một chương trình cải tiến và quản lý chất lượng.
1.3.
Nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng ( theo mô hình SCOR)
Mô hình SCOR : là một mô hình tham chiếu họat động Chuỗi Cung Ứng, do
Hội đồng chuỗi cung ứng (SCC) phát triển .
Supply Chain Council (SCC) được thành lập năm 1996 bởi công PRTM và
AMR , bắt đầu bao gồm sự tham gia tự nguyện của 69 công ty. Bây giờ, các thành
viên của hiệp hội có hơn 700, nằm trên khắp thế giới : ở Châu Âu, Nhật Bản, Mỹ
Latin, Australia / New Zealand, và Singapore . SCC đã phát triển 1 tiêu chuẩn gọi là
mô hình tham chiếu họat động Chuỗi Cung Ứng –SCOR. Mô hình này đã định ra các
thực hành tốt nhất, các thước đo hiệu quả họat động và các yêu cầu chức năng cho
các quy trình và họat động của Chuỗi Cung Ứng. Theo mô hình SCOR, công ty
9
nhanh chóng hiểu được cấu trúc và hiệu quả của chuỗi cung ứng hiện tại, so sánh với
công ty khác, phát hiện những cải tiến và cấu trúc lại chuỗi cung ứng của mình
Có nhiều các tiếp cận phân tích chuỗi cung ứng khác nhau (theo mục tiêu cuả
M. Goldratt Eliyahu, theo cấu trúc,…), nhưng cách tiếp cận theo mô hình SCOR
được sử dụng phổ biến nhất. Theo mô hình SCOR, 2001 ,chuỗi cung ứng có thể biểu
diễn bằng chuỗi các quá trình cơ bản như sau:
Hình 1.2 Cấu trúc họat động Chuỗi Cung Ứng theo mô hình SCOR
Nguồn :Web Supply Chain Council,2010, Supply Chain Operation Reference Model
Với 5 họat động chính :
KH: Kế hoạch
CC: Cung cấp
SX: Sản xuất
PP: Phân phối
TL: Trả lại
1.3.1. Kế hoạch
Kế hoạch là một phần quan trọng và là phần khởi đầu trong chuỗi cung ứng.
Để có được các hoạt động tiếp theo của chuỗi thì cần phải có một kế hoạch xuyên
suốt quá trình hoạt động của chuỗi cung ứng. Dựa vào kế hoạch này, các nhà quản trị
chuỗi cung ứng cân đối nhu cầu nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất sao cho tối ưu với
chi phí thấp nhất để sản xuất sản phẩm với chất lượng cao và giao hàng đúng hạn cho
khách hàng. Kế hoạch có 2 loại: kế hoạch theo yêu cầu từ khách hàng và kế hoạch
với sự hợp tác từ khách hàng.
• Kế hoạch theo yêu cầu từ khách hàng
10
Một công ty dù lớn hay nhỏ cũng đều phải ước lượng và dự báo trước các nhu cầu
về hàng hóa và dịch vụ của mình để lập kế hoạch cần sản xuất nhằm phục vụ và thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng, giảm tối thiểu tồn kho và chi phí hoạt động. Để xác định
được nhu cầu, công ty cần phải thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu. Mỗi khâu trong
chuỗi cung ứng cần phải có dự báo trước về nhu cầu tương lai và kế hoạch của khâu
này sẽ là dữ liệu cho các khâu tiếp theo của chuỗi để lập kế hoạch cho bộ phận của
mình. Thông tin dự báo nhu cầu của thị trường trong thời gian 6 tháng hay 1 năm
được thu thập từ bộ phận nghiên cứu thị trường, bộ phận bán hàng. Bộ phận này sẽ
dự báo, phân tích về nhu cầu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, xu hướng tiêu
dùng trong tương lai để đưa ra những con số và xu hướng tiêu dùng. Thông tin này
được chuyển tới các bộ phận để dựa vào đó lập kế hoạch cho các khâu tiếp theo, sản
xuất ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.
• Kế hoạch với sự hợp tác từ khách hàng
Ngoài cách dự báo nhu cầu và sắp xếp kế hoạch sản xuất dựa trên những dự báo,
phân tích về nhu cầu của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, xu hướng tiêu dùng
trong tương lai gần, công ty còn có thể đưa ra các dự báo chính xác hơn nhờ sự hợp
tác của khách hàng. Khách hàng cung cấp số lượng dự báo sẽ đặt hàng trong một
khoảng thời gian nào đó, có thể là 1 tháng, 6 tháng hay 1 năm… Điều này giúp giảm
được các khâu thu thập số liệu, phân tích số liệu để có được kết quả dự báo đồng thời
tăng mức độ chính xác của kế hoạch. Cho dù những dự báo này đưa ra và khách hàng
không phải chịu trách nhiệm tài chính trên dự báo đó thì nó cũng rất hữu ích cho
công ty cho việc dự báo xu hướng và nhu cầu trong tương lai
1.3.2. Cung ứng nguyên vật liệu
Khâu cung ứng nguyên vật liệu trong chuỗi cung ứng đảm trách nhiệm vụ
cung cấp nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Cung ứng nguyên vật liệu bao gồm hai nhiệm vụ chính là lựa chọn nhà
cung cấp và quản lý tồn kho. Các nhà quản trị cung ứng phải chọn lựa nhà cung cấp
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Một nhà cung cấp tốt sẽ đáp ứng được nhu cầu
11
về chất lượng, giá cả, thời gian giao hàng, điều kiện thanh toán, dịch vụ tốt cho từng
loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Họat động cung ứng nguyên vật liệu bao
gồm hai yếu tố : Nguồn cung ứng và sản phẩm cần cung ứng
- Nguồn cung ứng : các thông tin về nhà cung cấp bao gồm năng lực sản xuất,
chất lượng sản phẩm, qui mô công ty phải đáp ứng được các tiêu chí về nhà cung
ứng của một tổ chức
- Sản phẩm Cung ứng : các quá trình thiết kế để đặt hàng, sản phẩm đặt hàng
có thể được thiết kế theo yêu cầu phù hợp của khách hàng, hoặc sử dụng thiết kế sẵn
có của nhà cung cấp
1.3.3. Sản xuất
Sản xuất là việc tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Để tạo ra
sản phẩm tốt và giao hàng đúng hạn, đúng số lượng cho khách hàng cần phải có một
kế hoạch sản xuất hợp lý. Kế hoạch sản xuất đó cần phải cân đối nguồn lực về nhân
công, máy móc, nguyên vật liệu, các yêu cầu về chất lượng, số lượng, năng suất sản
phẩm…hơn nữa kế hoạch sản xuất cần phải có yếu tố linh động trong đó, tức cần
phải có kế hoạch phụ đi kèm khi kế hoạch chính không thực hiện được. Họat động
Sản xuất bao gồm 2 yếu tố : phương pháp sản xuất và khu vực sản xuất.
-
Phương pháp sản xuất : ta xét đến thiết kế và điều độ sản xuất
-
Khu vực sản xuất : ta xét đến quản lý nhà máy sản xuất
1.3.3.1.
Thiết kế sản phẩm trong sản xuất
Việc thiết kế và lựa chọn các yếu tố cần thiết để sản xuất ra sản phẩm dựa trên
tính năng yêu cầu và công nghệ sẵn có. Gần đây, có nhiều ý kiến cho rằng việc thiết
kế và lựa chọn các yếu tố cần thiết để sản xuất ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng sản
xuất ra sản phẩm đó. Và chi phí này có thể chiếm trên 50% chi phí sản xuất sản
phẩm.
Khi xem xét thiết kế sản phẩm trên quan điểm chuỗi cung ứng, mục tiêu là
nhằm thiết kế những sản phẩm đơn giản hơn, có ít bộ phận cấu thành hơn. Đây là
12
cách mà bộ phận cấu thành có thể kết hợp từ nhóm các nhà cung cấp nhỏ ưu tiên. Và
tồn kho cũng có thể giữ ở dạng kết hợp nhiều đơn vị riêng lẻ ở những vị trí thích hợp
trong chuỗi cung ứng. Ở đây cũng không cần tồn một lượng lớn thành phẩm vì nhu
cầu khách hàng được đáp ứng nhanh chóng thông qua việc lắp ráp các sản phẩm cuối
cùng từ tổ hợp nhiều đơn vị riêng lẻ khi có đơn hàng.
Chuỗi cung ứng cũng được yêu cầu hỗ trợ sản phẩm thông qua việc thiết kế
sản phẩm. Tính linh hoạt, phản ứng nhanh và chi phí hiệu quả sẽ giúp công ty có
nhiều thành công hơn trên thị trường.
Bản chất của hoạt động thiết kế, cung ứng và sản xuất có khuynh hướng khác
nhau do mọi người từ những phòng ban khác nhau nên trừ phi họ hợp tác với nhau.
Nhân viên bộ phận thiết kế liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nhân
viên cung ứng quan tâm đến mức giá tốt nhất từ Nhóm nhà cung cấp được ưu tiên.
Nhân viên sản xuất quan tâm đến các phương pháp sản xuất lắp ráp và hoạt động sản
xuất dài hạn. Một bản thiết kế sản phẩm tốt khi có sự kết hợp của 3 khía cạnh: thiết
kế, cung ứng và sản xuất. Điều này mang lại hiệu quả cao trong hỗ trợ sản xuất sản
phẩm và hoạt động chuỗi cung ứng. Giúp đưa sản phẩm ra thị trường nhanh chóng
và cạnh tranh hiệu quả về mặt chi phí.
1.3.3.2. Điều độ sản xuất
Điều độ sản xuất là phân bổ công suất có sẵn (thiết bị, lao động, nhà máy) cho
việc sản xuất sản phẩm cần thiết. Mục tiêu là sử dụng công suất sẵn có hiệu quả và
mang lại lợi ích cao nhất. Thực hiện một kế hoạch điều độ sản xuất là một quá trình
tìm sự cân bằng giữa nhiều mục tiêu đối kháng nhau:
Mức sử dụng cao.
Điều này có nghĩa là vận hành sản xuất trong dài hạn, sản xuất tập trung và có nhiều
trung tâm phân phối. Ý tuởng này xuất phát từ học thuyết kinh tế vì qui mô và thu
được nhiều ích lợi từ học thuyết này.
Mức tồn kho thấp. Điều này nghĩa là vận hành sản xuất trong ngắn hạn,
giao các nguyên vật liệu thô đúng lúc -JIT (Just In Time). Ý tưởng này cực tiểu hóa
tài sản và dòng tiền mặt bị ứ đọng trong hàng tồn kho.
13
Mức phục vụ khách hàng cao. Thông thường yêu cầu mức tồn kho cao hay
vận hành sản xuất trong ngắn hạn. Mục tiêu nhằm cung cấp sản phẩm cho khách
hàng nhanh chóng và không để hết hàng tồn kho cho bất cứ sản phẩm nào. Khi một
sản phẩm đơn lẻ được sản xuất ở một nhà máy được chỉ định, điều độ sản xuất có
nghĩa là tổ chức vận hành tại mức yêu cầu càng hiệu quả càng tốt nhằm đáp ứng nhu
cầu sản phẩm. Khi có nhiều sản phẩm khác nhau được sản xuất trên một dây chuyền
hay nhà máy sản xuất đơn thì điều độ sản xuất càng phức tạp hơn. Mỗi sản phẩm sẽ
được sản xuất trong một vài thời đoạn sau đó sẽ chuyển sang sản xuất sản phẩm kế
tiếp.
Bước đầu tiên trong kế hoạch điều độ sản xuất đa sản phẩm là xác định qui mô của
đơn hàng cần sản xuất. Điều này cũng giống như tính EOQ trong quá trình kiểm soát
hàng tồn kho. Tính toán qui mô của đơn hàng bao gồm quá trình cân đối giữa chi phí
sản xuất sản phẩm và chi phí vận chuyển sản phẩm tồn kho. Nếu hoạt động sản xuất
thường xuyên, thực hiện theo những lô nhỏ thì chi phí sản xuất sẽ cao và mức tồn
kho thấp. Nếu chi phí sản xuất thấp do hoạt động sản xuất dài thì mức tồn kho sẽ cao
và chi phí vận chuyển sản phẩm tồn kho sẽ gia tăng.
Khi xác định số lượng sản xuất sản phẩm, bước tiếp theo là xác định số lần
sản xuất cho mỗi sản phẩm. Một nguyên tắc cơ bản là, nếu tồn kho sản phẩm ít liên
quan đến nhu cầu thì nên điều độ sản xuất những sản phẩm khác có mức tồn kho lớn
liên quan đến nhu cầu đáp ứng. Một kỹ thuật chung là điều độ sản xuất nên dựa vào
khái niệm “thời gian sử dụng hàng tồn kho tối đa”. Thời gian sử dụng hàng tồn kho
tối đa (hay thời gian hết hàng cho một sản phẩm) là số ngày hay tuần công ty sẽ dùng
hết sản phẩm tồn kho để đáp ứng nhu cầu phát sinh. Công thức tính thời gian hết
hàng cho một sản phẩm như sau:
Trong đó:
R: thời gian hết hàng tồn kho.
P: Số lượng sản phẩm trong kho hiện tại.
D: Nhu cầu sản phẩm.
R=P/D
- Xem thêm -