BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỤY DIỆU HIỀN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỤY DIỆU HIỀN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, được sự hướng dẫn
từ PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận
văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Những số liệu sử dụng cho việc chạy mô hình được chính tác giả thu thập và ghi
nguồn gốc rõ ràng.
Ngoài ra trong luận văn sử dụng một số nhận xét của các tác giả khác cũng được
chú thích nguồn gốc rõ ràng để dễ tra cứu, kiểm chứng.
Nếu phát hiện bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhà trường.
TP.HCM, ngày….. tháng…..năm 2014
Người cam đoan
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
5. Điểm mới của đề tài ............................................................................................. 2
6. Kết cấu của đề tài ................................................................................................. 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG ......................................... 4
1.1. Tổng quan về hệ thống xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại ............. 4
1.1.1.
Khái quát hệ thống xếp hạng tín dụng ............................................................. 4
1.1.2.
Vai trò xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại ....................................... 5
1.1.3.
Đối tượng xếp hạng tín dụng ........................................................................... 8
1.1.4.
Chức năng của hệ thống xếp hạng tín dụng ..................................................... 8
1.1.5.
Nguyên tắc xếp hạng tín dụng ......................................................................... 9
1.1.6.
Quy trình xếp hạng tín dụng............................................................................ 9
1.1.7.
Phương pháp ................................................................................................. 10
1.1.8.
Mô hình ........................................................................................................ 15
1.2.
Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam..................................................................... 28
1.2.1.
Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng trên thế giới ................................................ 28
1.2.2.
Bài học kinh nghiệm về xếp hạng tín dụng cho ngân hàng thương mại Việt Nam ...... 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG ........................................... 38
2.1.
Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng ....... 38
2.2.
Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vƣợng ..................................................................................................................... 40
2.2.1.
Hoạt động tín dụng ....................................................................................... 40
2.2.2.
Sự cần thiết phải áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng ................................................................................. 42
2.3.
Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vƣợng ........................................................................................ 45
2.3.1.
Giới thiệu về hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng ................................................................................................. 45
2.3.2.
Nguyên tắc xếp hạng tín dụng ....................................................................... 47
2.3.3.
Mô hình xếp hạng tín dụng ........................................................................... 48
2.4. Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng của VPBank......................................... 56
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................... 56
2.4.2. Một số hạn chế................................................................................................. 57
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................................... 58
2.5. Lựa chọn mô hình xếp hạng tín dụng phù hợp ............................................... 61
2.6. Ứng dụng mô hình Binary Logistic trong xếp hạng 100 khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng ................... 63
2.6.1. Quá trình thực hiện .......................................................................................... 63
2.6.2. Thống kê mô tả mẫu ........................................................................................ 63
2.6.3. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ........................................................... 64
2.6.4. Kết quả ước lương mô hình Binary Logistic .................................................... 64
2.6.5. Xếp hạng tín dụng khách hàng theo mô hình Binary Logistic .......................... 67
2.6.6. Nhận xét cơ cấu hạng của 99 khách hàng VPBank theo mô hình Binary
Logistic ..................................................................................................................... 72
2.6.7. Ưu nhược điểm của mô hình Binary Logistic ................................................... 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 74
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG ....................... 75
3.1. Định hƣớng và nhiệm vụ phát triển của VPBank giai đoạn 2014-2017 ........ 75
3.2. Yêu cầu hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng ............................................. 77
3.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vƣợng ........................................................................................... 77
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ............................................................................. 78
3.3.2. Giải pháp đối với ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng........................... 80
3.4. Xây dựng quy trình xếp hạng tín dụng với mô hình Binary Logistic............. 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 85
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN
: Doanh nghiệp
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
PD
: Probability of Default
TMCP
: Thương mại cổ phần
TPHCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
TSCĐ
: Tài sản cố định
VPBank
: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
XHTD
: Xếp hạng tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 1.1: So sánh chỉ số Z’’ điều chỉnh với xếp hạng tín nhiệm của
S&P
Bảng 1.2: Những hạng mục và điểm số tín dụng trong tín dụng tiêu
dùng tại các ngân hàng Mỹ
Bảng 1.3: Hạn mức tín dụng tương ứng với tổng số điểm của khách
hàng trong tín dụng tiêu dùng tại các ngân hàng Mỹ
Bảng 1.4: Hệ thống ký hiệu xếp hạng của Moody
Bảng 1.5: Cho điểm về quy mô doanh nghiệp
Bảng 1.6: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín
dụng
Biểu đồ 2.1: Dư nợ khách hàng giai đoạn 2011 – 2013
Trang
19
20
21
29
30
35
42
Biểu đồ 2.2: Dư nợ theo cơ cấu khách hàng giai đoạn 2011-2013
43
Bảng 2.3: Hạng và năng lực tín dụng của khách hàng
51
Bảng 2.4: Bảng các nhóm chỉ tiêu đánh giá khách hàng cá nhân
Bảng 2.5: Bảng thang điểm và xếp hạng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp
Bảng 2.6: Kết quả thống kê mô tả mẫu
52
Bảng 2.7: Kết quả ước lượng mô hình Binary Logistic
64
Bảng 2.8: Kết quả ước lượng mô hình Binary Logistic
65
Bảng 2.9: Kiểm định Ominibus
66
Bảng 2.10: Mức độ dự báo chính xác của mô hình
67
Bảng 2.11: Bảng kết quả xếp hạng tín dụng của 99 khách hàng
68
Bảng 2.12: Cơ cấu xếp hạng của 99 khách hàng theo mô hình
Binary Logistic
71
Biểu đồ 2.13: Cơ cấu hạng của khách hàng theo mô hình Binary
Logistic năm 2013
72
56
63
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm vừa qua, cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước, hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam có những đổi mới đóng góp vào việc ổn
định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường cũng có nhiều khó
khăn, tồn tại những rủi ro tiềm ẩn gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh
và uy tín của các ngân hàng.
Thực tiễn cho thấy thất bại của NHTM trong hoạt động tín dụng gắn chặt với thiếu
hiểu biết về khách hàng. Một trong những kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng của
NHTM là sử dụng phân tích chấm điểm để xếp hạng tín dụng của mỗi khách hàng
một cách thường xuyên.Trong hoạt động kinh doanh, các NHTM nói chung, cũng
như Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng nói riêng, việc xây dựng và áp dụng
hệ thống xếp hạng tín dụng luôn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng qua từng thời
kỳ, vì thế việc hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng là một yêu cầu cần thiết đối
với ngân hàng. Với thực trạng đó, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” hy vọng có thể giúp
VPBank xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng để phát triển bền vững
trong thời kỳ hội nhập.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu của luận văn nghiên cứu những vấn đề sau:
Trình bày những lý luận về hệ thống xếp hạng tín dụng như khái niệm, sự cần
thiết phải xếp hạng tín dụng,đối tượng xếp hạng tín dụng,....Bên cạnh đó, trình bày
sơ lược kinh nghiệm XHTD trên thế giới từ đó đưa ra bài học đối với ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Giới thiệu thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng của VPBank, qua đó đánh giá
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
2
Trên cơ sởnguyên nhân của những hạn chế, đề xuất các kiến nghị và giải pháp
để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng. Đồng thời,xây dựng một hệ thống xếp
hạng tín dụng mới bằng cách ứng dụng mô hình Binary Logistic trong việc xếp
hạng tín dụng khách hàng nhằm bổ sung, hoàn thiện hệ thống XHTD hiện hành mà
VPBank đang áp dụng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống xếp hạng tín dụng áp dụng cho
khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân tại VPBank.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu được thực hiện tại VPBank trong
giai đoạn từ năm 2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp định tính: tổng hợp, so sánh sốliệu.
Phương pháp định lượng: Thống kê mô tả, phương pháp hồi quy mô hình Binary
Logistic.
Vận dụng các phương pháp trên,luận văn đi sâu vào phân tích từng khía cạnh
vấn đề về Hệ thống xếp hạng tín dụng.Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, luận văn
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của VPBank.
5. Điểm mới của đề tài:
Trên cơ sở khái quát lý luận, nghiên cứu thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng
tại VPBank, kinh nghiệm xếp hạng của các tổ chức khác trong và ngoài nước luận
văn đãcó những đóng góp sau:
- Kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại VPBank.
- Đưa ra hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng mới bằng cách ứng dụng mô
hình Binary Logistic.Đây là hệ thống xếp hạng cho kết quả nhanh chóng, đầy đủ và
có thể thực hiện triển khai, áp dụng trong toàn hệ thống VPBank.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại.
3
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1.Tổng quan về hệ thống xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại.
1.1.1. Khái niệm hệ thống xếp hạng tín dụng.
Xếp hạng tín dụng (credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh (credit:
sự tín nhiệm, ratings: sự xếp hạng) do John Moody đưa ra vào năm 1909 trong cuốn
“cẩm nang chứng khoán đường sắt” (Investopedia, 2012) khi tiến hành nghiên cứu,
phân tích và công bố bảng xếp hạng tín dụng lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu
của 250 công ty theo một hệ thống ký hiệu gổm 3 chữ cái ABC được xếp lần lượt là
Aaa đến C. Đến nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế.
Tuy nhiên xếp hạng tín dụng chỉ phát triển nhanh ở Mỹ sau cuộc khủng hoảng
kinh tế năm 1929 – 1933 khi hàng loạt các công ty vay nợ bị phá sản, vỡ nợ. Thời
kỳ này chính phủ Hoa Kỳ đã có nhiều quy định về việc cấm các định chế đầu tư như
các quỹ hưu trí, các quỹ bảo hiểm, ngân hàng dự trữ,… bỏ vốn đầu tư mua trái
phiếu có độ tin cậy thấp dưới mức an toàn trong bảng xếp hạng tín dụng. Những
quy định này đã làm cho uy tín của các công ty xếp hạng tín nhiệm ngày một lên
cao. Song trong suốt hơn 50 năm, việc xếp hạng tín dụng chỉ được phổ biến ở Mỹ,
từ những năm 1970 đến nay, dịch vụ xếp hạng tín dụng mới được mở rộng và phát
triển khá mạnh ở nhiều nước.
Chúng ta có thể điểm qua một số định nghĩa về xếp hạng tín dụng như sau:
Theo Bohn, John A, trong cuốn “Phân tích rủi ro trên thị trường đang chuyển
đổi” thì “Xếp hạng tín dụng là sự đánh giá về khả năng một nhà phát hành có thể
thanh toán đúng hạn cả gốc và lãi đối với một loại chứng khoán nợ trong suốt thời
gian tồn tại của nó” (Lê Văn Tư, 2005).
Theo Lê Văn Tư (2005), xếp hạng tín dụng được công ty chứng khoán Merrill
Lynchđịnh nghĩa như sau: “xếp hạng tín dụng là đánh giá hiện thời của công ty xếp
hạng tín dụng về chất lượng tín dụng của một nhà phát hành chứng khoán nợ, về
một khoản nợ nhất định. Nói khác đi, đó là cách đánh giá hiện thời về chất lượng tín
dụng đang được xem xét trong hoàn cảnh hướng về tương lai, phản ánh sự sẵn sàng
5
và khả năng nhà phát hành có thể thanh toán gốc và lãi đúng hạn. Trong kết quả xếp
hạng tín dụng chứa đựng cả ý kiến chủ quan của chuyên gia xếp hạng tín dụng”.
Theo Lê Văn Tư (2005), xếp hạng tín dụng được công ty Moody’s định nghĩa
như sau: “xếp hạng tín dụng là ý kiến về khả năng và sự sẵn sàng của một nhà phát
hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ nhất định trong suốt thời
hạn tồn tại của khoản nợ”.
Tại nhiều nước trên thế giới, hầu hết các công ty lớn và các tổ chức cho vay đều
thiết lập bảng xếp hạng tín dụng đối với các khách hàng hiện tại cũng như tương lai
của họ.
Từ các định nghĩa trên, theo tác giả hệ thống xếp hạng tín dụng là hệ thống các
chỉ tiêu và quy tắc đánh giá do các NHTM thiết lập nhằm đánh giá chất lượng tín
dụng của khách hàng, phục vụ việc ra quyết định cho vay của nội bộ ngân hàng
đó.
Nền tảng của hệ thống xếp hạng tín dụng chính là cơ sở dữ liệu chính các ngân
hàng thu thập được và tiến hành phân tích nên kết quả xếp hạng phụ thuộc hoàn
toàn vào việc thu thập, phân tích và mô hình tính toán dữ liệu này. Đồng thời dữ
liệu thu thập luôn có sự thay đổi biến động theo tình hình kinh tế xã hội nên các
thước đo sẽ có sự thay đổi trong từng thời kỳ đòi hỏi hệ thống phải cập nhật liên tục
những biến động đó.
1.1.2. Vai trò xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại.
Hạn chế rủi ro tín dụng.
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt động
kinh tế có nhiều rủi ro hơn hết.Có thể nói rủi ro được xem như là yếu tố không tách
rời với quá trình hoạt động của ngân hàng thương mại trên thị trường. Rủi ro trong
cho vay còn được nhân lên gấp đôi, bởi vì ngân hàng không những phải hứng chịu
các rủi ro do các nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn gánh chịu những rủi ro
do khách hàng gây ra.
Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động cho vay của ngân hàng.Việc đánh
giá rủi ro này là trách nhiệm của ngân hàng. Các ngân hàng luôn tìm cực đại lợi
6
nhuận qua việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở các món cho vay, đồng
thời cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay như sàng lọc và
giám sát khách hàng vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy định các
hạn mức tín dụng, tài sản thế chấp,… Mặc dù vậy không một ngân hàng nào, không
một tổ chức nào có thể dự đoán hết được những rủi ro có thể xảy ra.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro của nó ngày một lớn,
đòi hỏi phải có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro để bảo đảm an toàn
cho toàn hệ thống ngân hàng thương mại. Trong xu thế đó xếp hạng tín dụng là một
kỹ thuật ngày càng được chú ý rộng rãi trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì kết
quả xếp hạng tín dụng đã cho thấy phần nào mức độ rủi ro của khách hàng vay, kết
quả xếp hạng càng thấp thì rủi ro cho vay càng lớn chính vì vậy để hạn chế rủi ro
các ngân hàng thương mại thường lựa chọn những khách hàng có kết quả xếp hạng
ở một mức độ nào đó.
Lựa chọn khách hàng cho vay.
Lưạ chọn khách hàng cho vay luôn là một quyết định quan trọng trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Khi đưa ra quyết định lựa chọn không phù hợp có thể
dẫn đến rủi ro rất lớn do khách hàng không trả được nợ. Ngân hàng quyết định cho
vay dựa vào các cơ sở như tài sản đảm bảo, phương án sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính, khả năng trả nợ,… Tuy nhiên khi đã có hệ thống xếp hạng tín dụng,
ngân hàng có thể căn cứ vào kết quả xếp hạng tín dụng để lựa chọn khách hàng đặt
quan hệ. Chỉ những khách hàng có kết quả xếp hạng từ một mức rủi ro nào đó ngân
hàng mới xem xét cho vay.
Hỗ trợ phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro.
Các ngân hàng có xu hướng xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ
trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt
động, tình hình thực tế của ngân hàng. Việc hỗ trợ của hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ được thể hiện ở chỗ kết quả xếp hạng tín dụng của khách hàng nội bộ sẽ làm
căn cứ để tính toán và trích lập dự phòng rủi ro. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
tối thiểu phải bao gồm:
7
+ Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của
khách hàng.
+ Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh tài chính, tài
sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết;
+ Uy tín đối với tổ chức tín dụng đã giao dịch trước đây;
+ Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu tố
ngành nghề địa phương) trên cơ sở đó xếp hạng cụ thể đối với khách hàng.
Mỗi năm tổ chức tín dụng phải đánh giá lại hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
và chính sách dự phòng rủi ro cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của
pháp luật. Nợ được phân thành các nhóm như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng
suy giảm khả năng trả nợ.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này
được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là khả năng tổn thất cao.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Xây dựng chính sách khách hàng.
Chính sách khách hàng của ngân hàng sẽ được áp dụng cho từng nhóm khách
hàng dựa trên kết quả xếp hạng. Chính sách khách hàng bao gồm:
- Chính sách cấp tín dụng.
Tùy thuộc vào thứ hạng xếp hạng tín dụng của khách hàng mà ngân hàng có thể
cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tín dụng khác nhau. Những khách hàng
8
có thứ hạng tín nhiệm cao sẽ được ngân hàng cung cấp không giới hạn các sản
phẩm tín dụng như cho vay ngắn hạn theo hạn mức, cho vay trung và dài hạn…
- Chính sách lãi suất.
Căn cứ vào mức xếp hạng khách hàng, ngân hàng sẽ áp dụng các mức lãi suất
khác nhau. Những khách hàng có thứ hạng xếp hạng cao sẽ được những mức lãi
suất ưu đãi hơn so với những khách hàng có thứ hạng xếp hạng thấp.
- Chính sách tài sản đảm bảo tiền vay.
Căn cứ vào kết quả xếp hạng tín nhiệm, ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách đảm
bảo tiền vay khác nhau như không cần tài sản đảm bảo, đảm bảo bằng tài sản hình
thành từ vốn vay, đảm bảo bằng tài sản của khách hàng vay hoặc của bên thứ ba.
- Chính sách các loại phí.
Những khách hàng có mức độ rủi ro thấp sẽ được ngân hàng áp dụng các loại
phí thấp hơn so với các khách hàng có độ rủi ro cao hơn.
1.1.3. Đối tƣợng xếp hạng tín dụng.
Hệ thống XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu tố tài chính và phi tài chính có liên
quan đến rủi ro tín dụng, các NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện
giá trị của người đi vay mà đơn thuần là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố
rủi ro, từ đó có chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Một sự xếp hạng
cao của một khách hàng đi vay chưa phải là chắc chắn trong việc thu hồi đầy đủ các
khoản nợ gốc và lãi vay, mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng
đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan đến khách
hàng là người đi vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó.
1.1.4. Chức năng của hệ thống xếp hạng tín dụng.
Theo Lê Văn Tư (2005), hệ thống XHTD ngân hàng đưa ra nhận định chung về
danh mục cho vay trong bảng cân đối của ngân hàng. XHTD giúp ngân hàng phát
hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất hay chệch hướng chính sách tín
dụng mà ngân hàng đã đặt ra để từ đó có các biện pháp tăng cường giám sát và
điều chỉnh thích hợp.
Hệ thống XHTD giúp ngân hàng có phương pháp ứng xử phù hợp, tạo sự hấp
9
dẫn và thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín gắn bó lâu dài, giúp cho hoạt
động của ngân hàng được thuận lợi và phát triển ổn định. Thông qua hệ thống
XHTD các ngân hàng có nhiều cơ sở nhất quán hơn trong các chiến lược quản lý
rủi ro tín dụng tại ngân hàng mình, chẳng hạn như thiết lập mức lãi suất cho vay
dựa trên mức độ tín nhiệm của người đi vay hoặc mở rộng nền tảng khách hàng
mục tiêu, là các khách hàng mang lại nhiều lợi nhuận nhất trên cơ sở có sự tính
toán đến rủi ro và lợi nhuận.
Hệ thống XHTD là một phương thức quản lý rủi ro tín dụng tiên tiến hiện đang
được áp dụng tại nhiều ngân hàng lớn trên thế giới.Đặc biệt trong giai đoạn hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hiệu quả của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp là một điều kiện tiên quyết để ngân hàng nâng cao hơn nữa khả năng cạnh
tranh của mình.
1.1.5. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng.
XHTD được tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu bao gồm phân tích tín nhiệm
trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay và từng khoản vay, đánh giá
rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và xu hướng khả năng trả
nợ trong tương lai, đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký
hiệu xếp hạng.
Trong phân tích XHTD cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho
những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được đo
bằng số, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dữ liệu định tính.
Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình độ công
nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.
Việc thu thập số liệu để đưa vào mô hình XHTD cần được thực hiện một cách
khách quan, linh động. Sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thông tin để có được cái
nhìn toàn diện về tình hình tài chính của khách hàng vay.
1.1.6. Quy trình xếp hạng tín dụng.
Theo Trương Quang Thông (2010), căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy
định có liên quan của từng ngân hàng nhằm xác lập quy trình XHTD. Một quy
10
trình XHTD bao gồm 3 bước cơ bản như sau:
-
Thu thâp thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh
giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên quan đến đối tượng
xếp hạng.
-
Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Mức xếp hạng cuối
cùng được quyết định sau khi tham khảo ý kiến Hội đồng xếp hạng. Trong XHTD
của các NHTM thì kết quả xếp hạng không được công bố rộng rãi.
-
Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều chỉnh
mức xếp hạng. Các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp hạng
so sánh với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp
hạng đã thực hiện đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng.
1.1.7. Phƣơng pháp.
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro là một yếu tố không thể tách rời với quá
trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, ngânhàng thương
mại.Ngoài những rủi ro gặp phải do những nguyên nhân chủ quan của mình, mà
còn gặp phải những rủi ro tiềm ẩn về khoản lỗ do không có khả năng thanh toán của
bên đối tác đó là rủi ro tín dụng. Vì vậy, đã có rất nhiều các phương pháp XHTD đã
được các tổ chức XHTD áp dụng vào trong thực tiễn xếp hạng của mình. Căn cứ
vào mục đích và đối tượng của XHTD có thể chia thành các phương pháp sau:
1.1.7.1.
Phƣơng pháp Delphi.
Theokết quả nghiên cứu của nhóm các nhà nghiên cứu Elaheh Sayari, Mahdi
Yaghoobi and Mahdi Ghanaatpishe (2013) đây là phương pháp dùng để đánh giá
xếphạng tín dụng bằng cách thu thập ý kiến của các chuyên gia. Gồm các bước như
sau :
- Lập danh sách những chuyên gia định hỏi ý kiến và số lượng các chuyên gia
được hỏi ý kiến phải đủ lớn để đảm bảo tính khách quan.
- Xây dựng bảng câu hỏi, nội dung bảng câu hỏi phải gắn liền với nội dung cần
đánh giá.
- Tập hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bảng tổng hợp kết quả
11
đánh giá.
- Dựa vào những câu trả lời lần thứ nhất, người đánh giá tiến hành điều chỉnh
bảng câu hỏi theo hướng thu hẹp phạm vi và đưa ra nội dung cụ thể hơn và gởi đến
các chuyên gia đã tham gia. Lần này các chuyên gia có thể điều chỉnh hoặc giữ
nguyên ý kiến ban đầu của mình nếu cần thiết. Công việc thu thập ý kiến thường
được tiến hành tối đa là 03 vòng.
Trước khi quyết định đánh giá tín nhiệm và ước lượng rủi ro tín dụngphát triển
thành những môhình toán học và thống kê, việc XHTD hoàn toàn dựa trên phương
pháp xét đoán này. Phương pháp này sử dụng mọi loại thông tin liên quan đến
khách hàng mà các chuyên viên tín dụngcần thiết và dùng các phán đoán chủ quan
để đánh giá rủi ro. Phương pháp Delphi do vậy có ưu và nhược điểm sau:
-
Ưu điểm.
Phương pháp có ưu điểm thứ nhất là tận dụng được kinh nghiệm và tri thức
chuyên sâu của các chuyên gia trong chuyên ngành của họ. Đồng thời, do kết quả
đánh giá được tập hợp từ nhiều người nên mức độ tin cậy khá cao.
Ưu điểm thứ hai của phương pháp là do kết quả được tập hợp từ nhiều người
nên nó được xem xét trên nhiều phương diện khác nhau. Do đó có thể tránh được
sự phiến diện, một chiều.
-
Nhược điểm.
Phương pháp này có nhược điểm là chi phí đánh giá có thể rất cao khisố lượng
người tham gia đông và số vòng thu thập ý kiến gồm nhiều lần.
Nhược điểm thứ hai là người ta không thể loại bỏ hoàn toàn khía cạnh chủ quan
trong kết quả đánh giá.
Do thời gian tiến hành đánh giá trong một khoảng thời gian dài nên nhân sự của
nhóm chuyên gia có thể biến động.
Do phương pháp xếp hạng được thực hiện bởi một hay một vài người nên kết
quả đánh giá có thể mang tính chủ quan cao. Người đánh giá có thể rơi vào bẫy do
con số tạo ra.
12
1.1.7.2.
Phƣơng pháp thống kê.
Phương pháp thống kê là một trong những phương pháp nghiên cứu chính xác
giúp phát hiện ra những quy luật của hiện thực khách quan, từmột sự vật, hiện
tượng,... Phương pháp thống kê là một quá trình, bao gồm điều tra thống kê, khái
quát hoá thông tin (còn gọi là tổng hợp thống kê), phân tích và dự báo. Đây chính là
quá trình mô hình hóa toán học các vấn đề cần phân tích theo mục tiêu của nghiên
cứu. Bằng cách này ta mới có khả năng ứng dụng rộng rãi các phương pháp phân
tích thống kê nhiều chiều, lý thuyết điều khiển, lý thuyết dự báo, cũng như tin học
và máy tính trong quá trình nghiên cứu.(Đỗ Hoàng Toàn, 1998).
Trong thực tế, tùy thuộc vào phương pháp thống kê được sử dụng trong XHTD
ta có thể tiếp cận theo các mô hình thống kê sau:
Mô hình phân tích biệt số
Mô hình hồi quy
Mô hình logit và Probit
Mạng Neutral
Trong khi các mô hình chuẩn đoán XHTD phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của
các chuyên gia tín dụng, những mô hình thống kê lại kiểm định các giả thuyết sử
dụng các mô hình thống kê trên bộ dữ liệu thực nghiệm. Trong quá trình XHTD, sử
dụng các phương pháp thống kê đòi hỏi việc đưa ra các giả thuyết liên quan tới tiêu
chuẩn nguy cơ phá sản tiềm năng. Những giả thuyết này xem xét nguy cơ phá sản
của một doanh nghiệp là cao, thấp hơn nguy cơ phá sản trung bình của những doanh
nghiệp có nguy cơ phá sản. Những thông tin về nguy cơ phá sản của mỗi doanh
nghiệp đều được thể hiện qua bộ số liệu thực nghiệm, những giả thuyết này có thể
bị bác bỏ hoặc được chấp nhận một cách phù hợp.
Khi các mô hình thống kê được sử dụng, thì sự lựa chọn và xác định trọng số
cho những nhân tố có ảnh hưởng đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp được tiến
hành một cách khách quan, từ những thông tin sẵn có về khảnăng có thể trả nợ của
doanh nghiệp. Trong quá trình này, sự lựa chọn và xác định trọng số được tiến hành
chính xác bằng phương pháp thích hợp. Vì vậy, những doanh nghiệp có nguy cơ
- Xem thêm -