BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------
PHẠM THỊ NGỌC PHƢƠNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------PHẠM THỊ NGỌC PHƢƠNG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƢƠNG QUANG THÔNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của giáo viên
hướng dẫn và tham khảo các tài liệu tôi đã liệt kê trong danh sách tài liệu tham khảo.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả
Phạm Thị Ngọc Phƣơng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, hình vẽ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
Chƣơng 1: Tổng quan về xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại .....................4
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng ...........................................................................................4
1.2. Tổng quan về xếp hạng tín dụng và hệ thống xếp hạng tín dụng .................................5
1.3. Một số mô hình xếp hạng tín dụng .............................................................................13
1.4. Kinh nghiệm về xếp hạng tín dụng của các ngân hàng trên thế giới, của tổ chức
kiểm toán và ngân hàng thương mại Việt Nam .................................................................15
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam .................................................................................22
2.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .....................................22
2.1.1. Giới thiệu Agribank ...............................................................................................22
2.1.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của Agribank .......................................................24
2.2. Quy trình cấp tín dụng của Agribank .........................................................................27
2.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank .................................................................30
2.3.1. Phương pháp xếp hạng ..........................................................................................30
2.3.2. Đối tượng xếp hạng ...............................................................................................30
2.3.3. Nguyên lý hoạt động .............................................................................................31
2.3.4. Quy trình chấm điểm .............................................................................................31
2.4. So sánh hệ thống xếp hạng của Agribank với các ngân hàng thương mại khác của
Việt Nam ...........................................................................................................................44
2.4.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng của ACB .................................................................44
2.4.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng của Vietcombank ....................................................47
2.5. Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank ...................................................51
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .....................................................................61
3.1. Định hướng phát triển của Agribank đến năm 2020 ...................................................62
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank ................................64
3.3. Một số đề xuất hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank........................75
KẾT LUẬN .......................................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACB
:
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Agribank
:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
BCTC
:
Báo cáo tài chính
CBTD
:
Cán bộ tín dụng
CIC
:
Trung tâm Thông tin tín dụng
DN
:
Doanh nghiệp
DNNN
:
Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNN
:
Đầu tư nước ngoài
HTXH
:
Hệ thống xếp hạng
IPCAS
:
Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng
KH
:
Khách hàng
NCĐ
:
Người chấm điểm
NHNN
:
Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT VN : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
PLN
:
Phân loại nợ
TMCP
:
Thương mại cổ phần
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
TSĐB
:
Tài sản đảm bảo
TTKH
:
Thông tin khách hàng
Trung tâm Phòng ngừa và Xử lý rủi ro
TTPN&XLRR
:
UBND
:
Ủy ban nhân dân
VCB
:
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương (Vietcombank)
XHKH
:
Xếp hạng khách hàng
XHTD
:
Xếp hạng tín dụng
XHTDNB
:
Xếp hạng tín dụng nội bộ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:
Yếu tố tạo nên rủi ro tín dụng trong Ngân hàng ............................................5
Bảng 1.2:
Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số FICO .......................14
Bảng 1.3:
Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y ...................................................18
Bảng 1.4:
Các chỉ tiêu chấm điểm tài chính doanh nghiệp của E&Y .........................18
Bảng 1.5:
Ma trận xếp hạng tín dụng kết hợp của E&Y .............................................19
Bảng 2.1:
Bảng xếp hạng và phân loại nợ của Agribank ............................................33
Bảng 2.2:
Bảng điểm tài sản đảm bảo ..........................................................................35
Bảng 2.3:
Ma trận đánh giá rủi ro khách hàng cá nhân ...............................................36
Bảng 2.4:
Trọng số điểm trong chấm điểm khách hàng doanh nghiệp ........................37
Bảng 2.5:
Xác định quy mô doanh nghiệp ...................................................................39
Bảng 2.6:
Các chỉ tiêu tài chính ...................................................................................41
Bảng 2.7:
Trọng số điểm phi tài chính KH đã quan hệ tín dụng ..................................42
Bảng 2.8:
Trọng số điểm phi tài chính KH mới quan hệ tín dụng lần đầu ...................42
Bảng 2.9:
So sánh hệ thống XHTD của Agribank với ACB và Vietcombank .............50
Bảng 3.1:
Tỷ trọng điểm khách hàng cá nhân ..............................................................66
Bảng 3.2:
Tỷ trọng điểm tài chính khách hàng doanh nghiệp ......................................66
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1:
Biểu đồ tăng trưởng dư nợ của Agribank và hệ thống ngân hàng qua các
năm ...............................................................................................................24
Hình 2.2:
Biểu đồ nợ xấu của Agribank và hệ thống ngân hàng qua các năm ............25
Hình 2.3:
Quy trình chấm điểm khách hàng của Agribank ..........................................32
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chiếm tỷ trọng cao nhất của
các ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian qua hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại của Việt Nam có nhiều rủi ro, làm cho nợ xấu của hệ thống ngân hàng tăng
nhanh. Nợ xấu làm xói mòn vốn chủ sở hữu của các ngân hàng, nhiều ngân hàng có
quy mô nhỏ, quản trị rủi ro yếu đã phải sáp nhập vào các ngân hàng khác. Do vậy, có
thể nói rằng công tác quản trị rủi ro tín dụng mang tính sống còn đối với ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của
mình để đánh giá, xếp hạng khách hàng nhằm áp dụng các chính sách phù hợp, sàng
lọc khách hàng tốt để cấp tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi
ro.
Xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam chỉ mới được triển khai áp dụng từ cuối năm 2011. Vì vậy, còn nhiều vấn đề
cần nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nhằm chuẩn hóa việc phân
loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, tiến tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo sự
ổn định trong hoạt động của ngân hàng.
Đề tài về xếp hạng tín dụng nội bộ là đề tài không mới, đã có nhiều người thực
hiện với các hệ thống ngân hàng khác nhau. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam bắt đầu triển khai áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ từ
tháng 10/2011. Tuy nhiên, khi áp dụng phân loại nợ theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN
thì vẫn có sự khác biệt giữa việc phân loại nợ theo điều 10 (căn cứ vào số ngày quá hạn
nợ gốc và lãi) và theo điều 11 (theo kết quả xếp hạng tín dụng).
2
Bên cạnh đó, các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng giữa các ngân hàng vẫn chưa thống
nhất dẫn đến sự khác biệt trong phân loại khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro. Do đó,
cần nghiên cứu về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, so sánh với các ngân hàng khác để hoàn thiện hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ, hỗ trợ cho việc quyết định cấp tín dụng, thực hiện chính sách
khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
trong hệ thống Agribank. Việc phân tích của Tác giả là tập trung đánh giá hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ của Agribank với các văn bản của Ngân hàng nhà nước trong bối
cảnh hệ thống ngân hàng có nhiều rủi ro như giai đoạn hiện tại, mức độ thực hiện theo
các quy định của Basel và so sánh với các ngân hàng thương mại khác.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm :
(1) Tổng quan cơ sở lý thuyết về tín dụng, rủi ro tín dụng và xếp hạng tín dụng.
(2) Phân tích hiện trạng, xác định các ưu điểm và hạn chế của hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam
(3) Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
của Agribank.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu : Đề tài giới hạn nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng của
Agribank từ năm 2011 – 2013 vì Agribank mới triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng
trong thời gian này.
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích định tính để phân tích, đánh
giá hiện trạng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank.
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh với các tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng
tín dụng, so sánh với hệ thống xếp hạng tín dụng của các Ngân hàng thương mại khác
nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank.
5. Kết cấu của luận văn
Bố cục của bài nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu và phân tích hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank;
so sánh với các chuẩn mực quốc tế, các quy định của Ngân hàng Nhà nước và các ngân
hàng thương mại khác để từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng của Agribank, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.
Tín dụng và rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Thuật ngữ “Tín dụng” khó đưa ra một định nghĩa chung. Tuy nhiên nếu xét ở
góc độ ngân hàng, mà cụ thể là chức năng của nó, thì tín dụng được hiểu :
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Rủi ro tín dụng
Theo Ủy ban Basel (thuộc Ngân hàng Thanh toán quốc tế) thì: rủi ro tín dụng là
khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của
mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự
vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự
vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi.
Theo Thông tư số 02/2013/TT–NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi
tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.”.
5
Theo nghiên cứu của KPMG khảo sát về ngành ngân hàng Việt Nam năm 2013,
yếu tố tạo nên rủi ro tín dụng ngân hàng gồm 2 yếu tố : Yếu tố bên ngoài và yếu tố nội
bộ.
Bảng 1.1: Yếu tố tạo nên rủi ro tín dụng trong Ngân hàng
Yếu tố bên ngoài
Yếu tố nội tại
Yếu tố kinh tế vĩ mô
Mô hình tín dụng không được thiết kế chặt chẽ
Môi trường pháp lý
Danh mục đầu tư tập trung
Gian lận
Gian lận
Môi trường hoạt động
Thiếu kiểm soát tín dụng
Quy trình giám sát không đầy đủ
Thất bại trong quá trình rà soát tín dụng
Nguồn: KPMG Việt Nam
Giai đoạn vừa qua và hiện tại, hệ thống ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn, thử thách do tác động theo chiều hướng xấu từ yếu tố bên ngoài lẫn
những yếu kém của yếu tố nội tại, tích tụ qua thời gian nay mới thực sự bộc phát. Ta
thấy rằng, cả yếu tố bên ngoài và yếu tố nội tại đều có thành phần là yếu tố “gian lận”.
Đây là yếu tố liên quan tới con người, tới vấn đề đạo đức trong nghề nghiệp. Và là
nguyên nhân gây ra rủi ro lớn nhất cho hệ thống ngân hàng của Việt Nam giai đoạn
vừa qua.
1.2.
Tổng quan về xếp hạng tín dụng và hệ thống xếp hạng tín dụng
1.2.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng (XHTD) là một trong những công cụ quản trị rủi ro tín dụng
hiệu quả mà các ngân hàng thương mại (NHTM) đã và đang áp dụng khi cấp tín dụng
cho khách hàng. Tùy thuộc vào mỗi ngân hàng mà thuật ngữ “credit ratings” có tên gọi
khác nhau. Có ngân hàng gọi là “xếp hạng tín dụng nội bộ”, có ngân hàng gọi là “chấm
điểm tín dụng”, có ngân hàng gọi là “xếp hạng tín nhiệm”… nhưng bản chất đều nhằm
6
đánh giá mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng dựa trên hệ
thống xếp hạng.
Như vậy, XHTD khách hàng vay vốn là việc NHTM đánh giá năng lực tài
chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của khách
hàng được xếp hạng, qua đó xác định mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả
nợ trong tương lai.
1.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng
Theo Thông tư 02: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống gồm các bộ
chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá khách hàng trên cơ sở định
tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách
hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xây dựng cho từng đối tượng
khách hàng khác nhau, kể cả các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng và những người có
liên quan của đối tượng này.
1.2.3. Đối tƣợng của xếp hạng tín dụng
Đối tượng của XHTD bao gồm thông số, dữ liệu của khách hàng tham gia vay
vốn tại các NHTM như: các thông tin tài chính từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
các thông tin phi tài chính (kinh nghiệm của ban quản lý, môi trường kiểm soát nội bộ,
sự phụ thuộc vào các đối tác…), các thông tin về nhân thân khách hàng vay, thông tin
về khả năng trả nợ… Các NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị
của người đi vay mà chỉ là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có
chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Xếp hạng cao của khách hàng đi vay
chưa thể hiện việc có thể thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay mà chỉ là cơ sở để
đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro
tín dụng có liên quan đến khách hàng là người đi vay và tất cả các khoản vay của
khách hàng đó.
7
Xếp hạng người đi vay chủ yếu dự báo mức độ rủi ro mà ngân hàng sẽ gặp phải
khi quyết định cấp tín dụng. Cơ sở của việc xác định mức độ này dựa trên các thông tin
trong quá khứ, hiện tại và đánh giá khả năng trong tương lai. Các thông tin đánh giá
khách hàng bao gồm:
-
Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng.
-
Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính thì tuỳ vào ngân hàng, có thể liên quan đến
trình độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu
và khả năng tăng trưởng của ngành…
-
Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các dấu hiệu không trả được
nợ, tình hình số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi... Xếp hạng khoản vay dựa trên cơ
sở xếp hạng người vay và các yếu tố bao gồm tài sản đảm bảo, thời hạn cho vay,
tổng mức dư nợ tại các tổ chức tín dụng, năng lực tài chính... Rủi ro của khoản
vay được đo lường bằng xác suất rủi ro dự kiến.
1.2.4. Các phƣơng pháp xếp hạng tín dụng
Có hai phương pháp để xếp hạng là phương pháp chuyên gia, phương pháp mô
hình toán học. Các tổ chức xếp hạng có thể sử dụng một trong hai phương pháp hoặc
kết hợp cả hai để xếp hạng tín dụng (Kết hợp cả phương pháp chuyên gia và phương
pháp mô hình toán học).
-
Phương pháp chuyên gia1: một đội ngũ chuyên gia sẽ đánh giá khả năng thanh
toán nợ của đối tượng xếp hạng. Thông qua các thông tin thu thập trong các báo cáo
của doanh nghiệp, thông tin thị trường, thông tin phỏng vấn và thảo luận với người có
liên quan, đội ngũ chuyên gia đánh giá tình trạng tài chính, hoạt động kinh doanh,
chính sách và chiến lược quản trị rủi ro của khách hàng, từ đó đưa ra mức phân loại tín
dụng cuối cùng.
1
Phương pháp chuyên gia: Analyst Driven Ratings
8
-
Mô hình toán học xếp hạng tín dụng2: mô hình chỉ tập trung vào các dữ liệu
định lượng kết hợp trong mô hình toán học để đánh giá chất lượng tài sản, khả năng
sinh lợi, khả năng trả nợ của đối tượng xếp hạng dựa trên các báo cáo tài chính được
công bố là chủ yếu kèm theo các điều chỉnh kế toán phù hợp.
Với mức độ rủi ro ngày càng tăng và càng phức tạp thì năm 2004, Hiệp ước
Basel II ra đời để khắc phục những hạn chế của Basel I. Để xác định mức rủi ro tín
dụng, Basel II đưa ra ba phương pháp: phương pháp tiếp cận chuẩn hóa (SA) 3, hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ cơ bản (F-IRB)4 và hệ thống xếp hạng tín dụng bội bộ
nâng cao (A-IRB)5.
-
Theo phương pháp XHTD cơ bản với khách hàng tổ chức, các TCTD ước lượng
xác suất vỡ nợ (Probability of Default - PD) cho mỗi mức XHTD của khách hàng, các
tham số tổn thất vỡ nợ (Loss Given at Default - LGD), rủi ro vỡ nợ (Exposure at
Default - EAD) và kỳ đáo hạn hiệu dụng (M) được ước lượng bởi cơ quan quản lý,
giám sát (Ngân hàng Trung ương).
-
Theo phương pháp XHTD tiên tiến với khách hàng tổ chức, các TCTD ước
lượng các tham số PD cho mỗi mức XHTD của khách hàng, LGD cho mỗi mức xếp
hạng của hợp đồng, EAD cho mỗi loại hợp đồng vay và tính toán M theo hướng dẫn
của cơ quan quản lý, giám sát. Đối với khách hàng cá nhân, các tham số rủi ro PD,
LGD và EAD được các TCTD ước lượng theo từng rổ khách hàng.
Hiện nay do các hạn chế nhất định mà các ngân hàng thương mại Việt Nam
đang tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro dựa trên phương pháp tiếp cận
chuẩn hóa và F-IRB. Trong khi xu hướng của các tổ chức xếp hạng trên thế giới là kết
hợp giữa các phương pháp trong đó trọng tâm là : F-IRB và A-IRB. Hiện tại chưa có
2
Mô hình toán học xếp hạng tín dụng: Model Driven Ratings
3
Phương pháp tiếp cận chuẩn hóa [Standardised Approach (SA)]
4
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cơ bản [Foundation Internal Rating-Based Approach (F-IRB)]
5
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nâng cao [Advanced Internal Rating-Based Approach (A-IRB)]
9
Ngân hàng Việt Nam nào sử dụng phương pháp A-IRB, trong khi tỷ lệ này ở các ngân
hàng thuộc các nước thành viên của Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) là 40%.
Theo kết quả khảo sát KPMG (2013), khảo sát 33 hệ thống ngân hàng của Việt
Nam đối với rủi ro tín dụng thì có 47% ngân hàng sẽ sử dụng phương pháp tiếp cận
tiêu chuẩn để tính yêu cầu vốn, phương pháp IRB : 33%, 20% còn lại chưa quyết định
sẽ theo phương pháp nào.
1.2.5. Vai trò của xếp hạng tín dụng
1.2.5.1. Lựa chọn khách hàng cấp tín dụng
Đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, tín dụng là hoạt động truyền
thống và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu. Xét trong bối cạnh nền kinh tế có nhiều biến
động và có rủi ro như giai đoạn hiện nay thì sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
yêu cầu các quyết định tín dụng phải vừa nhanh, vừa hiệu quả. Tuy nhiên hoạt động tín
dụng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như
Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi
ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao. Muốn có
quyết định nhanh và chính xác trong hoạt động tín dụng, ngân hàng phải dự đoán tương
đối chính xác về khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Điều này phụ thuộc vào
yếu tố quan trọng là hệ thống thông tin của ngân hàng về khách hàng trong quá khứ và
hiện tại. Yêu cầu đặt ra là ngân hàng phải có hệ thống thông tin đáng tin cậy và thực
hiện tốt công tác XHTD nhằm tạo cơ sở cho việc đưa ra các quyết định tín dụng tối ưu.
Thông qua kết quả XHTD khách hàng, ngân hàng sẽ đánh giá được mức độ tín
nhiệm của từng khách hàng vay vốn, xác định được mức độ rủi ro khi cung cấp khoản
vay, khả năng trả nợ vay. Dựa vào kết quả XHTD ngân hàng sẽ quyết định cho vay hay
từ chối cho vay đảm bảo tính khách quan, khoa học.
10
1.2.5.2. Xây dựng chính sách khách hàng và chính sách tín dụng
Trên cơ sở XHTD, ngân hàng sẽ phân loại khách hàng và áp dụng các chính
sách đối với khách hàng về lãi suất cho vay, hạn mức, thời hạn tín dụng phù hợp. Đồng
thời, cũng xây dựng chính sách tín dụng, áp dụng kỹ thuật cho vay tương ứng với mỗi
loại khách hàng. Đối với khách hàng có độ tín nhiệm cao, XHTD tốt, ngân hàng sẽ áp
dụng chính sách ưu đãi: cho vay với lãi suất thấp, giá trị khoản vay lớn, điều kiện cho
vay nới lỏng hơn,…Ngược lại, đối với khách hàng có độ tín nhiệm thấp, XHTD thấp
cũng đồng nghĩa với những khoản tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro, ngân hàng sẽ áp
dụng chính sách cho vay và biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn, nhằm hạn chế khả năng
rủi ro tín dụng xảy ra.
1.2.5.3. Xây dựng danh mục tín dụng
Dựa vào kết quả XHTD ngân hàng sẽ đánh giá được mức độ rủi ro của từng
doanh nghiệp, từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng từ đó xây dựng
danh mục tín dụng phù hợp theo định hướng của ngân hàng trong từng thời kỳ.
1.2.5.4. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Theo Điều 4 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân
hàng Nhà nước thì các tổ chức tín dụng (TCTD) phải xây dựng hệ thống XHTD nội bộ
để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt
động, tình hình thực tế của TCTD. Việc hỗ trợ của hệ thống XHTD nội bộ được thể
hiện ở chỗ kết quả XHTD khách hàng của hệ thống XHTD nội bộ sẽ làm căn cứ để
tính toán và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Quyết định 493/2005/QĐNHNN ngày 22/4/2005 và sau ngày 1/6/2014 là Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013.
Hàng năm TCTD phải đánh giá lại hệ thống XHTD nội bộ và chính sách dự
phòng rủi ro cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật.
11
1.2.6. Nguyên tắc và quy trình xếp hạng tín dụng
1.2.6.1. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng được thực hiện dựa trên nguyên tắc chủ yếu bao gồm phân
tích mức tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của khách hàng trong lịch sử,
đánh giá tiềm năng trả nợ qua đo lường năng lực tài chính của khách hàng. Từ đó đánh
giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng. Trong phân tích
xếp hạng tín dụng cũng cần chú ý đến phân tích định tính để bổ sung cho những thiếu
sót của phân tích định lượng. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với yếu tố
môi trường chung.
1.2.6.2. Quy trình xếp hạng tín dụng
Việc XHTD doanh nghiệp vay vốn được thực hiện theo 5 bước sau:
Thu thập thông tin
Phân loại theo ngành, quy mô
Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm
Đưa ra kết quả XHTD
Phê chuẩn và sử dụng kết quả XHTD
Thu thập thông tin
Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá,
thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên quan đến đối tượng xếp hạng.
Trong quá trình thu thập thông tin, ngoài những thông tin do chính khách hàng cung
cấp, cán bộ thẩm định phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ các phương tiện
thông tin đại chúng, thông tin từ trung tâm tín dụng của ngân hàng, thông tin từ các
công ty xếp hạng…
- Xem thêm -