MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 8
1.
Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 8
2.
Tình hình nghiên cứu ............................................................................................... 9
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ....................................................... 10
3.1
Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 10
3.2
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 11
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 11
4.
4.1
Đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 11
4.2
Phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 11
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 12
5.
5.1
Phương pháp luận .................................................................................................. 12
5.2
Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................................ 12
Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài ............................................................. 12
6.
6.1
Về mặt khoa học.................................................................................................... 12
6.2
Về mặt ứng dụng ................................................................................................... 12
Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 13
7.
CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG SẢN PHẨM & DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN
VỚI SỨ MỆNH CỦA HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ..... 14
1.1.
Những vấn đề lý luận chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ... 14
1.1.1.
Nội hàm khái niệm sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ...................... 14
1.1.2.
Tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ....... 18
1.1.3.
Yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ thông tin ............................................. 21
1.1.4.
Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ......................... 26
1.2.
Sứ mệnh và cơ cấu tổ chức của Học viện .......................................................... 28
2
1.2.1.
Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển của Học viện .......................................... 28
1.2.2.
Chức năng, nhiệm vụ của Học viện ............................................................... 29
1.2.3.
Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Học viện ............................................ 29
1.3.
Trung tâm Thông tin – Thư viện với sứ mệnh của Học viện .......................... 31
1.3.1.
Sự hình thành và phát triển Trung tâm Thông tin – Thư viện ....................... 31
1.3.2.
Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm ............................................................. 32
1.3.3.
Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm.......................................... 34
1.4.
Đặc điểm nguồn lực thông tin của Trung tâm .................................................. 36
1.5.
Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm ................................ 38
1.5.1.
Đặc điểm người dùng tin của Trung tâm ....................................................... 38
1.5.2.
Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm ............................... 41
1.6.
Vai trò sản phẩm và dịch vụ thông tin đối với hoạt động của Học viện ........ 45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC LOẠI HÌNH SẢN PHẨM & DỊCH VỤ TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH
VIỄN THÔNG .................................................................................................................. 49
2.1 Các loại hình sản phẩm thông tin – thư viện của Trung tâm ............................. 49
2.1.1. Các loại hình sản phẩm thông tin – thư viện truyền thống ................................ 49
2.1.2 Các loại hình sản phẩm thông tin – thư viện hiện đại ......................................... 55
2.2 Các loại hình dịch vụ thông tin – thư viện của Trung tâm .................................. 74
2.2.1.
Các loại hình dịch vụ thông tin – thư viện truyền thống ............................... 74
2.2.2.
Các loại hình dịch vụ thông tin – thư viện hiện đại ....................................... 85
2.3 Công tác tạo dựng sản phẩm và tổ chức dịch vụ thông tin – thư viện ................ 87
2.3.1 Công tác tạo dựng sản phẩm thông tin – thư viện ............................................... 87
2.3.2 Công tác tổ chức dịch vụ thông tin – thư viện..................................................... 88
2.4 Các yếu tố tác động đến việc tổ chức các sản phẩm & dịch vụ thông tin ........... 89
2.4.1 Nguồn nhân lực ................................................................................................... 89
3
2.4.2 Trang thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin ......................................................... 91
2.4.3 Chuẩn biên mục ................................................................................................... 92
2.4.4 Khung phân loại ................................................................................................. 97
2.4.5 Phần mềm thư viện ............................................................................................ 101
2.5 Chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của Trung tâm....... 104
2.5.1 Chất lượng các sản phẩm thông tin ................................................................... 104
2.5.2 Chất lượng dịch vụ thông tin ............................................................................. 107
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT & GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
CÁC SẢN PHẨM & DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI TRUNG TÂM ... 111
3.1. Một số nhận xét ..................................................................................................... 111
3.1.1.
Ưu điểm ....................................................................................................... 111
3.1.2.
Hạn chế ........................................................................................................ 112
3.1.3.
Nguyên nhân của những tồn tại ................................................................... 115
3.2 Giải pháp hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Trung tâm
........................................................................................................................................ 116
3.2.1.
Nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin – thư viện hiện có ....................... 117
3.2.2.
Nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin – thư viện hiện có .......................... 120
3.2.3.
Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin ........................... 121
3.2.4.
Tăng cường nguồn lực thông tin .................................................................. 129
3.2.5.
Tăng cường đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở vật chất .............. 131
3.2.6.
Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ và đào tạo người dùng tin ........ 132
3.2.7.
Tổ chức quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ................ 137
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 138
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 140
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
TÊN ĐẦY ĐỦ
1
CNBCVT
Công nghệ Bưu chính Viễn thông
2
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
3
CNTT
Công nghệ thông tin
4
MLCC
Mục lục chữ cái
5
MLPL
Mục lục phân loại
6
NDT
Người dùng tin
7
KPL
Khung phân loại
8
TT – TV
Thông tin – Thư viện
TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
TÊN ĐẦY ĐỦ
9
AACR2
Anglo American Cataloging Rules
10
DDC
Dewey Decimal Classification
11
MARC21
Machine Readable Cataloging
12
OPAC
Online Public Access Catalog
5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1. 1: Tỷ lệ cán bộ phân theo nghề nghiệp tại Học viện
Hình 1.2: Cơ cấu nguồn lực thông tin theo lĩnh vực tại Trung tâm
Hình 1.3: Nhu cầu tin theo ngôn ngữ tài liệu tại Trung tâm
Hình 2.1: Các trường MARC 21 hiển thị trong biểu ghi thư mục
Hình 2.2: Bộ sưu tập bài giảng trên Green Stone
Hình 2.3: Tìm kiếm dữ liệu bài giảng trên Green Stone
Hình 2.4: Kết quả tìm kiếm dữ liệu trên Green Stone
Hình 2.5: Giao diện CSDL hội nghị khoa học
Hình 2.6: Giao diện CSDL luận văn thạc sỹ
Hình 2.7: Giao diện CSDL quản lý bạn đọc
Hình 2.8: Giao diện tra cứu OPAC
Hình 2.9: Giao diện tìm kiếm đơn giản của phân hệ OPAC
Hình 2.10: Giao diện tìm kiếm chi tiết của phân hệ OPAC
Hình 2.11: Giao diện tìm kiếm nâng cao của phân hệ OPAC
Hình 2.12: Giao diện trang chủ của Trung tâm
Hình 2.13: Giao diện ghi mượn của phần mềm Libol
Hình 2.14:Thống kê công tác phục vụ bạn đọc tại phòng mượn qua từng năm
Hình 2.15: Thống kê tần suất sử dụng dịch vụ tra cứu thông tin của NDT tại Trung
tâm
Hình 2.16: Tình hình sử dụng dịch vụ Internet qua các năm
Hình 2.17: Các trường dữ liệu chính trong MARC21 sử dụng tại Trung tâm
Hình 2.18: Phần mềm Libol 6.0 sử dụng tại Trung tâm
Hình 2.19: Giao diện thống kê hoạt động bổ sung hàng năm của Trung tâm
Hình 2.20: Màn hình thống kê số lượt mượn hàng tháng trong năm
Hình 2.21: Đánh giá khả năng tìm kiếm thông tin của các sản phẩm TT – TV tại
Trung tâm
Hình 2.22: Mức độ quan trọng của sản phẩm TT – TV tại Học viện
Hình 2.23: Đánh giá chất lượng dịch vụ thông tin của Trung tâm
6
Hình 3.1: Chu trình mượn liên thư viện
DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Nguồn lực thông tin theo lĩnh vực của Trung tâm
Bảng 1.2: Mức độ sử dụng thư viện của NDT
Bảng 1.3 : Nhu cầu của NDT về các lĩnh vực chuyên môn
Bảng 1.4: Loại hình tài liệu mà NDT thường sử dụng
Bảng 2.1: Bảng thống kê công tác phục vụ bạn đọc tại phòng đọc qua các năm
Bảng 2.2: Số lượng tài liệu phục vụ theo chuyên ngành tại kho đọc (tháng 4/2010)
Bảng 2.3: Số lượng tài liệu tiếng Việt phục vụ ở phòng mượn thống kê năm 2010
Bảng 2.4: Bảng thống kê công tác phục vụ bạn đọc tại phòng mượn qua từng năm
Bảng 2.5 : Thống kê tần suất sử dụng dịch vụ tra cứu thông tin của NDT
Bảng 2.6: Bảng thống kê tình hình sử dụng dịch vụ Internet qua các năm
Bảng 2.7: Các khối trường của MARC21
Bảng 2.8: Đánh giá khả năng tìm kiếm thông tin của các sản phẩm TT – TV
Bảng 2.9: Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ quan trọng của sản phẩm TT – TV
Bảng 2.10: Đánh giá chất lượng dịch vụ thông tin của Trung tâm
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học & công nghệ, đặc biệt
là công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông trong thập kỷ gần đây đã đưa thế
giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển tri thức. Thế
giới ngày nay đang chứng kiến những thay đổi lớn lao và nhiều điều kỳ diệu do
CNTT và truyền thông mang lại. Thông tin và truyền thông đã thực sự trở thành
nguồn động lực đối với sự phát triển của mỗi quốc gia và ngày càng tỏ rõ là nhân tố
quyết định khả năng của một nước vươn tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
nhanh hơn. Trước thực tế đó, hoạt động thông tin – thư viện (TT - TV) đang có
những bước chuyển biến mạnh mẽ nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thông tin và
tri thức ngày càng cao của xã hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Trong hoạt động thông tin, hệ thống các sản phẩm và dịch vụ đóng vai trò
quyết định. Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện là một hệ thống động, luôn
phát triển và biến đổi. Đây chính là kết quả của quy trình xử lý, bao gói thông tin, là
cầu nối giữa giá trị của nguồn lực thông tin với NDT. Thông qua hệ thống các sản
phẩm và dịch vụ, các cơ quan thông tin, thư viện có thể khẳng định được vai trò
cũng như vị trí của mình trong xã hội. Bên cạnh đó, nhu cầu giao lưu, hội nhập và
hợp tác giữa các thư viện trong và ngoài nước đòi hỏi các trung tâm thông tin - thư
viện cần cung cấp những sản phẩm và dịch vụ với chất lượng ngày càng cao, chính
xác và kịp thời tới người dùng tin (NDT).
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (sau đây gọi tắt là Học viện) là đơn
vị thành viên trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, lấy nguyên tắc
gắn kết giữa nghiên cứu - đào tạo - sản xuất kinh doanh làm nền tảng hướng tới mục
tiêu đào tạo ra những chủ nhân tương lai của nền kinh tế tri thức và tạo ra những sản
phẩm chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam. Trước
sự phát triển nhanh chóng và biến đổi không ngừng của xã hội thông tin, việc đảm
bảo thông tin phục vụ NDT đã được Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
8
chú trọng. Với mục tiêu tăng cường chất lượng giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa
học và đáp ứng nhu cầu thông tin trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông nói chung
và tại Học viện Công nghệ Bưu chính nói riêng, việc tạo dựng các sản phẩm và dịch
vụ thông tin đã và đang được quan tâm đầu tư xây dựng, phát triển song còn nhiều
bất cập như: sự đa dạng, phong phú về hình thức và nội dung các sản phẩm và dịch
vụ tại Trung tâm, chưa xây dựng được các cơ sở dữ liệu, chưa ứng dụng marketing
cho các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện... Để khắc phục những hạn chế đó
cần có sự nhìn nhận khách quan về thực trạng đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn
thiện và phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu tin ngày
càng cao của NDT cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Thông tin
– Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông là vấn đề cần thiết.
Từ thực tế trên cho thấy việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hệ thống sản
phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông” là một vấn đề quan trọng và vô cùng cấp thiết, góp phần vào việc tạo lập, tổ
chức, phát triển và đa dạng hóa hệ thống sản phẩm và dịch vụ TT - TV nhằm đáp
ứng kịp thời, chính xác và có hiệu quả nhu cầu tin cho NDT trong lĩnh vực Bưu
chính Viễn thông nói chung và tại Học viện nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong bất cứ thư viện hay cơ quan thông tin nào thì hệ thống sản phẩm và
dịch vụ luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định đến hiệu quả hoạt động của
chính thư viện và cơ quan thông tin đó.
Về vấn đề sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện đã được nhiều tác giả
quan tâm và nghiên cứu như: Đề tài “Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại
Trung tâm Thông tin – Thư viện và nghiên cứu khoa học Văn phòng Quốc hội” của
Trịnh Giáng Hương, bảo vệ năm 2006; đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống sản
phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học
Quốc gia Hà Nội” của Phạm Thị Yên, bảo vệ năm 2005; đề tài “Nghiên cứu và
9
hoàn thiện các sản phẩm thông tin của Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã
hội Quốc gia” của Nguyễn Thị Hồng, bảo vệ năm 2005…
Các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập tới vấn đề về sản phẩm và
dịch vụ TT – TV mang tính đặc thù của một số địa bàn cụ thể, với những đặc điểm
riêng biệt. Ngoài ra có một số đề tài nghiên cứu có đề cập tới hoạt động thông tin –
thư viện tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông như:
-
“Nghiên cứu khung phân loại thập phân dewey 14 rút gọn và triển khai
ứng dụng tại thư viện cơ sở đào tạo Hà Đông – Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông” của Trần Kim Quế, bảo vệ năm 2007.
-
“Nghiên cứu phần mềm mã nguồn mở Greenstone và ứng dụng tại Trung
tâm Thông tin – Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông”
của Thạc sỹ Nguyễn Tài Tuyên, bảo vệ năm 2007.
-
“Nghiên cứu quy tắc biên mục Anh Mỹ AACR2 và triển khai ứng dụng
tại thư viện cơ sở đào tạo Hà Đông – Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông” của Bùi Thị Minh Huệ, bảo vệ năm 2008.
-
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
thông tin – thư viện tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông” của
Thạc sỹ Nguyễn Văn Hành, bảo vệ năm 2009.
Tuy nhiên, những đề tài trên cũng mới chỉ giải quyết một số khía cạnh trong
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ tại Trung tâm Thông tin – Thư viện tại Học viện.
Nhìn chung, chưa có đề tài nào đề cập trực tiếp và đi sâu nghiên cứu về các sản
phẩm và dịch vụ của Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu của tôi là đề tài hoàn toàn mới so
với các công trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu thực trạng và đánh giá hệ thống sản phẩm và dịch vụ TT - TV hiện
có tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Từ đó đưa ra một số kiến nghị,
10
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và hoàn thiện các sản phẩm và dịch vụ
TT - TV tại Học viện đáp ứng mục đích chính trị là đào tạo và nghiên cứu khoa học
của Học viện.
3.2
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, tác giả đã xác định một số
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
-
Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
-
Nghiên cứu khái quát lịch sử ra đời và phát triển của Học viện.
-
Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin – Thư viện
của Học viện.
-
Nghiên cứu đặc điểm nhu cầu tin của NDT tại Học viện.
-
Nghiên cứu thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
của Học viện.
-
Đánh giá chất lượng hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư
viện tại Học viện.
-
Đưa ra kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống sản phẩm và
dịch vụ thông tin – thư viện tại Học viện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin –
thư viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông.
4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về không gian: Hệ thống các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại
Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Bưu chính Viễn thông cơ sở Hà Đông
11
Về thời gian: Nghiên cứu hệ thống các sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông trong giai đoạn
hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước, tư tưởng Hồ
Chí Minh về công tác sách báo, TT - TV.
5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập tổng hợp, phân tích tài liệu,
- Phương pháp quan sát, điều tra thực tế,
- Phương pháp thống kê,
- Phương pháp trao đổi mạn đàm, phỏng vấn trực tiếp với cán bộ và sinh viên
tại Trung tâm.
6. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
6.1 Về mặt khoa học
Đề tài góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về sản phẩm và dịch vụ
thông tin – thư viện nói chung.
6.2 Về mặt ứng dụng
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho cán bộ lãnh đạo,
cán bộ quản lý Trung tâm TT - TV vận dụng vào việc hoàn thiện và phát triển hệ
thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động,
đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao của NDT tại Học viện CNBCVT.
12
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần lời nói đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện với sứ mệnh
của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
Chương 2: Thực trạng các sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp hoàn thiện hệ thống các sản phẩm
và dịch vụ TT – TV Học viện CNBCVT.
13
CHƯƠNG 1
HỆ THỐNG SẢN PHẨM & DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN
VỚI SỨ MỆNH CỦA HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
1.1.
Những vấn đề lý luận chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
1.1.1. Nội hàm khái niệm sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
Khái niệm sản phẩm thông tin – thư viện
Sản phẩm là một khái niệm được sử dụng trước tiên và chủ yếu trong lĩnh
vực kinh tế học và hoạt động thực tiễn của nền sản xuất. Có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về sản phẩm:
Theo định nghĩa của Kinh tế chính trị Mác – Lênin: “Sản phẩm là kết quả
của sản xuất. Tổng hợp các thuộc tính về cơ học, lý học, hóa học và các thuộc tính
có ích khác làm cho sản phẩm có công dụng nhất định và có thể thỏa mãn những
nhu cầu của con người”. [7, tr. 39]
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam định nghĩa thì: “Sản phẩm là kết quả của
các hoạt động hoặc các quá trình. Sản phẩm bao gồm dịch vụ, phần cứng, vật liệu
đã chế biến, phần mềm hoặc tổ hợp của chúng. Sản phẩm có thể là vật chất (ví dụ:
Các bộ phận lắp ghép hoặc vật liệu đã chế biến), hoặc phi vật chất (ví dụ: Thông
tin, khái niệm hoặc tổ hợp của chúng). Sản phẩm có thể được làm ra có chủ định (ví
dụ: Để dành cho khách hàng), hoặc không được chủ định (ví dụ: Chất ô nhiễm hoặc
kết quả không mong muốn) ” [24]
Khi sản phẩm là vật chất, là hữu hình thì chúng ta có thể nhìn thấy, cân,
đong, đo đếm và kiểm tra chất lượng bằng phương tiện hóa, lí. Sản phẩm phi vật
chất (có thể gọi là sản phẩm vô hình) là các sản phẩm không mang hình thái vật
chất hữu hình và không thể chuyển nhượng được với các loại sản phẩm vật chất hữu
hình. Quá trình tạo ra các sản phẩm này diễn ra đồng thời với quá trình tiêu dùng
chúng.
14
Theo khái niệm trên thì trong lĩnh vực hoạt động TT – TV cũng có sản phẩm
TT – TV. “Sản phẩm TT – TV là kết quả của quá trình xử lý thông tin, do một cá
nhân/ tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu người dùng tin” [17, tr.20]
Một quá trình xử lý thông tin có thể bao gồm nhiều hoạt động khác nhau
như: biên mục, phân loại, định từ khóa, tóm tắt, chú giải, biên soạn tổng quan…hay
như quá trình phân tích – tổng hợp thông tin. Sản phẩm TT – TV có nhiều hình thức
khác nhau, gồm cả những sản phẩm mang tính truyền thống và những sản phẩm
mang tính hiện đại. Những sản phẩm TT – TV truyền thống có thể là hệ thống mục
lục, các thư mục, tổng quan, tổng luận…Các sản phẩm hiện đại tuy ra đời sau
nhưng cũng khác đa dạng, phong phú, có thể là những sản phẩm cũ những xuất bản
dưới dạng điện tử hoặc là những sản phẩm mới như: cơ sở dữ liệu, các bản tin điện
tử…
Sản phẩm TT – TV được hình thành nhằm thỏa mãn những nhu cầu thông tin
/ tài liệu bao gồm: nhu cầu tra cứu thông tin, tài liệu và nhu cầu về chính bản thân
thông tin / tài liệu. Như vậy, sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu cũng
như sự biến đổi của nhu cầu. Tương tự như mọi loại sản phẩm khác, sản phẩm TT –
TV trong quá trình tồn tại và phát triển của mình cần không ngừng được hoàn thiện
để thích ứng với nhu cầu mà nó hướng tới (cả về nội dung và hình thức).
Khái niệm dịch vụ thông tin – thư viện
Cũng giống như thuật ngữ sản phẩm, dịch vụ là một thuật ngữ được sử dụng
trước tiên, chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế học và thực tiễn hoạt động của nhiều lĩnh
vực trong xã hội: dịch vụ phục vụ sản xuất, dịch vụ công, dịch vụ ăn uống, dịch vụ
du lịch, dịch vụ cho vay vốn, dịch vụ thư viện… Theo Bách khoa toàn thư đã định
nghĩa: “Dịch vụ là những hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu sản
xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Tùy theo trường hợp, dịch vụ bao gồm: một công
việc ít nhiều chuyên môn hóa, việc sử dụng hẳn hay tạm thời một tài sản, việc sử
dụng phối hợp một tài sản lâu bền và sản phẩm của một công việc, cho vay vốn. Do
nhu cầu rất đa dạng và tùy theo sự phân công lao động mà có nhiều loại dịch vụ:
dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh; dịch vụ phục vụ sinh hoạt công cộng; dịch vụ
15
cá nhân dưới hình thức những dịch vụ gia đình; những dịch vụ tinh thần dựa trên
những nghiệp vụ đòi hỏi khả năng đặc biệt (hoạt động nghiên cứu, môi giới, quảng
cáo); những dịch vụ liên quan đến đời sống và sinh hoạt công cộng (sức khỏe, giáo
dục, giải trí)…” [24]
Dịch vụ là một loại hình hoạt động kinh tế, không đem lại một sản phẩm cụ
thể như hàng hóa. Vì là một loại hình hoạt động kinh tế nên cũng có người bán
(người cung cấp dịch vụ) và người mua (khách hàng sử dụng dịch vụ).
Theo những khái niệm trên thì trong hoạt động TT – TV cũng có những hình
thức dịch vụ TT – TV tương ứng. “Dịch vụ TT – TV bao gồm những hoạt động
nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ
quan TT – TV nói chung” [17, tr.24]. Nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin thuộc
nhóm nhu cầu tinh thần, đòi hỏi có những nghiệp vụ và khả năng đặc biệt cũng như
tính chuyên môn hóa cao trong cung cấp dịch vụ. Khi thực hiện dịch vụ, cần thiết
phải sử dụng (tạm thời hoặc phối hợp) một số tài sản lâu bền nào đó, hoặc sử dụng
một số sản phẩm nào đó. Hiện nay, các cơ quan TT – TV đã và đang cung cấp nhiều
dịch vụ khác nhau phục vụ cho nhu cầu của NDT như: dịch vụ cung cấp tài liệu,
dịch vụ tìm tin, các dịch vụ phổ biến thông tin… Dịch vụ TT – TV hướng tới mục
tiêu nâng cao khả năng khai thác nguồn lực thông tin, đáp ứng nhu cầu tin của NDT
với hiệu quả cao nhất. Khác với hoạt động kinh doanh, dịch vụ TT – TV không đặt
mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu.
Dịch vụ nói chung và dịch vụ trong lĩnh vực TT – TV nói riêng đều gắn chặt
với người thực hiện, với mỗi nhóm chuyên gia khác nhau. Dịch vụ TT – TV có
những thuộc tính đặc trưng:
Tính vô hình
Khác với sản phẩm TT – TV, dịch vụ TT – TV không tồn tại dưới dạng vật
phẩm cụ thể, không thể nhìn thấy, nắm bắt hay được nhận diện bằng giác quan.
Chính vì vậy, khi muốn quảng bá cho các dịch vụ, cần phải tạo cho NDT biết tiềm
năng của nó bằng cách cung cấp cho họ một cảm giác hữu hình về các dịch vụ.
16
Tính không xác định
Dịch vụ gắn chặt với người cung cấp dịch vụ. Chất lượng của dịch vụ phụ
thuộc chặt chẽ vào cá nhân thực hiện dịch vụ (trình độ, kỹ năng…) và hơn thế nữa,
đối với cùng một cá nhân, chất lượng dịch vụ nhiều khi cũng thay đổi theo thời
gian.
Tính không thể tách rời/ chia cắt
Thông thường để thực hiện một dịch vụ, người cung cấp dịch vụ thường phải
tiến hành một số bước hoặc thao tác đi liền với nhau, không thể tách rời nhau để thu
được kết quả mà người mua dịch vụ mong muốn. Chẳng hạn, trong dịch vụ tìm
kiếm thông tin, các giai đoạn: phân tích nhu cầu, xác định nguồn cần thực hiện phép
tìm, thực hiện quá trình tìm và gửi kết quả tới người có nhu cầu không thể được tiến
hành một cách hoàn toàn độc lập với nhau. NDT ở đây là người sử dụng dịch vụ
không quan tâm tới các kết quả riêng lẻ (như tính chính xác của việc phân tích nhu
cầu, tính đầy đủ của việc xác định các nguồn tin/ tài liệu cần khai thác…) mà họ chỉ
cần quan tâm tới kết quả mà họ nhận được có thỏa mãn với nhu cầu của họ hay
không.
Có thể nói, một trong những yếu tố làm nên sức mạnh của cơ quan TT – TV
là ở khả năng tổ chức và cung cấp các dịch vụ thông tin theo yêu cầu, khả năng tạo
ra các sản phẩm thông tin có giá trị gia tăng cao. Xây dựng các sản phẩm và dịch vụ
TT – TV là một công việc khó khăn và lâu dài, đòi hỏi nhiều công sức của cán bộ
TT – TV song việc quản lý, giữ gìn và phát triển càng khó khăn hơn, bởi lẽ nếu
không quản lý và sử dụng hiệu quả sẽ gây lãng phí, đồng thời không phát huy hết
chức năng hữu ích mà các sản phẩm và dịch vụ TT – TV đem đến cho NDT.
Khái niệm hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
Có rất nhiều định nghĩa “Hệ thống” xuất phát từ các quan điểm khác nhau,
góc cạnh và lĩnh vực khác nhau. Bất kỳ ngành nào cũng có khái niệm về hệ thống
của riêng mình. Tuy có các cách nhìn và hiểu khác nhau về hệ thống nhưng các khái
niệm về “Hệ thống” đều có điểm chung:
-
Một hệ thống bao giờ cũng có các phần tử, các thành phần hợp thành
17
-
Để tạo thành hệ thống, các phần tử này phải có quan hệ ràng buộc với
-
Hệ thống được tạo dựng để hướng tới đích chung nhất của hệ thống
nhau
Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ ràng buộc với nhau một cách
chặt chẽ, hướng tới thực hiện một mục tiêu chung của hệ thống.
Như vậy, để có cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu hệ thống sản phẩm và
dịch vụ TT – TV tại Trung tâm TT – TV Học viện CNBCVT cơ sở Hà Đông, xin
đưa ra nội dung khái niệm hệ thống sản phẩm và dịch vụ TT – TV:
Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện bao gồm tất cả các phần
tử có quan hệ ràng buộc, tương tác lẫn nhau mà các thư viện, các cơ quan thông tin
có thể cung cấp đến người dùng tin nhằm đáp ứng nhu cầu tin của họ.
Hệ thống sản phẩm và dịch vụ TT – TV được tạo nên từ nhiều yếu tố cấu
thành, các yếu tố này vừa đa dạng lại vừa không ngừng biến đổi. Quan hệ giữa các
yếu tố cấu thành rất chặt chẽ. Mỗi khi có một yếu tố nào đó của hệ thống thay đổi sẽ
kéo theo sự thay đổi của nhiều yếu tố khác, trong không ít trường hợp có sự chuyển
hóa hết sức linh hoạt giữa các yếu tố cấu thành. Vì thế, cơ quan TT - TV muốn hoạt
động hiệu quả toàn diện cần song song phát triển và nghiên cứu sản phẩm và dịch
vụ TT – TV dưới góc độ bao quát toàn hệ thống.
1.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
Đánh giá chất lượng và hiệu quả sử dụng hệ thống các sản phẩm và dịch vụ
TT - TV là quá trình thu thập, lựa chọn và phân tích thông tin về các sản phẩm và
dịch vụ nhằm đưa ra những nhận định đúng đắn về các sản phẩm và dịch vụ đó.
Mục đích của việc đánh giá sản phẩm và dịch vụ TT – TV là giúp cơ quan
TT – TV phân tích được những điểm mạnh và hạn chế mà sản phẩm và dịch vụ TT
– TV mang lại cho NDT, từ đó đưa ra những nhận định thiết thực về sản phẩm và
dịch vụ đó.
18
Một số tiêu chí đánh giá:
Chất lượng của sản phẩm được cung cấp qua dịch vụ: Đối với nhóm
dịch vụ đáp ứng nhu cầu về thông tin – loại dịch vụ mà yêu cầu NDT được thỏa
mãn bởi một hoặc một số sản phẩm thông tin xác định thì rõ ràng chất lượng của
sản phẩm được cung cấp ở đây đóng vai trò quan trọng và trực tiếp chi phối tới chất
lượng dịch vụ
Tính kịp thời: NDT có nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ TT – TV
để thỏa mãn yêu cầu thông tin và để giải quyết một nhiệm vụ xác định. Vì thế, điều
cần thiết ở đây là NDT phải được đáp ứng yêu cầu trước khi họ tiến hành hoặc giải
quyết nhiệm vụ
Tính thuận tiện và thân thiện trong việc khai thác, sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ từ phía NDT: Các sản phẩm và dịch vụ phải đa dạng và phong
phú, phải được cung cấp theo các phương thức linh hoạt, tiện lợi nhất cho NDT.
Càng ngày, những tiêu chí này càng trở nên quan trọng đối với chất lượng và hiệu
quả sử dụng của các sản phẩm và dịch vụ TT – TV.
Chi phí thực hiện: được chia thành hai loại là chi phí hiện và chi phí
ẩn. Đây cũng là một trong những tiêu chí đánh giá tất yếu đối với hệ thống sản
phẩm và dịch vụ TT – TV.
Mức độ chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ: thể hiện ở kiến thức, kỹ
năng tác nghiệp, thái độ, phong cách phục vụ của đội ngũ cán bộ TT – TV.
Xu hướng quan tâm đến việc tạo nên các sản phẩm và dịch vụ tỏ ra thân
thiện đối với NDT đã tạo nên xu hướng phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ
mang tính định hướng theo người sử dụng, trong đó có cả định hướng theo điều
kiện, tâm lý, tập quán và khả năng khai thác các sản phẩm và dịch vụ của NDT. Đã
từ lâu, nhiều nhà khoa học đã cho rằng, các cơ quan TT – TV không chỉ quan tâm
tạo ra và phát triển các loại sản phẩm và dịch vụ mà họ có thể tạo ra, mà chủ yếu là
phải tạo ra được những gì NDT cần, tạo ra cái phù hợp với tâm lý, thói quen, trình
độ và điều kiện khai thác sử dụng thông tin của NDT.
19
Tính hiệu quả: Một sản phẩm được xem là có chất lượng và hiệu quả
khi thông qua việc sử dụng các dịch vụ tương ứng – khi mà NDT thỏa mãn được
yêu cầu thông tin mà mình đặt ra. Đây là tiêu chuẩn được xem là quan trọng nhất
bởi vì nếu sản phẩm mà không có khả năng đáp ứng được yêu cầu của NDT thì chắc
chắn dịch vụ sẽ không thể tồn tại và phát triển.
Hiệu quả của sản phẩm và dịch vụ TT – TV được đánh giá dựa trên tiêu chí
chất lượng của sản phẩm và dịch vụ đó. Chất lượng của sản phẩm và dịch vụ được
xem xét qua chất lượng do sản phẩm và dịch vụ cung cấp, đáp ứng đúng yêu cầu
của NDT, được đo bằng mức độ đầy đủ, chính xác, cập nhật và thích hợp của thông
tin với yêu cầu của NDT và lợi ích mà sản phẩm và dịch vụ mang lại cho NDT. Vì
thế, để nâng tính hiệu quả của sản phẩm và dịch vụ, cơ quan TT – TV cần đặc biệt
quan tâm tới mục tiêu khai thác và sử dụng thông tin chung của NDT. Điều này đặc
biệt có ý nghĩa khi mà NDT chưa trình bày được một cách chính xác, đầy đủ yêu
cầu của mình hoặc người thực hiện dịch vụ chưa hiểu được chính xác và đầy đủ yêu
cầu thực của NDT.
Hiệu quả chi phí: Tiêu chuẩn này được xác định khi trả lời câu hỏi:
sản phẩm khi tạo ra và dịch vụ được tiến hành đã theo cách thức tiết kiệm nhất hay
chưa? Điều đó cũng bao hàm ý nghĩa trong quá trình triển khai dịch vụ: người thực
hiện đã tiến hành theo cách hợp lý nhất chưa, bên cạnh đó đã tận dụng được tốt nhất
năng lực của các cơ quan thông tin khác cũng như các kết quả đã có hay chưa?
Lợi ích chi phí: Phản ánh tiêu chuẩn này là một vấn đề mang tính chất
tổng hợp. Quan điểm đánh giá ở đây là: thông thường sản phẩm và dịch vụ TT – TV
là một hoạt động phức tạp, được cấu thành từ nhiều hoạt động khác nhau. Quá trình
tạo ra các sản phẩm và triển khai dịch vụ xét từ góc độ tổ chức chính là sự phân bố
nguồn lực theo nghĩa chung nhất để triển khai các hoạt động cấu thành. Lợi ích chi
phí được xác định thông qua mức độ hợp lý của sự phân bố nguồn lực cho các hoạt
động cấu thành đó.
20
1.1.3. Yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ thông tin
Sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế, khoa học, công nghệ, giáo
dục và đào tạo đã làm gia tăng nhanh chóng khối lượng thông tin, song để khai thác
nguồn thông tin một cách hiệu quả đòi hỏi phải có một hệ thống các công cụ,
phương tiện tra cứu, tham khảo. Hệ thống sản phẩm và dịch vụ TT – TV là hệ thống
các công cụ, phương tiện, kết quả hoạt động do cơ quan TT – TV tạo ra giúp NDT
có thể tìm kiếm, truy cập và khai thác thông tin.
Sản phẩm và dịch vụ TT – TV là một hệ thống không ngừng thay đổi, hoàn
thiện và phát triển, bởi lẽ các yếu tố trực tiếp tác động và chi phối đến hệ thống sản
phẩm và dịch vụ TT – TV không ngừng thay đổi. Mặt khác, hệ thống sản phẩm và
dịch vụ TT – TV cũng có những linh hoạt để đáp ứng các nhu cầu tin khác nhau, ở
những mức độ khác nhau. Hiệu quả hoạt động của các cơ quan TT – TV phần lớn
phụ thuộc vào chất lượng của hệ thống sản phẩm và dịch vụ TT – TV. Chỉ có một
hệ thống sản phẩm và dịch vụ TT – TV đa dạng, phong phú, phù hợp mới có khả
năng giúp NDT tiếp cận với thông tin một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Để đánh giá và xác định mức độ hoàn thiện của hệ thống sản phẩm và dịch
vụ TT – TV cần phải dựa vào những yêu cầu cụ thể được xác định từ cơ sở lý
thuyết, từ đó áp dụng vào từng cơ quan TT – TV với những điều kiện, hoàn cảnh,
chức năng, nhiệm vụ trong từng giai đoạn cụ thể. Từ đó, cơ quan TT – TV có thể
xem xét một cách khách quan và rút ra những kết luận làm sáng tỏ những ưu, nhược
điểm của hệ thống sản phẩm và dịch vụ TT – TV.
Yêu cầu đối với sản phẩm TT – TV
Cũng như các sản phẩm khác, sản phẩm TT – TV trong quá trình tồn tại và
phát triển của mình cần không ngừng được hoàn thiện để tạo được sự thích ứng với
nhu cầu của người sử dụng cả về nội dung và hình thức. Như vậy, sản phẩm TT –
TV phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
-
Mức độ bao quát nguồn tin
-
Chất lượng các đơn vị của sản phẩm TT – TV
-
Tính kịp thời, chính xác, khách quan
21
- Xem thêm -