i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, Quý Thầy,
Cô giảng dạy lớp cao học khóa 5 chuyên ngành Tài chính kế toán Trƣờng Đại học
Lạc Hồng đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học ở
trƣờng.
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Ban Dân tộc và Quý Anh/Chị ở các
phòng của Ban Dân tộc đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát trong thời gian làm Luận
văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGSTS. Hà Xuân Thạch đã tận tình
hƣớng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành tốt
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình: bố, mẹ, chồng
và con tôi đã ủng hộ, hỗ trợ về mọi mặt để tôi hoàn thành khóa học này.
Chân thành cảm ơn quý anh/ chị cao học khóa 5 chuyên ngành kế toán
Trƣờng Đại học Lạc Hồng đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn !
ii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn với đề tài “ Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Ban Dân tộc tỉnh Đồng
Nai” là do tôi nghiên cứu thực hiện. Các thông tin trong luận văn là những thông tin thu
thập thực tế từ phía cơ quan Ban Dân tộc. Luận văn này chƣa đƣợc công bố dƣới bất kỳ
hình thức nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Đồng Nai, ngày tháng
Tác giả
năm 2015
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong những năm qua Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc, công tác dân tộc
và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lƣợc quan trọng trong cách mạng nƣớc ta. Đảng
ta đã đề ra các chủ trƣơng, chính sách dân tộc, với những nội dung cơ bản là: "Bình
đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển". Trải qua các thời kỳ cách
mạng, Công tác dân tộc đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn góp phần quan trọng vào
sự nghiệp cách mạng chung của đất nƣớc.
Do đó, việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên cơ sở lý
thuyết hiện đại về KSNB trong hoạt chi hỗ trợ các chính sách là một vấn đề đặt ra cho
ngành công tác dân tộc nhằm tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các nguồn chi
hỗ trợ các chính sách. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc nhận diện rủi ro và
kiểm soát nội bộ tác giả đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai” với mong muốn kiểm soát, nhận diện các rủi ro xảy ra
trong quá trình triển khai thực hiện chính sách nhằm giảm thiểu những sai xót trong
thực hiện. Tác giả tiến hành khảo sát đối với cấp lãnh đạo và chuyên viên làm việc tại
cơ quan Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai nhằm nhận diện mức độ rủi ro và đánh giá mức độ
quan trọng của những rủi ro mà Ban Dân tộc cần đối mặt hiện nay. Đồng thời, theo kết
quả phân tích thực trạng cũng nhƣ các rủi ro xảy, tác giả đề xuất một số giải pháp trên
cơ sở hoàn thiện hệ thống KSNB các khoản chi các chính sách dân tộc nhằm ngăn
ngừa các sai phạm, nhằm giảm thiểu thất thoát, nâng cao năng lực quản lý tài chính
cũng nhƣ kiểm soát ngân sách nhà nƣớc ngày càng chặt chẽ hơn.
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………i
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………………..ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN……………………………………………………………iii
MỤC LỤC…………………………………………………………………………..iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ………………………………………...….....viii
DANH MỤC BẢNG, DANH MỤC SƠ ĐỒ…………………………...…………...x
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….1
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………..1
2. Tổng quan các nghiên cứu………………………………………………………1
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:……………………………………………...…2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………...….2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………...……………...2
6. Kết cấu của đề tài…………………………………………...…………………..3
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KSNB KHU VỰC CÔNG……..4
1.1 Tổng quan về hệ thống KSNB khu vực công………………………...……...4
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ khu vực
công……………………………………...…………………………………………..4
1.1.2 Định nghĩa và vai trò của KSNB trong khu vực công………………...…6
1.1.3 Lƣợc sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công ……...……9
1.1.4 Các hạn chế của hệ thống KSNB ……...………………….……………10
1.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB khu vực công …………….…......11
1.2.1 Môi trƣờng kiểm soát………….……….…………….……….………...11
1.2.1.1 Tính chính trực và các giá trị đạo đức………….……….………….12
1.2.1.2 Năng lực đội ngũ nhân viên trong tổ chức.……….…………...……12
1.2.1.3 Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo.……….…………...……...12
1.2.1.4 Cơ cấu tổ chức và quyền hạn.……….………………….……….….13
1.2.1.5 Chính sách nhân sự.……….………………….……….…………....13
v
1.2.2. Đánh giá rủi ro.……….………………….……….……….…………...14
1.2.3. Hoạt động kiểm soát.……….………………….……….……….…......14
1.2.3.1 Xét theo mục đích của hoạt động kiểm soát.………………….……14
1.2.3.2 Xét theo chức năng của hoạt động kiểm soát.………………….…...15
1.2.4. Thông tin và truyền thông.………………….………..……………...…17
1.2.5. Giám sát.………………….………. .…………………………...…….17
1.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống KSNB …………...…..18
1.4. Mối quan hệ của các mục tiêu của tổ chức và các bộ phận hợp thành hệ thống
KSNB.………………….………. .…………………………….……………..……18
1.5. Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB…………………………………………..19
1.6 Khái niệm chung về chính sách dân tộc……………………………...…….19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1………………………………...………………….………28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BAN DÂN
TỘC TỈNH ĐỒNG NAI ……………………………..……………………………29
2.1 Giới thiệu chung về Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai……………………...……..29
2.1.1 Lịch sử hình thành………………………...….…………………………..29
2.1.2 Chức năng……………………….……….…………….……….………...30
2.1.3 Nhiệm vụ……………………….…………………….……….………….30
2.1.4. Vị trí, cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai….……....……….32
2.1.5 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.…………….……………….……..33
2.2 Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu.…………….……………….……….41
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập……....…………….………….….…………….…41
2.2.2 Phƣơng pháp khảo sát…………………………………………………....42
2.3 Thực trạng hệ thống KSNB tại Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai thông qua dữ liệu thứ
cấp ………………………………………………………………………………....42
2.3.1 Đánh giá cơ bản các văn bản hiện có liên quan đến hệ thống KSNB..…..42
vi
2.3.2 Đặc thù của hệ thống KSNB tại Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai ………..….43
2.3.3 Kết quả thực hiện một số chính sách trên địa bàn các xã vùng DTTS……...46
2.4 Thực trạng về KSNB tại Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai thông qua dữ liệu sơ
cấp………………………………………………………………………………….52
2.4.1. Môi trƣờng kiểm soát…….…………….……………………………......52
2.4.2. Đánh giá rủi ro…….…………….……………………………...………..58
2.4.3. Hoạt động kiểm soát……………………………………………………..60
2.4.4. Thông tin và truyền thông……………………………………………….62
2.4.5. Giám sát…………………………………….………...………………….64
2.5. Những mặt tồn tại và nguyên nhân tồn tại…………………….…...………..65
2.5.1 Những mặt tồn tại……………………………...…………………………65
2.5.2 Những nguyên nhân tồn tại…………………………...………………….67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2…………………….........................................................70
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
BAN DÂN TỘC TỈNH ĐỒNG NAI……………………........................................71
3.1. Quan điểm hoàn thiện…………………….....................................................71
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Ban Dân tộc tỉnh Đồng
Nai………………………………………………………………………………….72
3.2.1 Môi trƣờng kiểm soát………..................................................................72
3.2.2 Đánh giá rủi ro ........................................................................................75
3.3.3 Hoạt động kiểm soát................................................................................77
3.3.4 Thông tin và truyền thông........................................................................77
3.3.5 Giám sát...................................................................................................78
3.3.6.Kiến nghị khác.........................................................................................79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.........................................................................................82
KẾT LUẬN...............................................................................................................83
vii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AICPA
: Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
BCTC
: Báo cáo tài chính
BCBS
: Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
COSO
: Ủy ban tổ chức đồng bảo trợ
CBCC
: Cán bộ công chức
CSHT
: Cơ sở hạ tầng
DTTS
: Dân tộc thiểu số
ĐGNB
: Đánh giá nội bộ
ĐBKK
: Đặc biệt khó khăn
ERM
: Hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp
GAO
: Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng Kế toán Nhà nƣớc Hoa Kỳ
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HCM
: Hồ Chí Minh
KSNB
: Kiểm soát nội bộ
KPCĐ
: Kính phí công đoàn
KBNN
: Kho bạc nhà nƣớc
NĐG
: Nhóm đánh giá
NSNN
: Ngân sách nhà nƣớc
FEI
: Financial Executive Institute
SEC
: Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ
IIA
: Hiệp hội kế toán nội bộ
SAS 55
: Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính
TSCĐ
: Tài sản cố định
PTSX
: Phát triển sản xuất
PTTH
: Phổ thông trung học
QMR
: Đại diện lãnh đạo về chất lƣợng
ix
THCS
: Trung học cơ sở
Tp
: Thành phố
TX
: Thị xã
UBND
: Ủy ban nhân dân
UBMTTQ
: Ủy ban mặt trận tổ quốc
XH
: Xã hội
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện chi từ năm 2012 - 2013
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “ tính chính trực và giá trị đạo đức”
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về “ Đánh giá rủi ro”
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp về “thanh tra ban”
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp câu hỏi về “cơ cấu tổ chức”
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp câu hỏi về “Phân định quyền hạn và trách nhiệm”
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp câu hỏi về “đánh giá rủi ro”
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp câu hỏi về “hoạt động kiểm soát”
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp câu hỏi về “thông tin truyền thông”
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp câu hỏi về “giám sát”
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Vị trí của Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai
Sơ đồ 2.3: Qui trình kiểm soát chi các chính sách
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua đƣợc sự quan tâm của Nhà nƣớc và sự cố gắng tích cực của
chính quyền các cấp trong tỉnh, đời sống của đồng bào DTTS đƣợc cải thiện rõ nét, đã
góp phần đẩy nhanh quá trình giảm nghèo của tỉnh. Qua đó, đồng bào DTTS tự lực vƣơn
lên trong lao động, sản xuất. Từng bƣớc thu hẹp khoảng cách giữa hộ giàu và nghèo, trình
độ phát triển giữa dân cƣ vùng sâu, vùng xa với dân cƣ thành thị, giữa các dân tộc trên địa
bàn tỉnh. Qua triển khai thực hiện chƣơng trình công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh, đến nay
đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, mang lại hiệu quả thiết thực, đồng bào DTTS đƣợc
ổn định nơi ở, giải quyết những khó khăn trong đời sống, góp phần tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về mọi mặt, giảm nghèo trong vùng đồng bào DTTS. Góp phần nâng cao mặt
bằng dân trí cho đồng bào dân tộc thiểu số. Chính sách cử tuyển tạo nguồn nhân lực theo
nhu cầu của các địa phƣơng theo đúng tinh thần của Đảng và nhà nƣớc về chính sách dân
tộc Chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc phù hợp với lòng dân, tạo sự đồng thuận trong
dân. Thực hiện Chƣơng trình 135 giai đoạn II trên địa bàn có ý nghĩa thiết thực, phù hợp
với tâm tƣ nguyện vọng của bà con, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số ở các ấp, xã đặc biệt khó khăn và ngƣời dân trong
vùng hƣởng lợi. Trong những năm qua Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai đã tổ chức tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; phổ
biến các chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc, nhất là chủ trƣơng, chính
sách liên quan đến dân tộc; kiến thức về quốc phòng an ninh; về phòng chống tội phạm
hình sự. Qua nội dung phổ biến, tuyên truyền đã trang bị kiến thức cần thiết về pháp luật
cho đồng bào DTTS, góp phần nâng cao ý thức pháp luật, hiệu quả quản lý Nhà nƣớc
bằng pháp luật, từ đó chủ động phòng ngừa, ngăn chặn nguyên nhân, điều kiện phát sinh,
phát triển tội phạm, từng bƣớc kềm chế, đẩy lùi tội phạm.
Tuy Ban Dân tộc đã triển khai đƣợc rất nhiều chính sách có hiệu nhƣng cũng còn
những hạn chế trong việc triển khai thực hiện các chính sách nhƣ còn chi sai đối tƣợng
tình trạng đầu tƣ còn lãng phí, chƣa đúng định hƣớng tất cả những điều này làm ảnh
hƣởng đến quá trình triển khai thực hiện các chính sách. Do đó việc hoàn thiện hệ thống
2
kiểm soát nội bộ tại Ban Dân tộc tỉnh là nhiệm vụ cấp bách và cần thiết cho việc phát
triển lâu dài của Ban Dân tộc tỉnh.
Với địa bàn quản lý rộng 11 huyện, thị xã, thành phố và các chƣơng trình, đề án
chính sách dành cho đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng nhiều và đa dạng đòi hỏi Ban
Dân tộc phải có một hệ thống KSNB hữu hiệu.
Việc dựa trên các lý thuyết hiện đại về KSNB để hoàn thiện hệ thống KSNB tại
Ban Dân tộc là yêu cầu tất yếu. Để đáp ứng đƣợc các nhu cầu đó thì cần có cơ chế quản lý
kiểm soát nội bộ cũng nhƣ các vấn đề về chi các chính sách để đƣợc đảm bảo và hiệu quả
hơn.
Từ những vấn đề phân tích ở trên chính là lý do để em chọn làm về đề tài: “Hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai ”.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
- Bùi Thị Ngọc Cẩm, 2014. Hoàn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ các khoản chi
tại Bảo hiểm xã hội Đồng Nai. Luận văn Thạc sỹ. ĐH Kinh tế TP. HCM.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hệ thống kiểm soát nội bộ trong tổ chức sự
nghiệp công.
Sự vận hành của hệ thống KSNB trong hoạt động kiểm soát chi trên cơ sớ các khoản
chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH, chi trợ cấp định kỳ thƣờng xuyên, trợ cấp một lần
và trợ cấp thất nghiệp, chi quản lý hoạt động bộ máy.
Tác giả đã áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, cụ thể: sử dụng phƣơng
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả để đánh giá thực trạng trong hệ thống
KSNB các khoản chi BHXH. Tổng hợp, suy diễn đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ
thống KSNB các khoản chi BHXH.
- Nguyễn Việt Tƣờng, 2013. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác
chống thất thu thuế tại chi cục thuế quận Tân Bình.
Mục tiêu chung của đề tài là tìm hiểu về thực trạng HTKSNB tại các Chi cục thuế
trên địa bàn TPHCM nói chung và CCT.TB nói riêng, thông qua đó ngƣời viết đề xuất
3
những giải pháp nhằm hoàn thiện và xây dựng HTKSNB với mục đích quản lý chống thất
thu các khoản thuế của nhà nƣớc.
Phƣơng pháp phân tích số liệu: Phƣơng pháp đƣợc sử dụng để đánh giá thực trạng
xây dựng HTKSNB là phƣơng pháp phân tích định tính, phân tích định lƣơng, phƣơng
pháp thống kê và xử lý số liệu…
Dựa vào thực trạng và kết quả phân tích đƣợc ngƣời viết đóng góp một số giải
pháp hoàn thiện và xây dựng hệ thống KSNB.
- Nguyễn Hoàng Dũng, 2010. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi ngân sách nhà
nƣớc tại cơ quan Văn phòng Đại học quốc gia TP.HCM.
Đề tài luận văn trình bày một cách rõ nét cơ sở lý luận về ngân sách nhà nƣớc.
Thực hiện thu, chi của cơ quan Văn phòng ĐHQG TP. HCM nghiên cứu các văn bản
hƣớng dẫn thực hiện thu chi ngân sách nhà nƣớc kết hợp với thực trạng kiểm soát chi tại
cơ quan VP. ĐHQG TP. HCM, để từ đó phân tích và đánh giá tình hình. Sử dụng ngân
sách tại đơn vị. Trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc tại cơ quan Văn phòng ĐHQG TP.HCM.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp so sánh thống kê và phƣơng phân tích tổng hợp ý
nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài: về mặt lý luận đề tài xây dựng dựa
trên các văn bản của nhà nƣớc, lý thuyết về tài chính gắn với tình hình cụ thể của cơ quan
VP. ĐHQG TP. HCM.
Về mặt thực tiễn, Cơ quan Văn phòng ĐHQG TP.HCM đã có nhiều thành công
nhất định trong việc sử dụng ngân sách nhà nƣớc. Đơn vị đƣợc khoán biên chế, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc tổ chức sắp xếp bộ máy, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí,
nâng cao hiệu quả công việc.
- Lê Thị Minh Thảo, 2014. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công tác
kiểm soát chi ngân sách tại Sở Tài chính Phú Yên.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu cơ sở lý luận của kiểm soát nội
bộ khu vực công, kiểm soát chi ngân sách cùng với việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Sở Tài chính Phú Yên, ngƣời viết đánh giá những ƣu điểm và các tồn tại của hệ
4
thống này, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
công tác kiểm soát chi ngân sách của đơn vị.
Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn là dùng phƣơng pháp quy nạp từ kết quả
phỏng vấn để xử lý thông tin thu thập đƣợc. So sánh giữa lý thuyết và thực tế từ đó đƣa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi ngân sách phù hợp với yêu cầu
thực tế.
- Trần Thị Giang Tân, Kiểm soát nội bộ, bài giảng môn Kiểm toán (Hệ cao học)
trƣờng ĐH Kinh tế, TP. HCM.
Còn nhiều nghiên cứu về hệ thống KSNB khu vực công mà đề tài này có thể kế
thừa kết quả trong nghiên cứu đã công bố trƣớc, tuy nhiên chƣa có công trình nghiên cứu
công tác KSNB tại Ban Dân tộc tỉnh.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận và nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội
bộ tại Ban Dân tộc tỉnh, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính hữu hiệu kiểm
soát nội bộ tại Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là lý luận và thực tiễn hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn
vị hành chính sự nghiệp và đặc điểm áp dụng vào công tác dân tộc.
- Đề tài tập trung nghiên cứu tại Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai.
- Thời gian nghiên cứu từ 2012 – 2014
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài thực hiện chủ yếu phƣơng pháp định tính, cụ thể:
* Nghiên cứu lý luận: Dựa trên khuôn khổ KSNB của COSO (năm 1992), chủ
yếu hƣớng dẫn KSNB khu vực công của INTOSAI (1992), cập nhật năm 2013 và các văn
bản pháp qui liên quan đến nội dung KSNB nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSNB,
đặc điểm của KSNB ở khu vực công, kiểm soát tuân thủ tại Ban Dân tộc và các đối tƣợng
đƣợc hỗ trợ các chính sách.
5
* Nghiên cứu thực trạng:
- Quan sát các dữ liệu có liên quan đến việc vận hành hệ thống KSNB hiện nay tại
Ban Dân tộc tỉnh
- Sử dụng phƣơng pháp khảo sát, phỏng vấn để thu thập thông tin, xử dụng phƣơng
pháp thống kê mô tả để xử lý thông tin.
- So sánh giữa lý thuyết và thực trạng về hệ thống KSNB tại Ban Dân tộc tỉnh
Đồng Nai, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại Ban Dân
tộc tỉnh Đồng Nai
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài có bố cục gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hệ thống KSNB khu vực công
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ban Dân tộc tỉnh
Đồng Nai.
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KSNB KHU VỰC CÔNG
1.1 Tổng quan về hệ thống KSNB khu vực công
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ khu vực
công
Theo Bộ môn kiểm toán trƣờng Đại học Kinh tế (2014) Khái niệm KSNB bắt đầu
đƣợc sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu về kiểm toán. Từ thập niên 1940, các tổ
chức kế toán công và kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo, hƣớng
dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB trong các cuộc kiểm toán.
Đến thập niên 1970, kiểm soát nội bộ đƣợc quan tâm đặc biệt trong các lĩnh vực thiết
kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hƣớng vào cách thức cải tiến hệ thống KSNB và vận
dụng trong các cuộc kiểm toán. Đạo luật chống hành vi hối lộ ở nƣớc ngoài 1977, các báo
cáo của Cohen Commission và FEI (Financial Executive Institute) đều đề cập đến việc
hoàn thiện hệ thống kế toán và KSNB. Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) cũng đƣa ra
các điều luật bắt buộc các nhà quản trị phải báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ
chức. Năm 1979, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã thành lập một
Ủy ban tƣ vấn đặc biệt về kiểm toán nội bộ nhằm đƣa ra các hƣớng dẫn về việc thiết lập
và đánh giá hệ thống KSNB.
Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ đã tiến
hành sàng lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn mực về sự đánh giá của kiểm toán viên độc
lập về KSNB và báo cáo về KSNB. Hiệp hội kế toán nội bộ (IIA) cũng ban hành chuẩn
mực và hƣớng dẫn kiểm toán viên nội bộ về bản chất của kiểm soát và vai trò của các bên
liên quan trong việc thiết lập, duy trì và đánh giá hệ thống KSNB.
Từ năm 1985 về sau, sự quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ hơn. Hội đồng
quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính (TreaĐway Commision) đƣợc thành lập năm
1985. Hoạt động này cũng đã đƣa ra một loạt các vấn đề về KSNB, nhấn mạnh tầm quan
trọng của môi trƣờng kiểm soát, các quy tắc về đạo đức, các Ủy ban Kiểm toán và chức
năng của kiểm toán nội bộ. Vì thế Ủy ban tổ chức đồng bảo trợ (COSO) của Hội đồng
quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính đã đƣợc thành lập nhằm nghiên cứu KSNB:
7
Thống nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tƣợng khác
nhau.
Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể đánh giá hệ
thống KSNB để tìm giải pháp hoàn thiện.
Trƣớc tiên, COSO đã sử dụng chính thức từ KSNB thay cho KSNB về kế toán.
Sau đó, AICPA cũng đã quyết định không sử dụng thuật ngữ kiểm soát kế toán và kiểm
soát quản lý.
Đến năm 1988, nhiều chuẩn mực kiểm toán mới ra đời, trong đó có SAS 55. SAS
55 “Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính” đƣa ra ba bộ phận của
KSNB là môi trƣờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Sau một thời gian dài làm việc, đến năm 1992, COSO đã phát hành Báo cáo năm
1992. Báo cáo COSO năm 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đã đƣa ra Khuôn mẫu lý
thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đây là hệ thống lý luận đầy đủ nhất
về KSNB cho đến thời điểm hiện nay.
Tóm lại, Báo cáo COSO là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và định nghĩa
KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nổi bật của báo cáo này là cung cấp
một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ còn là một vấn đề
liên quan đến báo cáo tài chính (BCTC), mà còn đƣợc mở rộng ra cho cả các phƣơng
diện hoạt động và tuân thủ.
Báo cáo COSO 1992 tuy chƣa thật sự hoàn chỉnh nhƣng đã tạo lập đƣợc cơ sở lý
thuyết cơ bản về KSNB. Nhờ đó mà đã có hàng loạt nghiên cứu phát triển về KSNB trên
nhiều lĩnh vực khác nhau ra đời nhƣ:
- Phát triển về phía quản trị: Năm 2001, COSO triển khai nghiên cứu hệ thống
quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM - Enterprise Risk Management Framework), theo đó
ERM đƣợc định nghĩa gồm 8 bộ phận cấu thành: Môi trƣờng nội bộ, thiết lập mục tiêu,
nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin
truyền thông và giám sát.
- Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ: Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành
hƣớng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính - Hƣớng dẫn cho các công ty đại
chúng quy mô nhỏ”.
8
- Phát triển theo hƣớng kiểm toán nội bộ: Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ định
nghĩa các mục tiêu của KSNB gồm:
+ Độ tin cậy và trung thực của thông tin.
+ Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định.
+ Bảo vệ tài sản.
+ Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực.
+ Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động và các chƣơng trình.
- Phát triển theo hƣớng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể: Báo cáo Basel
(1998) của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS - Basel Committee on Banking
Supervision) đã đƣa ra công bố về khuôn khổ KSNB trong ngân hàng (Framework for
Internal Control System in Banking Organisations).
- Tiếp tục phát triển Báo cáo năm 1992, năm 2004 COSO công bố báo cáo tổng
thể dƣới tiêu đề: Quản trị rủi ro doanh nghiệp – khuôn khổ hợp nhất. Báo cáo năm 2004
đƣợc xây dựng trên cơ sở phát triển Báo cáo năm 1992 và tích hợp với quản trị rủi ro tại
các đơn vị
- Đến năm 2013, COSO đã chính thức ban hành thêm các nguyên tắc để phục vụ
thêm cho công tác quản trị toàn diện của một doanh nghiệp nhằm giảm rủi ro kinh
doanh. Báo cáo COSO 2013 dựa trên nền tảng báo cáo COSO 2004 theo hƣớng quản trị
rủi ro hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại ERP.
1.1.2 Định nghĩa và vai trò của KSNB trong khu vực công
Hƣớng dẫn chuẩn mực của KSNB của INTOSAI 1992 và cập nhật 2013 đƣa ra định
nghĩa về KSNB nhƣ sau:
KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phƣơng pháp, quy trình và
các biện pháp của ngƣời lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt đƣợc các mục tiêu của
tổ chức:
- Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cƣơng cũng nhƣ chất lƣợng
của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức.
- Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô và vi phạm
pháp luật.
9
- Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của Nhà nƣớc và nội bộ.
- Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động và lập báo cáo đúng đắn
và kịp thời.
Tài liệu hƣớng dẫn của INTOSAI đƣợc cập nhật lại vào năm 2001, trình bày về định
nghĩa về KSNB nhƣ sau:
KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ đƣợc thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân
trong tổ chức, quá trình này đƣợc thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm
bảo hợp lý để đạt đƣợc nhiệm vụ của tổ chức. Sau đây là những mục tiêu cần đạt đƣợc:
- Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cƣơng, có đạo đức, có tính kinh tế, hiệu
quả và thích hợp.
- Thực hiện đúng trách nhiệm.
- Tuân thủ theo luật pháp hiện hành và các nguyên tắc, quy định.
- Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.
So với định nghĩa của báo cáo COSO và Hƣớng dẫn năm 1992, khía cạnh giá trị đạo
đức trong hoạt động đƣợc thêm vào. Mục tiêu của KSNB đƣợc nhấn mạnh thêm, đó chính
là tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng nhƣ sự ngăn chặn và phát hiện sự gian trá và
tham nhũng trong khu vực công.
Ngân sách của Nhà nƣớc đƣợc phân bố rộng rãi, chính vì vậy cần có các kiểm soát
nhằm đảm bảo ngân sách đƣợc sử dụng đúng mục đích, các tài sản không bị thất thoát hay
lãng phí. Vì vậy, việc bảo vệ nguồn lực cần đƣợc nhấn mạnh thêm tầm quan trọng trong
KSNB đối với khu vực công.
INTOSAI đƣa ra hai nhóm chuẩn mực về KSNB: Chuẩn mực chung và chuẩn mực
cụ thể. Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về bảo đảm hợp lý, tinh thần tuân thủ,
năng lực và phẩm chất, mục tiêu kiểm soát và giám sát. Chuẩn mực cụ thể đi vào các quy
định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng đắn các nghiệp vụ, phân chia
trách nhiệm, tiếp cận và báo cáo về nguồn lực và sổ sách.
Vai trò và trách nhiệm của hệ thống KSNB
Mức độ hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ phụ thuộc rất nhiều vào sự tham gia
và đóng góp của các đối tƣợng bên trong và bên ngoài đơn vị
10
Đối với những đối tƣợng bên trong họ có vai trò và trách nhiệm liên quan đến hệ
thống kiểm soát nội bộ nhƣ sau :
+ Hội đồng quản trị
Trong một công ty, Ban Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động
nhƣng trên họ còn có Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị còn có trách nhiệm thay mặt
cho Đại hội đồng cổ đông để lãnh đạo, chỉ đạo và giám sát toàn bộ hoạt động của đơn vị.
Các thành viên trong Hội đồng quản trị cần phải khách quan và có năng lực. Họ phải hiểu
biết các hoạt động và môi trƣờng hoạt động của đơn vị, biết sắp xếp thời gian cần thiết để
hoàn thành đƣợc trách nhiệm của mình.
Trong nhiều trƣờng hợp, do thiếu năng lực hoặc kinh nghiệm mà Ban Giám đốc có
thể rơi vào tình trạng kiểm soát chồng chéo, hoặc không kiểm soát đƣợc những hoạt động
diễn ra tại đơn vị. Trong một tình huống khác, Ban Giám đốc có thể không trung thực, cố
tình xuyên tạc các kết quả hoạt động trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình
để đạt đƣợc các mục tiêu cá nhân. Để tránh tình trạng trên, một Hội đồng quản trị mạnh
mẽ, năng động là phải biết kết hợp các kênh thông tin khác nhau để có thể nhận biết các
vấn đề đó và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
+ Ban giám đốc
Ban giám đốc có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ và giải trình
cho Hội đồng quản trị về những vấn đề thuộc trách nhiệm của họ. Hơn hẳn các nhà quản
lý khác, giám đốc điều hành phải tạo đƣợc “tiếng nói chung” vì nó sẽ ảnh hƣởng, tác động
đến tính chính trực và giá trị đạo đức cũng nhƣ các nhân tố khác của môi trƣờng kiểm
soát. Trong những đơn vị có quy mô lớn, giám đốc điều hành thực thi nhiệm vụ này thông
qua việc chỉ đạo các nhà quản lý cấp dƣới (thí dụ giám đốc nhân sự, sản xuất…) và phải
rà soát lại những phƣơng pháp mà họ đã thực hiện để kiểm soát hoạt động trong đơn vị
của mình.
+ Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán viên nội bộ giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ và góp phần giữ vững sự hữu hiệu này thông qua các dịch vụ mà
họ cung cấp các bộ phận trong đơn vị.
- Xem thêm -