BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------------------------------------------
VÕ THỊ THỨC
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN HÀ NỘI
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ANH HOA
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình
Danh mục các phụ lục
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
DOANH NGHIỆP ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái quát về kế toán quản trị .......................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị........................ Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Vai trò kế toán quản trị ............................. Error! Bookmark not defined.
1.2 Tổng quát về hệ thống kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp ........... Error!
Bookmark not defined.
1.2.1 Bản chất của kế toán trách nhiệm ............. Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Vai trò kế toán trách nhiệm ...................... Error! Bookmark not defined.
1.3 Chức năng và đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán trách nhiệm............. Error!
Bookmark not defined.
1.3.1 Chức năng của kế toán trách nhiệm .......... Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán trách nhiệm .. Error! Bookmark not
defined.
1.4 Nội dung của kế toán trách nhiệm ................... Error! Bookmark not defined.
1.4.1 Sự phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm ........... Error!
Bookmark not defined.
1.4.1.1 Sự phân cấp quản lý ........................... Error! Bookmark not defined.
1.4.1.2 Xác định các trung tâm trách nhiệm .. Error! Bookmark not defined.
1.4.2 Xác định các chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá trách nhiệm quản trị bộ
phận .................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.2.1 Quan điểm đánh giá trách nhiệm quản lý bộ phận.. Error! Bookmark
not defined.
1.4.2.2 Phƣơng pháp đánh giá trách nhiệm quản trị bộ phận ................ Error!
Bookmark not defined.
1.4.3 Xác định các báo cáo trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm ... Error!
Bookmark not defined.
1.4.4 Một số nội dung liên quan đến kế toán trách nhiệmError! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN HÀ NỘI ..... Error! Bookmark
not defined.
2.1 Tình hình tổ chức quản lý kinh doanh và công tác kế toán .. Error! Bookmark
not defined.
2.1.1 Tình hình tổ chức quản lý kinh doanh ...... Error! Bookmark not defined.
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển......... Error! Bookmark not defined.
2.1.1.2 Quy mô hoạt động kinh doanh .......... Error! Bookmark not defined.
2.1.1.3 Những thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng phát triển của công ty
........................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1.4 Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty ........... Error! Bookmark not
defined.
2.1.2 Tổ chức công tác kế toán .......................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán ..................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2.2 Vận dụng chế độ kế toán .................... Error! Bookmark not defined.
2.2 Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty CP Chứng khoán Sài
Gòn Hà Nội............................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Hệ thống các trung tâm trách nhiệm tại công ty ..... Error! Bookmark not
defined.
2.2.1.1 Trung tâm chi phí ............................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.2 Trung tâm doanh thu .......................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.3 Trung tâm lợi nhuận ........................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1.4 Trung tâm đầu tƣ ............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Quá trình thu thập số liệu tại các trung tâm trách nhiệm .................. Error!
Bookmark not defined.
2.2.2.1 Các trung tâm chi phí ......................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.2 Các trung tâm doanh thu .................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.3 Các Trung tâm lợi nhuận.................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.4 Trung tâm đầu tƣ ................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ
phần chứng khoán Sài Gòn Hà Nội ................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4
Nguyên nhân ....................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN HÀ NỘI ..... Error! Bookmark
not defined.
3.1 Các quan điểm hoàn thiện công tác kế toán trách nhiệm .... Error! Bookmark
not defined.
3.1.1 Phù hợp với mô hình tổ chức quản lý của công ty . Error! Bookmark not
defined.
3.1.2 Phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của công ty .... Error! Bookmark
not defined.
3.1.3 Tính phù hợp và hài hòa giữa lợi ích và chi phí ..... Error! Bookmark not
defined.
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống hệ thống KTTN tại Công ty CP Chứng
khoán Sài Gòn Hà Nội ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1.Về việc phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm ... Error!
Bookmark not defined.
3.2.2. Về việc sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá trách nhiệm quản trị bộ phận
........................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Về việc thực hiện các báo cáo trách nhiệm ............ Error! Bookmark not
defined.
3.2.3.1 Yêu cầu thông tin của nhà quản lý ..... Error! Bookmark not defined.
3.2.3.2 Về việc thực hiện các báo cáo trách nhiệm ...... Error! Bookmark not
defined.
3.2.4 Về việc thiết kế danh mục tài khoản kế toán gắn với các trung tâm trách
nhiệm ................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.5 Về việc phân bổ doanh thu, chi phí .......... Error! Bookmark not defined.
3.2.5 Một số giải pháp khác ............................... Error! Bookmark not defined.
3.2.5.1 Đối với công ty................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.5.2 Đối với các Cơ quan chức năng ......... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHUNG ................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
BGĐ: Ban giám đốc
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CBNV: Cán bộ nhân viên
DN: Doanh nghiệp
DVKH: Dịch vụ khách hàng
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
GDCK: Giao dịch chứng khoán
GTGT: Giá trị gia tăng
HĐĐT: Hội Đồng đầu tư
HĐQT: Hội đồng quản trị
HS : Hội sở
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
KTQT: Kế toán quản trị
KTTN: Kế toán trách nhiệm
MGCK: Môi giới chứng khoán
SGD: Sở giao dịch
SHS: Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội
TGĐ: Tổng giám đốc
TMCP: Thương mại cổ phần
TP.HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
TSCĐ: Tài sản cố định
TTLKCK: Trung tâm lưu ký chứng khoán
UBCK: Ủy Ban Chứng Khoán
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà Nước
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty CP Chứng khoán Sài Gòn
Hà Nội
Hình 2.1.2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Hình 2.1.2.2: Sơ đồ tổ chức Hệ thống sổ sách kế toán
Hình 2.2.1.1: Sơ đồ các Trung tâm chi phí
Hình 2.2.1.2: Sơ đồ các Trung tâm doanh thu
Hình 2.2.1.2: Sơ đồ các Trung tâm lợi nhuận
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của BGĐ
Phụ lục 2: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Phòng kế toán tài chính
Phụ lục 3: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Phòng công nghệ thông tin
Phụ lục 4: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Phòng Kế hoạch và phát triển thị trường
Phụ lục 5: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Phòng Nhân sự và đào tạo
Phụ lục 6: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Phòng Hành chính
Phụ lục 7: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Phòng Phân tích
Phụ lục 8: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Phòng Kiểm soát nội bộ
Phụ lục 09: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Văn phòng HĐQT
Phụ lục 10: Đánh giá xếp loại phòng ban
Phụ lục 11: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Phòng Môi giới
Phụ luc 12: Bảng câu hỏi điều tra mức độ hài lòng của khách hàng đối với SHS
Phụ lục 13: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Phòng Tư vấn
Phụ lục 14: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Phòng Nguồn vốn
Phụ lục 15: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Phòng Tự doanh
Phụ lục 16: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Hội sở chính
Phụ lục 17: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Chi nhánh TP. HCM
Phụ lục 18: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Chi nhánh Đà Nẵng
Phụ lục 19: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Trung tâm đầu tư
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Như chúng ta đã biết, hiện nay các hình thức đầu tư ngày càng đa dạng, người
chủ sở hữu tách dần khỏi vai trò quản lý kinh doanh như các hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, liên doanh… Vì vậy, các chủ sở hữu, hội động
quản trị luôn muốn nắm được tình hình kinh doanh của đơn vị, theo dõi các quyền
và trách nhiệm của người điều hành quản lý. Muốn vậy, doanh nghiệp cần tổ chức
hệ thống đo lường, báo cáo đánh giá các hoạt động từ cấp độ thấp nhất đến cấp độ
cao nhất.
Kế toán trách nhiệm ra đời nhằm mục tiêu đánh giá trách nhiệm, đưa ra các
chỉ tiêu theo dõi và đánh giá kết quả công việc của mỗi con người, mỗi bộ phận
trong tổ chức. Kế toán trách nhiệm đánh giá trách nhiệm nhiều cấp bậc khác nhau
như: các cá nhân trong bộ phận, trưởng các bộ phận, người điều hành kinh doanh,
người sở hữu vốn. Nó giúp doanh nghiệp đảm bảo mọi sự việc, nghiệp vụ phát sinh
đều phải có người gánh vác trách nhiệm, có được chế độ thưởng phạt phân minh để
doanh nghiệp phát triển hơn.
Qua thời gian làm việc và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần chứng khoán Sài
Gòn Hà Nội, Tôi nhận thấy công ty đã xây dựng cho mình hệ thống kế toán trách
nhiệm, nhưng hệ thống này vẫn còn nhiều hạn chế. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn Hà Nội, và đúc kết
những kinh nghiệm vận dụng kế toán trách nhiệm vào tổ chức điều hành hoạt động
tại các doanh nghiệp khác, chúng ta sẽ nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế
toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đề tài hệ thống hóa các lý luận liên quan đến kế toán trách nhiệm. Đó là các
vấn đề về khái niệm và vai trò kế toán trách nhiệm, các nội dung cơ bản của hệ
thống này trong một doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần chứng
khoán Sài Gòn Hà Nội. Đề tài trình bày các đặc điểm, quy trình và nội dụng công
việc mà hệ thống kế toán trách nhiệm doanh nghiệp đang theo dõi, đánh giá hoạt
động từng bộ phận, đơn vị. Từ đó, vạch ra một số ưu và nhược điểm trong hệ thống.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm
tại Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn Hà Nội ngày càng hoạt động hiệu quả
hơn.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần chứng
khoán Sài Gòn Hà Nội. Căn cứ vào thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại
công ty, luận văn sẽ đánh giá thực trạng hệ thống KTTN và đề ra một số giải pháp
nhằm giúp cho hệ thống KTTN của công ty ngày càng hoàn thiện hơn, giúp công ty
hoạt động hiệu quả hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng .
Đồng thời, luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp so sánh,
đối chiếu, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê để làm sáng tỏ nội dung
nghiên cứu về lý luận, tình hình thực trạng cũng như xác lập các giải pháp cụ thể.
4. Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm có ba chương:
Chương một: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
DOANH NGHIỆP
Chương hai: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẨN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN HÀ NỘI.
Chương ba: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẨN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN HÀ NỘI.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về kế toán quản trị
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị
Theo Luật Kế toán Việt Nam, KTQT “ là việc thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài
chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. [2, trang 13]
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ thì KTQT “là quá
trình nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá
trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống
nhất trong quá trình quản lý, và nhân viên kế toán quản trị là những đối tác chiến
lược quan trọng trong đội ngũ quản lý của tổ chức”. [2, trang 13]
Theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán quốc gia (Mỹ), “KTQT là quá trình
cung cấp thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp trong việc lập và thực hiện kế
hoạch, trong việc kiểm soát, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Quy trình
kế toán quản trị bao gồm các công việc xác định, cân, đo, đong, đếm, thu thập, tích
lũy, phân tích, chuẩn bị thông tin, giải thích và cung cấp thông tin cho các nhà quản
lý để các nhà quản lý xử lý các thông tin này theo hướng có lợi nhất cho doanh
nghiệp”. [5, trang 26]
Do đó, có rất nhiều quan điểm và định nghĩa về kế toán quản trị nhưng qua các
quan điểm và định nghĩa trên chúng ta có thể tóm tắt Kế toán quản trị là một phần
của kế toán phục vụ cho quá trình quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Kế toán quản
trị giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong quá trình hoạch định, kiểm soát và
ra quyết định.
1.1.2 Vai trò kế toán quản trị
Vai trò của KTQT là cung cấp thông tin giúp nhà quản trị ra các quyết định
liên quan đến các chức năng quản trị cơ bản là hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm
soát – kiểm tra, phân tích điều chỉnh và ra quyết định. [4, trang 2]
Ra quyết định. Đây là chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản trị
doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra, đánh giá.
Nhà quản lý ở mọi cấp độ trong tổ chức đều phải ra quyết định.
Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin. Vai trò của KTQT là
cung cấp thông tin sao cho quản lý có thể đạt được thông tin có ý nghĩa. Như vậy,
ngoài việc hiểu quá trình ra quyết định của nhà quản trị, KTQT còn phải nắm được
loại quyết định mà từng cấp quản trị trong tổ chức phải thực hiện để có thể cung cấp
loại thông tin thích hợp. [4, trang 2]
1.2 Tổng quát về hệ thống kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
Để quản lý có hiệu quả các tổ chức kinh doanh với quy mô lớn, các nhà quản trị
thường tiến hành việc phân quyền phù hợp với cấu trúc tổ chức của đơn vị mình. Kế
toán quản trị vốn được xem là một công cụ kiểm soát của quá trình quản lý doanh
nghiệp đã hình thành phương pháp tương ứng để phục vụ cho quá trình phân quyền
– đó chính là hệ thống kế toán trách nhiệm. [5, trang 107]
1.2.1 Bản chất của kế toán trách nhiệm
Hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết lập để có thể ghi nhận, đo lường kết
quả hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức, trên cơ sở đó lập các báo cáo thực
hiện nhằm phục vụ cho các nhà quản lý kiểm soát được hoạt động và chi phí của họ.
Nói cách khác, kế toán trách nhiệm là một phương pháp kế toán thu thập và báo cáo
các thông tin dự toán và thực tế về các “đầu vào” và đầu ra” của các trung tâm trách
nhiệm. [5, trang 108]
Kế toán trách nhiệm đo lường, đánh giá trách nhiệm quản lý và kết quả hoạt
động của từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Việc đánh giá này thường được dựa trên hai tiêu chí đó là hiệu quả và hiệu năng.
Hiệu quả: có được khi đạt được mục tiêu đặt ra mà chưa kể đến việc sử dụng tài
nguyên như thế nào, nó được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được và
mục tiêu đặt ra cho trung tâm trách nhiệm đó. Nói cách khác, đó chính là mức độ
mà trung tâm trách nhiệm hoàn thành mục tiêu của mình. [5, trang 108]
Hiệu năng: là tỷ lệ giữa đầu ra so với đầu vào của trung tâm trách nhiệm hoặc đó
là tỷ lệ giữa kết quả thực tế đạt được so với nguồn tài nguyên thực tế mà trung tâm
trách nhiệm đã sử dụng để tạo ra kết quả đó. [5, trang 108]
Như vậy, để có thể đánh giá được hiệu quả và hiệu năng của các trung tâm trách
nhiệm, chúng ta phải lượng hóa được đầu vào và đầu ra của các trung tâm trách
nhiệm. Trên cơ sở đó sẽ xác định được các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá kết quả hoạt
động của từng trung tâm cụ thể.
1.2.2 Vai trò kế toán trách nhiệm
Hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết lập để ghi nhận, đo lường kết quả hoạt
động của từng bộ phận trong một tổ chức, nhằm giúp các nhà quản lý kiểm soát
được hoạt động và chi phí của họ, đồng thời qua đó đánh giá được trách nhiệm của
nhà quản trị ở từng cấp quản lý khác nhau. Do vậy, KTTN được thực hiện trên
nguyên tắc là nó tập hợp và báo cáo những thông tin kế toán thực tế và được dự
toán về các đầu vào, đầu ra của các trung tâm trách nhiệm.
1.3 Chức năng và đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán trách nhiệm
1.3.1 Chức năng của kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là một phương pháp phân chia cấu trúc của một tổ chức
thành những trung tâm trách nhiệm khác nhau để đo lường biểu hiện của chúng. Nói
cách khác, kế toán trách nhiệm là một “công cụ” để đo lường kết quả hoạt động của
một khu vực nào đó trong tổ chức, qua đó giúp nhà quản trị kiểm soát và đánh giá
trách nhiệm quản trị ở từng cấp quản trị khác nhau. Chức năng của Kế toán trách
nhiệm được thể hiện ở những khía cạnh sau đây: [4, trang 9]
- Kế toán trách nhiệm giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ phận vào
lợi ích của toàn bộ tổ chức.
- Kế toán trách nhiệm cung cấp một cơ sở cho việc đánh giá chất lượng về kết
quả hoạt động của những nhà quản lý bộ phận.
- Kế toán trách nhiệm được sử dụng để đo lường kết quả hoạt động của các nhà
quản lý, do đó nó ảnh hưởng đến cách thức thực hiện hành vi của các nhà quản lý
này.
- Kế toán trách nhiệm thúc đẩy các nhà quản lý bộ phận điều hành bộ phận của
mình theo phương cách phù hợp với những mục tiêu cơ bản của toàn bộ tổ chức.
1.3.2 Đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán trách nhiệm
Thông tin Kế toán trách nhiệm là một bộ phận thông tin quan trọng của Kế toán
quản trị, và do vậy đối tượng sử dụng thông tin Kế toán trách nhiệm cũng gồm các
nhà quản trị cấp thấp, cấp trung và cấp cao, nhằm đánh giá trách nhiệm quản trị của
từng bộ phận cấu thành từng cấp quản lý cụ thể. [4, trang 9 -10]
- Đối với nhà quản trị cấp cao: Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc
thực hiện chức năng tổ chức và điều hành của doanh nghiệp. KTTN xác định các
trung tâm trách nhiệm, qua đó nhà quản lý có thể hệ thống hoá các công việc của
từng trung tâm mà thiết lập các chỉ tiêu đánh giá. KTTN giúp nhà quản trị đánh giá
và điều chỉnh các bộ phận cho thích hợp.
- Đối với nhà quản trị cấp trung: Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho
việc thực hiện chức năng kiểm soát tài chính và kiểm soát quản lý. Thông qua
KTTN, nhà quản trị có thể phân tích, đánh giá chi phí, doanh thu và lợi nhuận thực
hiện của từng bộ phận. Báo cáo trách nhiệm phản hồi cho người quản lý biết thực
hiện kế hoạch của các bộ phận ra sao, nhận diện các vấn đề hạn chế để có sự điều
chỉnh các chiến lược mục tiêu ra sao cho kết quả kinh doanh là tốt nhất. Đây có thể
xem là nguồn thông tin quan trọng để nhà quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
tăng doanh thu, giảm chi phí một cách hợp lý, và cuối cùng là tối đa hoá mợi nhuận.
- Đối với nhà quản lý cấp thấp: Kế toán trách nhiệm khuyến khích nhà quản lý
hướng đến mục tiêu chung của tổ chức. Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp được
gắn với các trung tâm trách nhiệm. Khi KTTN có thể kiểm soát được công tác tài
chính và công tác quản lý, sẽ điều chỉnh hoạt động hướng đến các mục tiêu chung
của doanh nghiệp. Đồng thời, bản thân các giám đốc trung tâm trách nhiệm được
khích lệ hoạt động sao cho phù hợp với các mục tiêu cơ bản của toàn doanh nghiệp.
1.4 Nội dung của kế toán trách nhiệm
Nội dung cơ bản để thực hiện hệ thống Kế toán trách nhiệm bao gồm những vấn đề
cụ thể như sau:
- Phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm.
- Xác định các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá trách nhiệm quản trị bộ phận.
- Xác định trách nhiệm báo cáo của từng trung tâm trách nhiệm.
1.4.1 Sự phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm
1.4.1.1 Sự phân cấp quản lý
Kế toán trách nhiệm là công việc được thực hiện không thể tách rời các
trung tâm trách nhiệm. Các trung tâm này được hình thành thông qua việc phân cấp
quản lý. Theo đó, để thực hiện các chức năng quản lý của mình, người quản lý cấp
cao phải thể hiện được đúng đắn quyền lực của mình, phải gây được ảnh hưởng và
sức thuyết phục đối với nhân viên, đồng thời phải tiến hành phân cấp, ủy quyền cho
cấp dưới nhằm giúp cấp dưới có thể điều hành các công việc thường xuyên tại bộ
phận mà họ quản lý. [4, trang 10-11]
1.4.1.2 Xác định các trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là một chức năng hay một bộ phận trong một tổ
chức, đặt dưới sự lãnh đạo của một nhà quản trị hoặc một cấp quản lý, chịu trách
nhiệm trực tiếp với kết quả của chức năng hay bộ phận đó. Trong một tổ chức có
thể được xác lập bởi bốn loại trung tâm trách nhiệm cơ bản sau:
- Trung tâm chi phí: Trung tâm chi phí là một loại trung tâm trách nhiệm
thể hiện phạm vi cơ bản của hệ thống xác định chi phí, là điểm xuất phát của các
hoạt động như: Lập dự toán chi phí, phân loại chi phí thực tế phát sinh, so sánh chi
phí thực tế với định mức chi phí tiêu chuẩn. Trung tâm chi phí gắn liền với cấp quản
lý mang tính chất tác nghiệp, trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, hoặc gián tiếp phục
vụ kinh doanh. Theo đó, người quản lý chỉ chịu trách nhiệm hoặc chỉ có quyền kiểm
soát đối với chi phí phát sinh ở bộ phận mình, không có quyền đối với việc tiêu thụ
và đầu tư vốn. Trung tâm chi phí được chia thành hai dạng: [4, trang 11-12]
+ Trung tâm chi phí định mức: là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí
và các mức hao phí về các nguồn lực sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm,
dịch vụ đều được xây dựng định mức cụ thể. Nhà quản trị trung tâm chi phí định
mức có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh, để vẫn đảm bảo kế hoạch
sản xuất cũng như đảm bảo kế hoạch chi phí cho từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ và
tính cho toàn bộ. Đối với trung tâm này thì hiệu suất được đo lường bởi mối liên hệ
giữa đầu vào và đầu ra, còn tính hiệu quả được đo lường bằng mức độ trung tâm đạt
được sản lượng mong muốn tại những mức độ về chất lượng và thời gian đã định.
+ Trung tâm chi phí dự toán: là trung tâm chi phí mà các yếu tố được dự
toán và đánh giá căn cứ trên nhiệm vụ được giao tính chung, không thể xác định cụ
thể cho từng đơn vị sản phẩm hoặc cho từng công việc của trung tâm. Nhà quản trị
trung tâm chi phí này có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh sao cho phù
hợp với chi phí dự toán, đồng thời đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao. Đặc
điểm của trung tâm chi phí này là các đầu ra không thể đo lường bằng các chỉ tiêu
tài chính, hoặc không có sự liên hệ rõ ràng giữa các chi phí đã được sử dụng để tạo
ra các kết quả đầu ra tương ứng. Đánh giá hiệu quả của trung tâm này thường bằng
cách so sánh chi phí giữa dự toán ngân sách đã định và thực tế thực hiện. Tuy nhiên,
cách so sánh này chỉ cho kết quả tương đối, nên cần phải kết hợp một số chỉ tiêu phi
tài chính về mức độ và chất lượng của các dịch vụ mà các trung tâm này cung cấp.
- Trung tâm doanh thu: là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ có
trách nhiệm với doanh thu cần tạo ra, không chịu trách nhiệm với lợi nhuận và vốn
đầu tư. Trung tâm doanh thu có quyền quyết định công việc bán hàng trong khung
giá cả cho phép để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. [4, trang 12]
Trung tâm này thường được gắn với bậc quản lý cấp trung hoặc cấp cơ sở,
đó là các bộ phận kinh doanh trong đơn vị như các chi nhánh tiêu thụ, khu vực tiêu
thụ...
- Trung tâm lợi nhuận: là loại trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị phải
chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất và tiêu thụ của trung tâm. Trong trường hợp
này nhà quản lý có thể ra quyết định loại sản phẩm nào cần sản xuất, sản xuất như
thế nào, mức độ chất lượng, giá cả, hệ thống phân phối và bán hàng. Nhà quản lý
phải quyết định các nguồn lực sản xuất được phân bổ như thế nào giữa các sản
phẩm, điều đó cũng có nghĩa là họ phải đạt được sự cân bằng trong việc phối hợp
giữa các yếu tố giá cả, sản lượng, chất lượng và chi phí. [4, trang 13]
Loại trung tâm trách nhiệm này thường được gắn với bậc quản lý cấp
trung, đó là giám đốc điều hành trong công ty, các đơn vị kinh doanh trong tổng
công ty như các công ty phụ thuộc, các chi nhánh...
- Trung tâm đầu tư: đây là loại trung tâm trách nhiệm gắn với bậc quản lý
cấp cao như Hội đồng quản trị công ty, các công ty con độc lập,... Đó là sự tổng
quát hóa của các trung tâm lợi nhuận, trong đó khả năng sinh lời gắn với các tài sản
được sử dụng để tạo ra lợi nhuận đó. Một trung tâm trách nhiệm được xem là trung
tâm đầu tư khi nhà quản trị của trung tâm đó không những quản lý chi phí và doanh
thu mà còn quyết định lượng vốn để tiến hành quá trình đó. [4, trang 13]
1.4.2 Xác định các chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá trách nhiệm quản trị
bộ phận
1.4.2.1 Quan điểm đánh giá trách nhiệm quản lý bộ phận
Để đo lường đánh giá các trung tâm trách nhiệm, có hai loại chỉ tiêu cơ bản
thường được sử dụng là chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu hiệu năng.
Chỉ tiêu kết quả (hiệu quả) là mức độ các trung tâm trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ đề ra, có thể là số tuyệt đối hoặc tương đối. Ví dụ như nhà quản lý đặt
ra doanh thu cần đạt cho trung tâm doanh thu, mức tỷ lệ hòa vốn của trung tâm lợi
nhuận, mức thực hiện thực tế so với kế hoạch của mỗi bộ phận. [4, trang 14]
Chỉ tiêu hiệu quả (hiệu năng) là tỷ lệ so sánh giữa tổng đầu ra và tổng đầu
vào của một trung tâm trách nhiệm. Nó cho thấy kết quả thực tế đạt được so với các
nguồn lực được sử dụng để tạo ra kết quả đó, có nghĩa là xác định mức trung bình
kết quả mang lại trên mỗi đơn vị đầu vào. Ví dụ như chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn,
trên tài sản. Ngược lại, tỷ lệ so sánh giữa đầu vào và đầu ra cho ta trung bình số
lượng đầu vào tiêu hao trên mỗi đơn vị đầu ra, như tỷ lệ chi phí trên mỗi sản phẩm
làm được, chi phí vốn. [4, trang 14]
1.4.2.2 Phƣơng pháp đánh giá trách nhiệm quản trị bộ phận
Đánh giá trách nhiệm quản trị của các cấp quản lý cũng như việc đo lường
thành quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm, bằng cách lấy kết quả thực hiện
của các trung tâm trách nhiệm, so sánh đối chiếu với số liệu dự toán ban đầu trên cả
hai mặt hiệu quả và hiệu năng. Do đầu ra và đầu vào của mỗi trung tâm trách nhiệm
khác nhau, vì vậy các chỉ tiêu đo lường cho từng loại trung tâm cũng khác nhau.
* Đánh giá trách nhiệm quản trị và đo lƣờng kết quả hoạt động của trung
tâm chi phí:
Đối với trung tâm chi phí cần được phân biệt làm hai dạng đó là trung tâm chi
phí tiêu chuẩn và trung tâm chi phí dự toán. Thông tin chủ yếu sử dụng để đánh giá
thành quả của các nhà quản trị ở trung tâm chi phí là chi phí có thể kiểm soát bởi
từng nhà quản trị đối với bộ phận do mình phụ trách. Bằng phương pháp so sánh chi
phí thực tế với chi phí dự toán, nhà quản trị có thể biết được chênh lệch nào là thuận
lợi, chênh lệch nào là bất lợi. Chênh lệch nào do biến động của khối lượng hoạt
động, chênh lệch nào do thành quả kiểm soát chi phí mang lại.
Nhà quản trị trung tâm chi phí có trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh ở trung tâm sao cho đạt được kế hoạch được giao, đồng thời đảm bảo chi phí
thực tế phát sinh không vượt quá chi phí tiêu chuẩn (hoặc dự toán). Do vậy, khi
đánh giá trách nhiệm quản trị cũng như đo lường kết quả hoạt động của loại trung
tâm này, chúng ta cần đánh giá hai chỉ tiêu cơ bản sau: [4, trang 14-15]
+ Có hoàn thành nhiệm vụ được giao về sản lượng sản xuất kinh doanh hay
không?
+ Chi phí thực tế phát sinh có vượt quá định mức tiêu chuẩn (hoặc dự toán) hay
không?
Trường hợp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh nhưng chi phí thực tế
vượt quá định mức (dự toán), thì sẽ tiến hành phân tích xác định nguyên nhân để
làm cơ sở đánh giá trách nhiệm quản trị ở từng cấp một cách chính xác hơn.
* Đánh giá trách nhiệm quản trị và đo lƣờng kết quả hoạt động của trung
tâm doanh thu:
Trách nhiệm của nhà quản trị ở trung tâm doanh thu là tổ chức tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ sao cho đạt được doanh thu trong kỳ nhiều nhất của bộ phận do mình
kiểm soát. Theo đó, chúng ta sẽ đối chiếu doanh thu thực tế đạt được so với doanh
thu dự toán của bộ phận, xem xét tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ, trên cơ sở đó
phân tích sai biệt doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan, như đơn giá
bán, khối lượng tiêu thụ và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ. [4, trang 15]
Do đầu ra của trung tâm doanh thu được lượng hóa bằng tiền, nhưng đầu vào thì
trung tâm này không chịu trách nhiệm về giá thành sản phẩm hay giá vốn hàng bán.
Trong khi đó chi phí phát sinh tại trung tâm thì không thể so sánh được với doanh
thu của trung tâm, vì vậy để đo lường hiệu năng hoạt động của trung tâm này,
chúng ta sẽ so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán của trung tâm.[4, trang
15]
* Đánh giá trách nhiệm quản trị và đo lƣờng kết quả hoạt động của tung
tâm lợi nhuận:
Trách nhiệm của nhà quản trị ở trung tâm lợi nhuận là tổ chức hoạt động kinh
doanh sao cho lợi nhuận đạt được là cao nhất. Nhà quản trị trung tâm lợi nhuận
được giao vốn và quyền quyết định trong việc sử dụng số vốn đó để tạo ra lợi
nhuận. Do vậy, bên cạnh trách nhiệm phải tạo ra lợi nhuận cao, trung tâm lợi nhuận
còn có trách nhiệm kiểm soát chi phí phát sinh. Chính vì vậy, để đánh giá kết quả
của trung tâm lợi nhuận, chúng ta cần đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận,
giá bán và lượng bán. [4, trang 15-16]
+ Đối với chỉ tiêu lợi nhuận: cần xác định sai biệt giữa lợi nhuận thực hiện so
với lợi nhuận kế hoạch được giao cả về số tuyệt đối lẫn tương đối.
+ Do lợi nhuận tạo ra trong kỳ của doanh nghiệp là phần còn lại của doanh thu
sau khi trừ chi phí phát sinh tương ứng tạo ra doanh thu đó, nên doanh thu và chi
phí là hai nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Để đánh giá chính xác kết
quả của trung tâm lợi nhuận, chúng ta cần xác định phạm vi chi phí mà nhà quản trị
trung tâm có thể kiểm soát được, rồi áp dụng phương pháp phân tích biến động chi
phí như phương pháp áp dụng ở các trung tâm chi phí. Riêng chỉ tiêu doanh thu, cần
đánh giá ở các khía cạnh sau:
Trung tâm có đạt được mức tiêu thụ dự toán không?
Trung tâm có thực hiện giá bán đúng như dự toán hay không?
Trung tâm có thực hiện cơ cấu hàng bán đúng như dự toán hay không?
Khi đánh giá chênh lệch giữa doanh thu thực hiện so với doanh thu dự toán ta
cần tiến hành phân tích xác định các nhân tố ảnh hưởng, trên cơ sở đó xác định các
nguyên nhân chủ quan và khách quan làm biến động doanh thu. [4, trang 16]
Ngoài ra, còn có thể sử dụng các chỉ tiêu như số dư bộ phận, tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu, tỷ suất doanh thu trên chi phí... để đánh giá thành quả hoạt động của
các trung tâm lợi nhuận. [4, trang 16]
- Xem thêm -