Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐÂU
Làm thế nào để kinh doanh có lãi? Một câu hỏi luôn thƣờng trực đối với các
đơn vị sản xuất kinh doanh. Có rất nhiều yếu tố để đƣa đến đích, nhƣng cái mà các
doanh nghiệp muốn phấn đấu đạt đƣợc là làm sao quản lý tốt đƣợc cả một quá trình
sản xuất đến kinh doanh sản phẩm. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp nƣớc ta phải
tìm ra những phƣơng thức tốt nhất, hợp lý nhất để bù đắp chi phí, đảm bảo có lợi
nhuận từ đó tăng quy mô và tốc độ tích luỹ. Ƣu tiên số một là quản trị sản xuất.
Quản trị toàn bộ từ khâu vào cho đến kết quả cuối cùng, làm giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh
chất lƣợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý rất
quan tâm đến chúng. Từ những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
kết hợp với việc phân tích các chỉ tiêu đó, nhà quản trị sẽ đƣa ra đƣợc những quyết
định kịp thời.
Trong thực tiễn, Công ty TNHH Vĩnh Phúc đã nhận thức đƣợc rất rõ tầm
quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong những năm qua, Công ty luôn quan tâm tới chất lƣợng công tác kế toán nói
chung và chất lƣợng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng
theo hƣớng ngày càng hoàn thiện, phù hợp hơn với chế độ kế toán hiện hành cũng
nhƣ đặc điểm thực tế tại Công ty. Trên cơ sở đó, Công ty luôn nỗ lực tìm những
biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận góp
phần tạo một vị thế vững chắc của Công ty trên thƣơng trƣờng.
Xuất từ ý nghĩa khoa học thực tiễn nêu trên, trong thời gian thực tập tại Công
ty TNHH Vĩnh Phúc, đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS Phạm Thị
Gái và các cán bộ phòng Tài chính kế toán của Công ty, em chọn đề tài thực tập là
: “HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC”.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 1: Khái quát chung về Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Phần 2: Thực trạng hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tịa Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm hiểu đầu tƣ nghiên cứu, nhƣng do trình độ hiểu
biết có hạn nên trong bài viết này không tránh khỏi khiếm khuyết, sai sót vì vậy em
mong nhận đƣợc sự quan tâm góp ý của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Ngọc
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
1. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Tên thƣờng gọi: Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Vị Trí địa lý
Công ty TNHH Vĩnh Phúc là một công ty thành viên của tập đoàn Prime
Group- Một tập đoàn đầu tƣ kinh doanh đa ngành của Vĩnh Phúc. Trụ sở chính của
Công ty Vĩnh Phúc tại thị trấn Hƣơng Canh – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc. Đây là một
vị trí rất thuận tiện trong việc lƣu thông hàng hoá trao đổi sản phẩm hàng hoá với
thị trƣờng ngoài tỉnh, vận chuyển nguyên vật liệu mặt khác cũng là nơi thu hút các
công ty xây dựng nhà máy sản xuất.
Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Vĩnh Phúc đƣợc thành lập theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 4422QĐ/TLDN do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Vĩnh Phúc cấp
ngày 18/06/1999. Công ty TNHH Vĩnh Phúc với ngành nghề đăng ký là doanh
nghiệp chuyên sản xuất các loại gạch men cao cấp trên dây chuyền công nghệ hiện
đại của Italia và Tây Ban Nha.
Tên giao dịch quốc tế của công ty là : Vĩnh Phúc Company.LTD
Trụ sở đặt tại : Thị trấn Hƣơng Canh – Huyện Bình Xuyên – Tỉnh Vĩnh Phúc
Công ty có tài khoản tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng công thƣơng tỉnh Vĩnh
Phúc số 710A00636.
Với chức năng, ngành nghề đã đăng ký Công ty TNHH Vĩnh Phúc có nhiệm
vụ là phải hoạt động có hiệu quả theo đúng ngành nghề đã đăng ký, theo định
hƣớng của hội đồng thành viên là sản xuất kinh doanh các loại gạch ốp lát.Với tổng
số vốn sản xuất và kinh doanh là 100 tỷ bao gồm từ các thành viên góp vốn, vốn
vay và vốn huy động từ các nguồn khác, trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 40 tỷ.
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có thể nói trong những năm gần đây, công ty đã có nhiều thành tích trong
hoạt động kinh doanh, với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã
khắc phục đƣợc một số tồn tại và đạt đƣợc một số kết quả quan trọng sau:
Bảng 1:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
47338
72828
121380
2. Giá vốn hàng bán
38828
59736
99560
3. Doanh thu thuần
8510
13092
21820
620
954
1590
1334
2052
3420
608
936
1560
7. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
5948
9150
15250
9. Thuế TNDN
1665
2562
4270
10. LNST
7613
11712
19520
4. Chi phí hoạt động tài chính
5. Chi phí bán hàng
6. Chi phí quản lý DN
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Qua bảng số liệu chúng ta thấy doanh thu của công ty đều tăng qua các năm.
Đây là thành tích của công ty phản ánh sự nỗ lực trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
đặc biệt là các sản phẩm đƣợc ƣu chuộng.
Lợi nhuận trƣớc thuế của công ty tăng dần qua các năm. Đặc biệt là từ năm
2004 đến 2005 đã có mức tăng trƣởng vƣợt bậc. Lợi nhuận đạt từ 11712 triệu đồng
đến 19520 triệu đồng. Cho thấy mức tăng định qua các năm. Tuy nhiên với mức
tăng đó cho biết khả năng kinh doanh cũng nhƣ phát triển thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm của công ty là rất tốt.
Bên cạnh quá trình chuyên môn hoá đi sâu vào sản xuất một loại sản phẩm
Công ty cũng không ngừng trú trọng đến việc gia tăng và phát triển mạng lƣới đại
lý phân phối và tiêu thụ sản phẩm trên khắp cả nƣớc. Cho đến nay, Công ty có
khoảng trên 100 đại lý bao trùm khắp cả nƣớc với thị trƣờng tiêu thụ trên cả miền
Bắc – Trung – Nam. Không những thế, kể từ năm 2005 Công ty đã có kế hoạch mở
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rộng thị trƣờng tiêu thụ ra các nƣớc trên thế giới mà bƣớc đầu là việc tham gia vào
các hội chợ quốc tế trong và ngoài nƣớc
Tuy nhiên, ra đời trong điều kiện còn non trẻ cả về công nghệ sản xuất và
nghệ thuật kinh doanh, Công ty TNHH Vĩnh Phúc cũng không tránh khỏi những
khó khăn và khắc nghiệt của nền kinh tế thị trƣờng. Nhìn vào số liệu tài chính của
các năm gần đây cho thấy giá trị sản lƣợng sản xuất của Công ty giảm dần qua các
năm, mặc dù Công ty vẫn kinh doanh có lãi nhƣng tỷ lệ lãi giảm dần chứng tỏ rằng
thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty đang bị thu hẹp trong khi tốc độ xây dựng
của đất nƣớc ngày càng gia tăng. Vì vậy, Công ty TNHH Vĩnh Phúc cần phải có
những gải phấp thích hợp nhằm gia tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm sản xuất
nhƣ: quảng bá thƣơng hiệu, chính sách về giá cả, về đại lý tiêu thụ và đặc biệt là
chính sách chăm sóc khách hàng…
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Vĩnh Phúc.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh Có
hiệu quả thì cần phải có một bộ máy quản lý tốt. Công ty TNHH Vĩnh Phúc với gần
900 cán bộ, công nhân viên đƣợc tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng và
đƣợc minh hoạ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Vĩnh Phúc
Hội đồng thành viên
Giám đốc
PGĐ Kinh tế
PGĐ kỹ thuật
P Tài chính
P. Bán hàng
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
P. kỹ thuật
P.Tổ chức
X-xƣởng
SX
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ban giám đốc : Bao gồm Giám đốc và hai phó giám đốc, là ngƣời chỉ đạo mọi
hoạt động và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các phòng ban chức năng gồm :
+ Phòng tổ chức hành chính : Chịu trách nhiệm quản lí nhân sự, tuyển chon, đào
tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, theo dõi hàng ngày, ngày công lao
động, tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, giải quyết các chính sách, chế độ khác.
+ Phòng tài chính kế toán : Theo dõi tình hình tài chính của công ty nhƣ : Nguồn
vốn, tình hình luân chuyển vốn, tình hình sản xuất và tiêu thụ, tổng hợp và phân tích số
liệu, cung cấp thông tin chính xác cho ban lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty.
+ Phòng kinh doanh, tiếp thị : Giúp giám đốc về các hoạt động kinh doanh của
công ty. Lập các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về tiêu thụ sản phẩm , tìm kiếm thị
trƣờng, tìm hiểu thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, điều phối và bán hàng… Và các công
việc kinh doanh khác nhằm sinh lời và bảo vệ lợi ich cho ngƣời tiêu dùng của công ty
+ Phòng kế hoạch, kĩ thuật : Phụ trách về mặt kĩ thuật, giám sát kĩ thuật của các
phân xƣởng, kiểm tra chất lƣợng sản phẩm …
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Vĩnh Phúc chuyên sản xuất các sản phẩm gạch ốp lát nền với
công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản xuất hàng loạt, chu kì sản xuất ngắn.
Điều này ảnh hƣởng rất lớn tới cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty. Cơ cấu tổ chức
sản xuất của công ty bao gồm 8 phân xƣởng sản xuất:
Một xƣởng nguyên liệu
Một xƣởng ép sấy
Một xƣởng men màu
Một xƣơng phân loại
Một xƣởng cơ điện
Một xƣởng thí nghiệm
Một xƣởng lò nung
Một xƣởng nhiên liệu
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mỗi phân xƣởng sản xuất tƣơng ứng với một giai đoạn của quy trình công
nghệ sản xuất. Đứng đầu mỗi phân xƣởng sản xuất là một quản đốc phân
xƣởng. Mặc dù đƣợc chia thành các phân xƣởng nhƣng giữa các phân xƣởng
luôn có mối quan hệ chặt chẽ, cùng bàn bạc, triển khai công việc, hỗ trợ lẫn
nhau làm việc khi có lệnh của giám đốc nhằm thực hiện mọi công việc một
cách nhanh gọn và có hiệu quả.
Các phân xƣởng:
- Phân xƣởng sản xuất: Đƣợc chia thành hai phân xƣởng sản xuất số1(PX1)
và phân xƣởng sản xuất số 2(PX2). Cả hai phân xƣởng này đều có chức năng tổ
chức sản xuất, đảm bảo về sản lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng, chịu trách nhiệm quản
lý, bảo quản và sử dụng có hiệu quả TSCĐ, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công
cụ lao động sản xuất, thành phẩm chƣa nhập kho, giƣ bí mật về công nghệ, số liệu,
chủng loại sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Dƣới phân xƣởng sản xuất là các bộ phận: Bộ phận phối liệu nghiền men, ép
tráng men, lò nung, sấy phun, phân loại… phụ trách các bộ phận này có các đốc
công. Ngoài ra ở phân xƣởng sản xuất còn có bộ phận thống kế phân xƣởng.
- Phân xƣởng cơ điện: Có chức năng quản lý kỹ thuật về máy móc, thiết bị
của Công ty, tổ chức thực hiện các công việc cụ thể phục vụ cho dây chuyền sản
xuất hoạt động ổn định, bền, an toàn, tổng kết đánh giá hiệu quả của thiết bị. Ngoài
ra, phân xƣởng cơ điện đƣợc chia thành các tổ, mỗi tổ phụ trách một loại máy, đứng
đầu các tổ là các tổ trƣởng. Mặc dù đƣợc chia thành các bộ phận nhƣ vậy nhƣng
giữa các phòng ban và các phân xƣởng luôn có mối quan hệ chặt chẽ, cùng bàn bạc,
triển khai công việc, hỗ trợ nhau làm việc khi có lệnh của Ban Giám đốc nhằm thực
hiện mọi công việc nhanh, gọn, hiệu quả.
1. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty TNHH
Vĩnh Phúc.
1. 3.1. Đặc đỉêm bộ máy kế toán của Công ty TNHH Vĩnh Phúc
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Vĩnh Phúc
Kế toán trƣởng
Kế toán
thanh toán
và ngân
hàng
Kế toán
vật tƣ
Kế toán
thành
phẩm phải
thu
Kế toán
tổng
hợp
Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán như sau :
* Kế toán trƣởng : Phụ trách phòng kế toán, điều hành toàn bộ công tác kế toán
tại công ty. Tham gia đánh giá tình hình quản lí, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính,
đánh giá việc sử dụng vốn . Tổ chức và quản lí công tác lập báo cáo tài chính, thống kê
với cấp trên và nhà nƣớc. Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc và cơ quan nhà nƣớc về
các thông tin do phòng kế toán cung cấp.
* Kế toán tổng hợp và kế toán thanh toán : Tổng hợp số liệu do các bộ phận kế
toán cung cấp, cập nhật hoá đơn, chứng từ, tài liệu, kiểm tra tính chính xác của số
liệu, theo dõi tình hình thu chi. Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm từ
số liệu từ kế toán vật tƣ chuyển sang, chuyển số liệu vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp
có liên quan. Giao dịch vay vốn ngân hàng, theo dõi tài sản cố định của công ty.
* Kế toán vật tƣ và công nợ phải trả : Hạch toán và kiểm tra tình hình biến động
vật liệu, công cụ dụng cụ, thƣờng xuyên thu thập số liệu để đối chiếu và có quyết định
đúng đắn trong việc điều chỉnh lƣợng dự trữ nguyên vật liệu trong kho, đồng thời
theo dõi tình hình công nợ phải trả theo từng đối tƣợng.
* Kế toán thành phẩm và công nơ phải thu : Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
kho thành phẩm và tình hình công nợ phải thu theo từng khách hàng.
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Thủ quỹ : Là nhân viên độc lập, thừa hành nghiệp vụ thu chi tiền phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty. Đồng thời, kiểm soát tính đúng đắn của
các vấn đề thu, chi đó .
1.3.2. Hình thức sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp quy mô lớn, để cung cấp thông tin
kịp thời, thuận tiện cho việc quản lý, công ty lựa chọn hình thức kế toán nhật ký
chung kết hợp đồng thời với kế toán máy. Đặc biệt Công ty TNHH Vĩnh Phúc cũng
nhƣ các công ty thành viên trong tập đoàn Prime group đang từng bƣớc triển khai
hệ thống phần mềm Oracle- phần mềm quốc tế.
a. Về chế độ chứng từ.
Cũng theo chế độ kế toán doanh nghiệp sử dụng hai hệ thống chứng từ kế toán
là chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc và hệ thống chứng từ hƣớng dẫn bao gồm
các nhóm nhƣ :
- Chứng từ về lao động tiền lƣơng : Bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng,
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành...
- Chứng từ về hàng tồn kho : phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ về bán hàng : hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng...
- Chứng từ về tiền tệ : phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ...
- Chứng từ về TSCĐ : biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý
b. Về chế độ tài khoản.
Theo đăng ký các tài khoản sử dụng, doanh nghiệp sử dụng hết tất cả các tài
khoản nhƣng trên thực tế có một số tài khoản không sử dụng đến. Do doanh
nghiệp quản lý theo từng xí nghiệp nên các tài khoản chi tiết đƣợc mở thêm cho
phù hợp với đặc điểm quản lý của công ty giúp cho việc hạch toán đƣợc dễ dàng
và đơn giản hơn.
c. Về chế độ sổ sách.
Doanh nghiệp mở, ghi chép, quản lý, lƣu trữ và bảo quản sổ sách theo đúng quy
định của chế độ kế toán
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3:
Quy trình ghi sổ kế toán của Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng Cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty TNHH Vĩnh Phúc sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại của Italia
với quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục qua các công đoạn từ nghiền xƣơng, sấy
phun, ép, sấy, tráng men, in lƣới, nung, mới có đƣợc sản phẩm hoàn thành. Chu kỳ sản
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất sản phẩm ngắn, liên tục,xen kẽ nhau và đồng bộ. Chu trình đó đƣợc lý giải và chú
thích nhƣ sau:
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 4:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất.
Chứa nguyên vật
liệu
Chế biến NVL để
làm xƣơng
Ép sản phẩm
Sấy gạch mộc
Nung
Tráng men
Phân loại sản phẩm
Nội dung quy trình công nghệ sản xuất:
Chứa nguyên vật liệu: Sau khi đƣợc phòng kế hoạch sản xuất lập xét duyệt
kế hoạch sản xuất, nguyên vật liệu đƣợc xuất khỏi kho bằng các phƣơng tiện vận
chuyển cơ giới nguyên vật liệu đƣợc đƣa vào ngăn chứa gồm đất sét, cao lanh,
đôlômit, fenspats..
Chế tạo và dự trữ bột: Từ các bể chứa và bể chờ hồ đƣợc bơm vào máy sấy
phun bằng các vòi bơm vào máy sấy phun bằng các vòi bơm. Tại đây, diễn ra quá
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình bốc hơi nƣớc và tạo bột. Bột thu đƣợc có độ ẩm theo yêu cầu sau đó đƣợc đƣa
vào các silo chứa và đƣợc ủ từ 2 đến 3 giờ.
Ép sản phẩm: Bột sau khi ủ đƣợc đƣa qua bộ phận sàng lọc, bộ phận này sẽ
sàng lọc và loại ra những hạt không đủ tiêu chuẩn về kích thƣớc rồi chuyển đến bộ
phận chế biến nguyên liệu làm xƣơng, những hạt đủ tiêu chuẩn đƣợc chuyển đến
các phễu của máy ép, máy tạo ra sản phẩm mộc, sản phẩm mộc đƣợc tạo ra và
chuyển dến máy sấy.
Sấy gạch mộc: Gạch mộc đƣợc tự động dẫn vào máy sấy đứng. Máy sấy
đứng cáp nhiệt tự đôngj sấy và nạp dỡ gạch mộc. Sau quá trình này độ ẩm còn lại
của gạch sấy phải đạt từ 0 đến 1% và độ sai số về tiêu chuẩn kỹ thuật phải nằm
trong giới hạn cho phép. Quá trình kiểm tra này đƣợc thực hiện hoàn toàn tự động
bằng máy vi tính, sau đó gạch mộc đƣợc đƣa vào bộ phận tráng men.
Tráng men: Dây chuyền tráng men dài từ 60 đến 90 m với 3 dây chuyền.
Gạch đƣợc tráng men bởi hệ thống tráng chuông, đĩa văng và sau đó đi vào các thiết
bị in hoa (còn gọi là thiết bị in lƣới). Một dây chuyền tráng men đƣợc bố trí từ 3 đến
5 máy in lƣới tuỳ theo mức độ yêu cầu trang trí.
Nung: Gạch sau khi tráng men đƣợc đƣa lên các máy chất tải để xếp vào các
xe goòng chứa dẫn tới máy dỡ tải và đƣợc làm sạch để đi vào lò nung
Lò nung đƣợc hoạt động theo chƣơng trình đã đƣợc cài đặt tuỳ theo từng
loại sản phẩm và gạch mộc đƣợc nung trong lò với thời gian thích hợp theo yêu cầu
công nghệ sản xuất từng loại sản phẩm.
Phân loại sản phẩm: Gạch sau khi đi qua lò nung với thời gian thích hợp đã
đƣợc nung chín, qua hệ thống làm nguội sau đó băng chuyền tự động đƣa qua bộ
phận lựa chọn sản phẩm, bộ phận này phân loại chọn ra những sản phẩm có cùng
kích cỡ màu sắc giống nhau chuyển qua bộ phận đóng hộp và ghi rõ ngày sản xuất,
ca sản xuất, quy cách chất lƣợng… trƣớc khi sản phẩm đƣợc nhập kho hay xuất
bán ra thị trƣờng. Thông thƣờng sản phẩm gạch cuối cùng phải đạt đƣợc các thông
số kỹ thuật sau:
-
Về kích thƣớc sản phẩm chỉ đƣợc sai số dƣới 60,25mm s
-
Độ hút nƣớc xấp xỉ bằng 0
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-
Độ cứng lớn hơn 7 theo thang MOS.
Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất gạch lát gần nhƣ tự động hoá hoàn
toàn, công nhân làm việc thủ công chủ yếu ở khâu nạp liệu và đóng hộp.
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 2:
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SX VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC.
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
Vĩnh Phúc.
2.1.1. Đặc điểm đối tượng hạch toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm.
Để hạch toán CPSX đƣợc chính xác và kịp thời, đòi hỏi đầu tiên mà nhà máy
quản lý phải làm là xác định đối tƣợng hạch toán CPSX, tức là xác định giới hạn tập
hợp CPSX. Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh gạch men cao cấp,
Công ty TNHH Vĩnh Phúc có một phân xƣởng tiến hành sản xuất gạch lát nền với
đủ các kích cỡ khác nhau theo một quy trình công nghệ. Bên cạnh đó còn có phân
xƣởng cơ điện chuyên sửa chữa, bảo trì máy móc, thiết bị lắp đặt dây chuyền công
nghệ đảm bảo cho quá trình sản xuất đƣợc vận hành liên tục, đúng thời hạn. Quy
trình sản xuất gạch ceramic là một công nghệ khép kín đƣợc thực hiện hoàn toàn tự
động trên dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại đƣợc nhập từ nƣớc ngoài. Mỗi
loại gạch men với kích cỡ khác nhau đƣợc sản xuất hàng loạt trên một dây chuyền
công nghệ. Vì vậy, để thuận tiện cho công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm, Công ty xác định đối tƣợng hạch toán CPSX là toàn bộ quá trình sản xuất.
Công tác tính giá thành có ý nghĩa rất quan trọng góp phần quyết định hiệu quả
hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất. Trong những năm qua, với phƣơng châm
chất lƣợng là uy tín đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý, mục tiêu
giảm chi phí hạ giá thành luôn đƣợc Công ty đặc biệt chú trọng ngay từ đầu năm.
Để tính giá thành đƣợc chính xác và kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà
các nhà quản lý phải làm là xác định đối tƣợng tính giá thành sản phẩm. Đây là vấn
đề đặc biệt quan trọng trong cả lý luận và thực tiễn. Việc lựa chọn đối tƣợng tính
giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành chính xác.
Do đặc trƣng quá trình sản xuất của Công ty là sản xuất ra nhiều sản phẩm đa
dạng, khối lƣợng lớn với nhiều kích cỡ khác nhau trên quy trình công nghệ khép
kín, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lƣợng lao động nhƣng thu đƣợc đồng
thời nhiều sản phẩm với kích thƣớc đa dạng. Vì vậy, chi phí không tập hợp riêng
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho từng loại sản phẩm mà tập hợp chung cho cả quă trình sản xuất. Nhƣ vậy, một
đối tƣợng hạch toán chi phí tƣơng ứng với nhiểu đối tƣợng tính giá thành. Phƣơng
pháp tính giá thành sản phẩm đƣợc Công ty lựa chọn là phƣơng pháp hệ số.
Với quy mô sản xuất kinh doanh của nhà máy sử dụng phƣơng pháp tập hợp
chi phí sản xuất cho từng đối tƣợng gạch ốp và gạch lát. Mặc dù mỗi loại gạch có
rất nhiều mã khác nhau, nhƣng do tính chất công nghệ, do định mức sử dụng nên
việc tập hợp chi phí vẫn tính chung cho đối tƣợng ốp và lát.
Đầu năm kế toán trƣởng xây dựng kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, năng lƣợng sử dụng, xây dựng toàn bộ kế hoạch chi phí cho một năm. Hàng
tháng kế toán vật tƣ dự trù kinh phí nguyên vật liệu và các chi phí khác. Cuối tháng
đánh giá tình hình sử dụng chi phí của toàn doanh nghiệp
Việc xác định kỳ tính giá thành sẽ giúp cho kế toán xác định rõ khoảng thời
gian chi phí phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu
thập, cung cấp thông tin cho việc định giá, đánh giá hoạt động sản xuất theo yêu cầu
quản lý trong từng thời ký.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng
hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị đại lƣợng, kết quả
hoàn thành. Do đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất với quy trình công nghệ
khép kín, chu kỳ ngắn, nhu cầu thông tin về giá thành sản phẩm đòi hỏi phải đƣợc
cung cấp thƣờng xuyên, làm căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện định mức chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy, Công ty chọn kỳ tính giá thành sản
phẩm hoàn thành là hàng tháng. Định kỳ, kế toán lên Báo cáo chi phí và giá thành
và Báo cáo tổng hợp chi phí, giá thành cuối quý. Công việc tính giá thành đƣợc kế
toán thực hiện trên phần mềm cơ sở dữ liệu Excel.
2.1.2. Đặc điểm phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính
giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Vĩnh Phúc.
Việc xác định đối tƣợng hạch toán chi phí và đối tƣợng tính giá thành sẽ
tƣơng ứng với việc xác định phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm. Tại Công ty một
đối tƣợng hạch toán chi phí tƣơng ứng với nhiều đối tƣợng tính giá thành. Trên cơ
sở hệ thống định mức chi phí đƣợc tính toán ngay từ đầu năm, dựa trên mức tiêu
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hao các yếu tố đầu vào tƣơng ứng cho từng loại sản phẩm, Công ty đã xây dựng
hệ số chi phí cho từng loại sản phẩm có kích cỡ khác nhau. Đây đƣợc coi là sản
phẩm tiêu biểu nhất của Công ty. Các sản phẩm có kích cỡ khác nhau đƣợc quy
đổi thành hệ số tƣơng ứng.
2.1.3. Đặc điểm các khoản mục hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của Công ty TNHH Vĩnh Phúc.
Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu để sản xuất cũng rất đa dạng, phức tạp với công dụng và các
đặc tính lý hoá khác nhau. Nguyên vật liệu trực tiếp có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc chế tạo sản phẩm và có vai trò quyết định đến chất lƣợng và độ bền của viên
gạch. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy việc hạch toán chính xác, đầy
đủ và kịp thời khoản mục chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý,
hạch toán chi phí của Công ty. Việc nhận thức yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp sẽ giúp cho các nhà quản trị xác định đƣợc giá trị nguyên vật liệu cần thiết cho
nhu cầu sản xuất trong kỳ đồng thời cũng là cơ sở hoạch định các mặt hàng nguyên
vật liệu thiết yếu để Công ty chủ động trong công tác cung ứng vật tƣ.
Chi phí nguyên liệu chính phục vụ sản xuất bao gồm giá mua và chi phí mua
của những loại nguyên vật liệu chính đƣợc sử dụng trực tiếp trong quá trình sản
xuất gạch men. Đây là loại nguyên liệu quan trọng cấu thành nên cơ sở vật chất
chính của sản phẩm gạch và chi phí này chiếm một tỷ lệ trọng yếu trong giá thành
sản phẩm của Công ty. Các yếu tố cấu thành nên chi phí này bao gồm:
- Nguyên liệu xƣơng dùng để sản xuất gạch mộc nhƣ: đất sét các loại (đất
Phố Hạ, đất Thành Tâm, đất trắng sừng…), Fenspats (Lào Cai, Yên Bái, Tuyên
Quang, Trung Quốc…), Đôlômit, Quartz, Cao lanh…
- Nguyên liệu men màu các loại góp phần trang trí, tạo hoa văn các kiểu với
mẫu mã và kích thƣớc khác nhau. Nguyên liệu men rất đa dạng, màu sắc phong phú
đƣợc nhập từ các nhà cung cấp trong nƣớc và cả nƣớc ngoài. Chi phí mua nguyên
liệu men màu rất cao, số lƣợng dùng nhiều. Vì vậy, việc quản lý chi phí mem màu
cần phải chặt chẽ theo một quy chuẩn định mức nhất định.
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhiên liệu: là yếu tố quan trọng phát sinh trong hoạt động sản xuất, nó giữ
vai trò cung cấp năng lƣợng cho hoạt động sản xuất nhằm đảm bảo cho máy móc
thiết bị vận hành liên tục và có hiệu quả, quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi. Nhiên
liệu cho quá trình sản xuất gồm có: dầu mỡ các loại nhƣ dầu nhiên liệu, dầu diezel
máy phát, dầu diezel xe nâng, dầu diezel xe xúc lật; dầu hoả…
Đặc điểm chi phí sản xuất chung tại công ty:
Chi phí sản xuất chung là những yếu tố chi ra ở những bộ phận sản xuất có
tính chất phục vụ chung cho quá trình sản xuất. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng
đáng kể khoảng 30% trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản
xuất chung ở Công ty TNHH Vĩnh Phúc bao gồm chi phí nhân viên phân xƣởng,
chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong phạm vi phân xƣởng sản xuất và
phân xƣởng cơ điện. Trong đó, tất cả các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xƣởng cơ điện đều đƣợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Để nắm đƣợc tình hình chi phí sản xuất của Công ty và phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm, Công ty tổ chức tập hợp chi phí theo khoản mục.
-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-
Chi phí nhân công trực tiếp
-
Chi phí sản xuất chung
Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Vĩnh Phúc đƣợc thực hiện qua sơ đồ sau:
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 5:
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN TẬP HỌP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Tk 621, 622, 627, 154
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK
621,622,627,154
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng Cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI
SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H