Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại nhà máy quy chế ii – công ty ...

Tài liệu Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại nhà máy quy chế ii – công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp

.PDF
140
86
56

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên trong chu trình quản trị doanh nghiệp với việc phác thảo nhiệm vụ và phương án thực hiện góp phần quan trọng vào việc xác định đúng các mục tiêu, hướng đi , xác lập, đánh giá , lựa chọn các phương án phối hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài để thực hiện thành công các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế hoạch là căn cứ cho công tác tổ chức, quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Nhiệm vụ của công tác xây dựng kế hoạch là hoạch định các tác nghiệp kinh tế trong doanh nghiệp và hướng tới cực tiểu hoá chi phí , tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu của doanh nhiệp. Vì vậy nó chú trọng vào các hoạt động hiệu quả và đảm bảo tính phù hợp . Kế hoạch thay thế sự manh mún , không được phối hợp bằng sự nỗ lực chung , thay thế những luồng hoạt động bất thường bởi một luồng đều đặn có tính ổn định cao và thay thế những phán xét vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ lưỡng. Ở phạm vi doanh nghiệp, vai trò của kế hoạch đối với các hoạt động tác nghiệp kinh tế càng rõ nét. Quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ thường được chia thành nhiều công đoạn , nhiều chi tiết có liên quan chặt chẽ , mang tính dây chuyền với nhau , quá trình đó cần phải được phân chia thành các tác nghiệp kinh tế , kỹ thuật chi tiết theo thời gian và không gian . Công tác xây dựng kế hoạch trong doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc nhìn nhận khoa học các nội dung hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình tiến tới mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch vụ cuối cùng . Trên nền tảng đó các nhà quản trị thực hiện việc phân công , điều độ, tổ chức các hoạt động cụ thể , chi tiết theo đúng trình tự , đảm bảo cho quá trình sản xuất ổn định ít bị rối loạn và ít bị tốn kém. Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp là đơn vị chuyên sản xuất hàng quy chế có uy tín tại thị trường phía Nam. Sản phẩm chính 2 của nhà máy là bu lông, đai ốc, gu giông… cung cấp cho các đơn vị trong ngành xây dựng điện, xây dựng công trình, nhà xưởng, cấp nước, đường sắt, dầu khí, kết cấu thép, xi măng, công nghiệp sản xuất thép,chế tạo cơ khí..v.v. Với nhận thức về tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất trong việc xác định cơ hội và thách thức của doanh nghiệp trong tiến trình nước ta hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới và mong muốn áp dụng những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu có thể vận dụng vào thực tiễn ở doanh nghiệp mình góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước tác giả chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nhiệp “ để viết luận văn. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận về công tác xây dựng kế hoạch sản xuất, tiến hành phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại một doanh nghiệp cơ khí để từ đó đề xuất về giải pháp hoàn thiện. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm của một doanh nghiệp cơ khí : Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp. 4. Phạm vi nghiên cứu. Kế hoạch sản xuất là một lĩnh vực rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, để đáp ứng yêu cầu của chuyên ngành quản trị kinh doanh và phù hợp với thực tế tại doanh nghiệp tác giả lựa chọn phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác xây dựng kế hoạch sản xuất năm tại Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp giai đoạn 2002-2006. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp: - Tổng hợp lý luận chung về kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp. 3 - Phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp. Trên cơ sở lý luận chung, tổng hợp lại những ưu nhược điểm để đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy. 6. Những đóng góp chính của Đề tài Việc nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy chế II – Công ty Cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp từ trước đến nay chưa có ai thực hiện. Vì vậy , đề tài “Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp” có những đóng góp sau : - Hệ thống hoá lý luận chung về xây dựng kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong đó có đi sâu vào những đặc thù xây dựng kế hoạch sản xuất của một doanh nghiệp cơ khí. - Phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp, chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn chế trong công tác xây dựng kế hoạch của nhà máy. - Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy Quy chế II. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương : Chƣơng 1 : Lý luận chung về công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại doanh nghiệp. Chƣơng 2 : Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy chế II. Chƣơng 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy chế II. 4 CHƢƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI DOANH NGHIỆP 1.1 Hệ thống kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp 1.1.1 Phân loại kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp 1.1.1.1 Kế hoạch sản xuất theo thời gian Nếu lấy các mốc thời gian theo lịch để xây dựng kế hoạch sản xuất thì doanh nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất theo 3 hình thức cơ bản là : Kế hoạch sản xuất dài hạn, kế hoạch sản xuất trung hạn, kế hoạch sản xuất ngắn hạn. Kế hoạch sản xuất dài hạn - Khái niệm : Kế hoạch sản xuất dài hạn của doanh nghiệp là những kế hoạch sản xuất được doanh nghiệp xây dựng cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm hoặc xa hơn nữa. Do yêu cầu thực tế khách quan doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn để thực hiện một số nhiệm vụ cần giải quyết trong thời gian dài như kế hoạch đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao trình độ kỹ thuật và hiệu quả sản xuất.v.v. - Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất dài hạn : Kế hoạch sản xuất dài hạn của doanh nghiệp là nhằm thực hiện những mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển doanh nghiệp . Nội dung của kế hoạch sản xuất dài hạn phải xác định được những chỉ tiêu chính : Sản phẩm, cơ cấu sản phẩm và giá trị sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp ; Các tiến bộ về đổi mới kỹ thuật, công nghệ, năng suất lao động ; Vốn đầu tư cho mở rộng , phát triển sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. - Vai trò của kế hoạch sản xuất dài hạn : Kế hoạch sản xuất dài hạn là cơ sở để các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là một trong những nội dung quan trọng trong việc triển khai thực hiện chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy mục tiêu , nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất dài hạn bao trùm lên tất cả các hoạt động chính của doanh nghiệp. 5 Việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất dài hạn tập trung vào các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến tương lai của doanh nghiệp chính vì vậy mà vai trò của kế hoạch sản xuất dài hạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với vị thế, sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Kế hoạch sản xuất trung hạn - Khái niệm : Kế hoạch sản xuất trung hạn của doanh nghiệp là những kế hoạch sản xuất có thời hạn từ 1 đến 3 năm. Kế hoạch sản xuất trung hạn của doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở định hướng của kế hoạch sản xuất dài hạn nhằm cụ thể hoá những mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất dài hạn. - Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất trung hạn : Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất trung hạn là triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch sản xuất dài hạn. Doanh nghiệp tự quyết định thứ tự ưu tiên triển khai thực hiện các nhiệm vụ để hoàn thành mục tiêu của kế hoạch sản xuất dài hạn đề ra tuỳ theo tình hình môi trường kinh doanh và phù hợp với điều kiện thực tế tại doanh nghiệp. - Vai trò của kế hoạch sản xuất trung hạn : Kế hoạch sản xuất trung hạn là một bước đi nhằm cụ thể hoá những mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất dài hạn và là cơ sở để xác định những nhiệm vụ, chỉ tiêu chi tiết, cụ thể của kế hoạch sản xuất ngắn hạn. Việc triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất trung hạn có ý nghĩa quyết định đến thành công của kế hoạch sản xuất dài hạn. Trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất trung hạn, doanh nghiệp sẽ có những giải pháp điều chỉnh phù hợp với thị trường và điều kiện năng lực thực tế sản xuất để thực hiện thành công kế hoạch sản xuất dài hạn. Kế hoạch sản xuất ngắn hạn - Khái niệm : Kế hoạch sản xuất ngắn hạn là những kế hoạch sản xuất được xây dựng cho thời gian ngắn hạn 1 năm và dưới 1 năm như kế hoạch năm, quý, tháng, tuần , ngày, ca, giờ... Kế hoạch sản xuất ngắn hạn còn được gọi là kế hoạch sản xuất hàng năm. Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp thường gắn với 6 kế hoạch tiêu thụ và được gọi là kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch sản xuất hàng năm do các nhà quản trị cao cấp của doanh nghiệp hoạch định còn kế hoạch sản xuất ngắn hạn dưới 1 năm thường do những nhà quản trị tác nghiệp ở các phân xưởng, tổ hoặc đội sản xuất của doanh nghiệp xây dựng. - Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất ngắn hạn : So với kế hoạch sản xuất dài hạn, trung hạn, nội dung của kế hoạch sản xuất hàng năm mang tính chất toàn diện và cụ thể hơn về các mặt sản xuất trong toàn doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất ngắn hạn tập trung chủ yếu vào 3 lĩnh vực chính là : năng suất lao động; quy mô nhân lực ; lượng hàng tồn kho. Năng suất lao động được thể hiện qua các chỉ tiêu : số lượng từng loại sản phẩm được sản xuất trong toàn doanh nghiệp; giá trị sản lượng hàng hoá và tổng giá trị sản lượng; mức độ sử dụng khai thác máy móc trang thiết bị, nhà xưởng... Quy mô nhân lực được thể hiện qua chỉ tiêu quy mô, số lượng lao động huy động cho kế hoạch sản xuất trong kỳ. Lượng hàng tồn kho được thể hiện qua mức tồn kho cuối kỳ kế hoạch của từng loại thành phẩm , từng loại bán thành phẩm và từng loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu. - Vai trò của kế hoạch sản xuất ngắn hạn : Trong ngắn hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp là cái có sẵn, cố định có thể hoạch định một cách chính xác và phụ thuộc vào tính chất phương thức sản xuất tích trữ hàng , thuộc yếu tố tiềm năng. Trong ngắn hạn do chi phí khấu hao trang thiết bị nhà xưởng cao, vì vậy vai trò của kế hoạch sản xuất ngắn hạn là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Mặt khác , kế hoạch sản xuất ngắn hạn là công cụ quản lý giúp doanh nghiệp thực hiện tốt công tác quản trị quá trình sản xuất góp phần tiết kiệm các nguồn lực cần thiết trong sản xuất, giảm giá thành, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và tạo nên vị thế và sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Kế hoạch sản xuất dài hạn, kế hoạch sản xuất trung hạn và kế hoạch sản xuất ngắn hạn có mối liên hệ hữu cơ mật thiết với nhau, kế hoạch ngắn hạn là kế hoạch bộ phận và phải có đóng góp cho việc thực hiện kế hoạch dài hạn. Vì vậy, trong 7 việc triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của ba loại kế hoạch sản xuất dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cần phải tập trung vào việc giải quyết các mối quan hệ giữa các loại kế hoạch theo thời gian để làm cho chúng phải được liên kết chặt chẽ với nhau, không được phủ nhận nhau. Kế hoạch sản xuất dài hạn giữ vai trò trung tâm chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp và là cơ sở để xây dựng những nhiệm vụ và nội dung của kế hoạch sản xuất trung hạn, ngắn hạn. Mặt khác, thông qua việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất hàng năm có thể phát hiện được những chỗ chưa cân đối, không hợp lý của kế hoạch sản xuất dài hạn để kịp thời có những điều chỉnh, giải pháp thích hợp với điều kiện thực tế khách quan. Như vậy, xét về tổng thể kế hoạch sản xuất hàng năm không phải là một bộ phận mang tính chất tỷ lệ đơn thuần , máy móc của kế hoạch sản xuất trung hạn và dài hạn. Trong điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay những tiến bộ nhanh chóng về kinh tế , xã hội dẫn đến sự biến đổi không ngừng của nhu cầu, thị trường luôn biến động, sự phát triển của khoa học công nghệ làm cho chu kỳ thay đổi công nghệ , vòng đời của sản phẩm ngày càng ngắn..v.v. và đặc biệt là trong nền kinh tế tri thức việc tiếp cận và phổ biến các thành tựu khoa học kỹ thuật trên toàn cầu luôn được cập nhật hàng ngày, giờ thậm chí từng phút. Vì vậy , việc phân chia thời hạn của các kế hoạch sản xuất theo lịch thời gian chỉ mang tính tương đối. Một số ngành có tốc độ phát triển nhanh như điện tử, viễn thông , công nghệ thông tin, thời trang v.v. thì thời hạn 1 năm cũng là quá dài. Mặt khác , trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của mình trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, tốc độ phát triển của ngành, chế độ chính sách của Nhà nước, mức độ cạnh tranh trên thị trường, nhu cầu khách hàng v.v. Vì vậy , độ dài thời gian kế hoạch đối với doanh nghiệp chỉ mang tính tương đối. 1.1.1.2 Kế hoạch sản xuất không theo thời gian 8 - Kế hoạch sản xuất không theo thời gian của doanh nghiệp thường được gọi với tên gọi là dự án, chương trình hoặc hợp đồng. Đó là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được tổ chức theo một trật tự lôgíc nhằm thực hiện những mục tiêu cụ thể trong khoảng thời gian xác định và được thực hiện bằng những giới hạn nguồn lực như nhân lực và tài lực. Thời gian thực hiện các kế hoạch này rất khác nhau phụ thuộc vào khối lượng công việc, mức độ phức tạp, ý chí của doanh nghiệp, ... thời gian thực hiện có thể vài ngày hoặc có thể kéo dài hàng năm, thậm chí vài năm. - Lập kế hoạch cho dự án, chương trình hay hợp đồng sản xuất là cụ thể hoá những mục tiêu đã được hoạch định thành các nhiệm vụ cụ thể và xây dựng các chương trình thực hiện các nhiệm vụ. Vì vậy , kế hoạch chủ yếu tập trung hướng vào việc phân bổ thời gian và các nguồn lực để thực hiện. Nhiệm vụ của lập kế hoạch là phải xác định rõ những nội dung sau : + Mục tiêu cụ thể của dự án, chương trình hay hợp đồng. + Cần thực hiện những nhiệm vụ, hoạt động cụ thể gì để thực hiện các mục tiêu . + Các nhiệm vụ, hoạt động cần được thực hiện theo thời gian và trình tự như thế nào, khi nào cần tiến hành và khi nào cần kết thúc . + Tiến độ thực hiện : Thời gian sớm nhất có thể hoàn thành kế hoạch; Những nhiệm vụ , hoạt động nào có vai trò quan trọng quyết định tới tiến độ thực hiện kế hoạch ; Những nhiệm vụ, hoạt động nào có thể lùi lại mà không ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện kế hoạch và thời gian trì hoãn có thể là bao nhiêu lâu. + Kế hoạch chỉ đạo và cân đối năng lực sản xuất : Xác định lịch trình thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch và để thực hiện các nhiệm vụ thì tại từng thời điểm, giai đoạn cần những loại nguồn lực gì ( trang thiết bị, nhân lực, tài chính, diện tích thi công,... ) với số lượng, khối lượng là bao nhiêu và nguồn cung cấp. 9 + Chi phí : Chi phí cần thiết để thực hiện kế hoạch, chi phí dự phòng trượt giá, tỷ giá hối đoái, biến động của thị trường,.... ; Chi phí tăng thêm khi cần đẩy nhanh tiến độ rút ngắn thời gian thực hiện kế hoạch và lợi ích của việc rút ngắn thời gian thực hiện ; Chi phí , thiệt hại khi kế hoạch bị kéo dài thời gian thực hiện. 1.1.2 Kế hoạch sản xuất năm Khái niệm - Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp còn được gọi là kế hoạch sản xuất tổng hợp , thời gian kế hoạch của nó thường là một năm ,vì vậy rất nhiều doanh nghiệp còn gọi là kế hoạch sản xuất năm. - Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất năm : Khối lượng sản xuất cho từng loại sản phẩm ; Các sản phẩm khác nhau được sản xuất tại mỗi đơn vị sản xuất ( nhà máy, phân xưởng, dây chuyền, tổ sản xuất v.v.. ) ; Lượng dự trữ cần thiết đối với thành phẩm và bán thành phẩm ; Sử dụng các yếu tố sản xuất ; Cung ứng nguyên vật liệu và bán thành phẩm ; Các kế hoạch thuê ngoài ( gia công ). - Cơ sở để xây dựng kế hoạch sản xuất năm : Dự báo mức tiêu thụ sản phẩm , đơn đặt hàng của khách hàng, nhu cầu dự phòng của khách hàng và các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch ; Khả năng cung ứng nguyên vật liệu ; Mức tồn kho thành phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang ; Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và năng lực sản suất tại các khâu, đơn vị sản xuất của doanh nghiệp ; Số lượng lao động có thể huy động trong kỳ kế hoạch ; Chi phí sản xuất và các ràng buộc khác . Các bộ phận của kế hoạch sản xuất hàng năm Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp bao gồm các kế hoạch chức năng tương quan lẫn nhau : Kế hoạch năng lực sản xuất ; Kế hoạch nhu cầu nguyên nhiên vật liệu; Kế hoạch tác nghiệp. Kế hoạch năng lực sản xuất 10 - Khái niệm : Trong ngắn hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp là cố định , vì vậy kế hoạch năng lực sản xuất trong kế hoạch sản xuất năm là kế hoạch khai thác sử dụng trang thiết bị sẵn có của doanh nghiệp. Kế hoạch năng lực sản xuất phản ánh năng lực sản xuất mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong điều kiện xác định về trang thiết bị, nhà xưởng hiện có , chủng loại sản phẩm, phương pháp sản xuất, điều kiện duy tu bảo dưỡng và các yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Kế hoạch năng lực sản suất là cầu nối giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch nhu cầu nguyên nhiên vật liệu và là sự đảm bảo của kế hoạch sản xuất. Đối với hầu hết các doanh nghiệp năng lực sản xuất được xác định trực tiếp bằng số lượng sản phẩm tối đa trong một khoảng thời gian nhất định ngày, giờ, phút ..v.v. Tuy nhiên việc xác định năng lực sản xuất khó khăn hơn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ. - Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năng lực sản xuất : Mục tiêu của kế hoạch năng lực sản xuất là tận dụng cao nhất năng lực sản xuất của tài sản cố định của doanh nghiệp sao cho chi phí khinh doanh không tải là nhỏ nhất có thể. Vì vậy , các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năng lực sản xuất là : Mức độ sử dụng và mức hiệu quả của hệ thống sản xuất. Mức độ sử dụng là tỷ lệ phần trăm của công suất thiết kế đang được huy động để sản xuất ra sản phẩm. Còn mức hiệu quả là tỷ lệ phần trăm của công suất thực tế hiện đang được huy động. Mức độ sử dụng = ( Công suất thực tế/ Công suất thiết kế ) x 100% Mức hiệu quả = ( Công suất thực tế/ Công suất hiệu quả ) x 100% Trong thực tế các doanh nghiệp sử dụng các trang thiết bị ở mức thấp hơn công suất lý thuyết vì họ cho rằng hiệu quả hoạt động sẽ tốt hơn khi các nguồn lực của doanh nghiệp không bị căng ra tới mức tới hạn và được gọi là công suất thực tế .Trong thực tế tại các doanh nghiệp công suất thiết kế khó huy động được 100% , do vậy năng lực sản xuất thường được đánh giá qua mức hiệu quả sử dụng. 11 - Cơ sở để xây dựng kế hoạch năng lực : Kế hoạch năng lực sản xuất phản ánh mức độ khả thi của kế hoạch sản xuất . Để xây dựng kế hoạch năng lực sản xuất doanh nghiệp phải căn cứ vào các yếu tố chính của quá trình sản xuất : Công suất thiết kế của trang thiết bị mà doanh nghiệp có thể huy động vào quá trình sản xuất ; chất lượng nguồn nhân lực ; khả năng cung ứng nguyên nhiên vật liệu ; đặc điểm sản phẩm, dịch vụ; quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm và phương pháp tổ chức sản xuất , bố trí kết cấu nhà xưởng, hạ tầng tại doanh nghiệp. - Mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch năng lực sản xuất : Kế hoạch năng lực sản xuất là sự bảo đảm cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Kế hoạch sản xuất đảm bảo cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và sự phối hợp giữa các bộ phận sản xuất được diễn ra một cách chặt chẽ, nhịp nhàng, khai thác tối ưu và tiết kiệm những nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp. Trong thực tế thường xẩy ra 3 trường hợp. Trường hợp thứ nhất là kế hoạch sản xuất vượt quá mức hạn chế của năng lực sản xuất, trong trường hợp này để đảm bảo thực hiện kế hoạch sản xuất doanh nghiệp phải trả thêm các chi phí thay đổi năng suất, chi phí tăng ca, chi phí quản lý gia công ngoài..v.v các chi phí này cao hơn chi phí thông thường để sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ, vì vậy làm tăng giá thành sản phẩm làm ảnh hưởng trực tiếp tới công tác tiêu thụ sản phẩm và ảnh hưởnh tới kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Trường hợp thứ hai là kế hoạch sản xuất phù hợp với kế hoạch năng lực sản xuất đây là trường hợp lý tưởng đối với doanh nghiệp. Trường hợp thứ ba là kế hoạch sản xuất thấp hơn kế hoạch năng lực sản xuất, trong trường hợp này doanh nghiệp không tận dụng được hết công suất máy móc, trang thiết bị do vậy chí phí không tải lớn làm giá thành sản phẩm sản xuất ra cao làm giảm mức tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất. Kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu - Khái niệm : Một doanh nghiệp sản xuất rất nhiều các loại sản phẩm khác nhau và có xu hướng ngày càng đa dạng hoá những sản phẩm của mình, mỗi sản 12 phẩm lại bao gồm nhiều chi tiết khác nhau . Vì vậy, để tiến hành sản xuất doanh nghiệp cần sử dụng nhiều chủng loại nguyên nhiên vật liệu với số lượng, quy cách và thời gian cung cấp thường xuyên thay đổi. Kế hoạch nhu cầu nguyên nhiên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất và là công cụ giúp doanh nghiệp quản lý tốt nguồn vật tư, nguyên nhiên vật liệu góp phần quan trọng đảm bảo sản xuất diễn ra đúng tiến độ, liên tục, đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng, thị trường và là giải pháp quan trọng giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm vì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá thành sản phẩm ( thường chiếm tỷ trọng 60 – 80% ). - Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch nguyên nhiên vật liệu : Các chỉ tiêu chính của kế hoạch nhu cầu nhiên nguyên vật liệu của doanh nghiệp là lượng nguyên nhiên vật liệu cần dùng; lượng nguyên nhiên vật liệu cần dự trữ; lượng nguyên nhiên vật liệu cần mua sắm. Lượng nguyên nhiên vật liệu cần dùng là lượng nguyên nhiên vật liệu được sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm trong kỳ kế hoạch, lượng nguyên nhiên vật liệu cần dùng phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị, đồng thời cũng phải tính đến nhu cầu nguyên nhiên vật liệu cho chế thử sản phẩm mới, tự trang tự chế, sửa chữa máy móc, thiết bị..v.v. Lượng nguyên nhiên vật liệu dự trữ ( còn gọi là định mức dự trữ nguyên nhiên vật liệu ) là lượng nguyên nhiên vật liệu tồn kho cần thiết được quy định trong kỳ kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và bình thường. Lượng nguyên nhiên vật liệu cần mua sắm trong kỳ kế hoạch được căn cứ vào lượng nguyên nhiên vật liệu cần dùng; lượng nguyên nhiên vật liệu dự trữ đầu kỳ và lượng nguyên nhiên vật liệu dự trữ cuối kỳ kế hoạch sản xuất. - Cơ sở để xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu : Để xây dựng kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu doanh nghiệp phải căn cứ vào các chỉ tiêu của các kế hoạch trong hệ thống kế hoạch sản xuất là kế hoạch sản xuất , kế hoạch năng lực sản xuất . Những thông tin cần thiết cho công tác xây dựng kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu 13 có trong các tài liệu : Lịch trình sản xuất; bảng danh mục nguyên vật liệu; hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu. - Mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu : Đối với những sản phẩm vật chất thì nguyên vật liệu là yếu tố chính cấu thành trong sản phẩm, vì vậy kế hoạch nguyên vật liệu là cơ sở để kế hoạch sản xuất được triển khai thực hiện. Việc cung ứng nguyên vật liệu đúng thời hạn, chất lượng đảm bảo ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất , chất lượng sản phẩm, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí tồn kho làm giảm giá thành sản phẩm sẽ làm tăng lượng hàng hoá tiêu thụ , tăng số lượng sản phẩm sản xuất. Mặt khác, kế hoạch sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp triển khai thực hiện kế hoạch nhu cầu nguyên vật : Chủ động trong việc tìm kiếm, lựa chọn nguồn cung cấp ổn định, đảm bảo chất lượng, thời hạn giao hàng, giá cả hợp lý. Kế hoạch sản xuất tác nghiệp - Khái niệm : Sau khi xây dựng kế hoạch sản xuất năm, để cụ thể hoá và đảm bảo việc thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu doanh nghiệp tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất tác nghiệp. Kế hoạch sản xuất tác nghiệp có mối quan hệ mật thiết với kế hoạch sản xuất năm của doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất tác nghiệp là kế hoạch tiến độ thực hiện của kế hoạch sản xuất năm bằng cách phân chia nhỏ nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất năm cho các đơn vị, khâu sản xuất của doanh nghiệp ( phân xưởng, ngành, tổ, đội sản xuất, công nhân ) , quy định nhiệm vụ của họ trong từng tháng, tuần, ngày thậm chí là từng ca, giờ.. nội dung của nó là quy định sản xuất cái gì, sản xuất ở đâu, sản xuất bao nhiêu , khi nào thì sản xuất và khi nào phải hoàn thành. Vì vậy công tác xây dựng kế hoạch tác nghiệp sản xuất là một công việc hết sức phức tạp. Thông qua kế hoạch sản xuất tác nghiệp, chức năng kế hoạch hoá hoạt động của doanh nghiệp đã trở thành chức năng quản lý, chỉ đạo sản xuất, 14 những dự kiến kế hoạch trở thành những mệnh lệnh sản xuất, bắt buộc mọi bộ phận, mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải chấp hành . Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp được biểu thị trong hình 1.1. Sơđồ 1.1 KẾ HOẠCH SẢN XUẤT HÀNG NĂM CỦA DOANH NGHIỆP KẾ HOẠCH TIÊU THỤ DỰ BÁO QUẢN LÝ NHU CẦU Kế hoạch sản xuất Kế hoạch năng lực sản xuất Kế hoạch tác nghiệp sản xuất Kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu HỢP ĐỒNG ĐẶT HÀNG 15 - Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch tác nghiệp : Các chỉ tiêu của kế hoạch tác nghiệp về cơ bản giống như các chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất chính nhưng cụ thể chi tiết hơn đối với từng bộ phận, cá nhân tham gia vào quá trình sản xuất tại doanh nghiệp , đó là số lượng các chủng loại sản phẩm, số lượng mỗi chủng loại sản phẩm, tiến độ gia công chế tạo và thời gian hoàn thành sản xuất của mỗi đơn vị , cá nhân trong doanh nghiệp. - Cơ sở để xây dựng kế hoạch sản xuất tác nghiệp : Mục đích của việc xây dựng kế hoạch tác nghiệp là phải xác định được nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị sản xuất chính, các đơn vị sản xuất phụ trợ và các đơn vị phục vụ sản xuất trong doanh nghiệp . Để xác định được chính xác các nhiệm vụ doanh nghiệp phải căn cứ vào các căn cứ chính sau : Các chỉ tiêu về sản phẩm của kế hoạch sản xuất chính, kế hoạch sản xuất hàng năm ; quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm ; các định mức kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp ; thời gian gia công hoặc thời hạn cung ứng ra thị trường ; năng lực sản xuất ở từng khâu, từng bộ phận sản xuất ; mức dự trữ hiện có và kế hoạch; thời gian vận chuyển và một số các căn cứ khác có tính đặc thù đối với doanh nghiệp. - Mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch tác nghiệp sản xuất : Kế hoạch sản xuất và kế hoạch tác nghiệp sản xuất có mối quan hệ mật thiết hữu cơ và phụ thuộc lẫn nhau. Kế hoạch tác nghiệp sản xuất có nhiệm vụ cụ thể hoá những mục tiêu nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất. Các nhiệm vụ, chỉ tiêu của kế hoạch tác nghiệp sản xuất được xây dựng trên cơ sở nhiệm vụ, chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất cho từng quý, tháng, tuần, ngày, ca... Kế hoạch tác nghiệp sản xuất là những chương trình hành động cụ thể của các bộ phận trong doanh nghiệp và là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện thành công kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Kế hoạch tác nghiệp sản xuất đảm bảo cho hoạt động sản xuất của các bộ phận trong toàn doanh nghiệp được phối hợp chặt chẽ, diễn ra liên tục , đều đặn, nhịp nhàng góp phần quan trọng vào việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu của 16 kế hoạch sản xuất . Ngoài ra, kế hoạch sản xuất tác nghiệp còn có vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp khai thác các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như : lao động, nguyên vật liệu, công suất trang thiết bị... một cách có hiệu quả nhất góp phần làm tăng chất lượng, giảm giá thành sản phẩm do đó làm tăng lượng sản phẩm tiêu thụ tác động trực tiếp tới kế hoạch sản xuất. Trong quá trình thực hiện kế hoạch tác nghiệp sản xuất giúp doanh nghiệp phát hiện ra những điểm tích cực , hạn chế và những hiện tượng mất cân đối của hệ thống sản xuất, trên cơ sở đó doanh nghiệp có những giải pháp trong việc điều chỉnh , cải tiến, nâng cao chất lượng kế hoạch sản xuất và ứng phó được với sự biến động của thị trường. 1.2 Vị trí của kế hoạch sản xuất trong kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp Nhiệm vụ của doanh nghiệp là sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng và thoả mãn những nhu cầu thị trường. Công cụ quản lý hữu hiệu doanh nghiệp sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ của mình đó chính là kế hoạch sản xuất kinh doanh ( trước đây được gọi là kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính ). Kế hoạch sản xuất - kinh doanh là hệ thống kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp, là hệ thống các chỉ tiêu, nhiệm vụ, chương trình cụ thể triển khai toàn bộ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với các nguồn lực và biện pháp bảo đảm thực hiện. 1.2.2 Các bộ phận của kế hoạch sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp Hệ thống kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận kế hoạch sau hợp thành : - Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Kế hoạch khoa học và công nghệ. - Kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn. - Kế hoạch lao động tiền lương. - Kế hoạch cung ứng vật tư. 17 - Kế hoạch giá thành sản phẩm. - Kế hoạch tài chính . Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm - Khái niệm : Trong thực tế tại doanh nghiệp khi xây dựng kế hoạch, kế hoạch sản xuất hàng năm có quan hệ mật thiết và gắn với kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và được gọi là kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phản ánh khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đáp ứng, thoả mãn các nhu cầu của khách hàng, thị trường của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Trong nền kinh tế thị trường , doanh nghiệp phải bán những sản phẩm mà thị trường cần chứ không phải là những sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, chức năng tiêu thụ sản phẩm là trung tâm của mọi hoạt động của doanh nghiệp và đặc biệt chức năng sản xuất phải gắn liền với chức năng tiêu thụ . Vì vậy , các doanh nghiệp luôn gắn liền kế hoạch sản xuất đi liền với kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. - Nội dung : Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bao gồm hai bộ phận chính là kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Nội dung của kế hoạch sản xuất được phản ánh qua các chỉ tiêu : Số lượng của từng chủng loại sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ở từng bộ phận và trong toàn doanh nghiệp ; lượng tồn kho cuối kỳ của thành phẩm, bán thành phẩm và vật tư nguyên vật liệu; mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất tại doanh nghiệp như trang thiết bị, lao động, cơ sở hạ tầng .v.v. ; nhu cầu vật tư nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm cho sản xuất ; kế hoạch thuê gia công. Nội dung của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được phản ánh qua các chỉ tiêu : Số lượng mỗi loại sản phẩm tiêu thụ được ; số lượng dịch vụ cung cấp cho các đơn vị bên ngoài doanh nghiệp; giá trị hàng hoá và doanh thu thực hiện và các giải pháp, chi phí cho các hoạt động tiêu thụ sản phẩm. - Vai trò : Trong hệ thống kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp thì kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữ vị trí quan trọng nhất, nó là bộ phận chủ đạo và là trung tâm của kế hoạch hàng năm , là mục tiêu của mọi hoạt động 18 trong doanh nghiệp và là cơ sở , căn cứ để tính toán các chỉ tiêu của mọi bộ phận kế hoạch khác trong doanh nghiệp. Kế hoạch khoa học và công nghệ - Khái niệm : Kế hoạch khoa học công nghệ phản ánh khả năng nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ, phát huy cải tiến kỹ thuật vào thực tế sản xuất của đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động ; rút ngắn chu kỳ sản xuất ; nâng cao chất lượng sản phẩm; tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu ; cải tiến, phát triển sản phẩm mới ; khả năng đảm bảo sản xuất liên tục của doanh nghiệp .v.v. - Nội dung chủ yếu của kế hoạch khoa học và công nghệ được thể hiện trong các lĩnh vực công tác : Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật , phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào quá trình sản xuất ; nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới; tổ chức xây dựng ,giám sát, thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn đo lường, chất lượng , quy trình, quy phạm kỹ thuật đảm bảo chất lượng sản phẩm trong toàn doanh nghiệp; tổ chức công tác duy tu , bảo dưỡng trang thiết bị và quản lý hồ sơ tài liệu kỹ thuật. - Vai trò của kế hoạch khoa học công nghệ : Hoạt động của khoa học công nghệ có mặt ở hầu hết các khâu của quá trình sản xuất, vì vậy kế hoạch khoa học công nghệ là sự đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch năng lực sản xuất của doanh nghiệp và cũng chính là khả năng thực hiện thành công và có hiệu quả các mục tiêu của kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra , với việc triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, phương pháp cải tiến, phát triển sản phẩm mới..v.v. kế hoạch khoa học công nghệ có vai trò rất lớn đối với chất lượng sản phẩm , sự phát triển , vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai. Kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn - Khái niệm : Trong quá trình hoạt động tài sản cố định của doanh nghiệp như máy móc trang thiết bị, nhà xưởng, vật kiến trúc..v.v bị hao mòn ảnh hưởng tới việc 19 thực hiện kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn là bộ phận kế hoạch bảo đảm công tác phát triển và mở rộng sản xuất – kinh doanh trên cơ sở xác định hợp lý và hợp pháp vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc thiết bị của doanh nghiệp. - Nội dung chủ yếu của kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn : Kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn chủ yếu tập trung vào tập trung vào mở rộng sản xuất theo chiều sâu. Vì vậy nội dung chủ yếu của kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn được phản ánh qua các chỉ tiêu : Số lượng máy móc trang thiết bị sửa chữa theo định kỳ và mức tăng thêm năng lực sản xuất mới đưa vào sử dụng ; khối lượng diện tích nhà xưởng, kho tàng, công trình kiến trúc v.v. được sửa chữa được đưa vào sử dụng ; chi phí, nhu cầu vật tư nguyên vật liệu và lao động; thời gian tiến và tiến độ thực hiện. - Vai trò của kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn : Kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn đảm bảo cho các bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp luôn ở trong trạng thái hoạt động tốt và đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng sản xuất của doanh nghiệp phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế tại doanh nghiệp. Xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm , tăng sản lượng, nâng cao hệ số sử dụng tài sản, thiết bị, giảm chi phí kinh doanh không tải, giảm giá thành và tiết kiệm đầu tư. Kế hoạch lao động - tiền lương - Khái niệm : Lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu và không thể thiếu được trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp và nhiệm vụ của các nhà quản trị là làm sao sử dụng lực lượng lao động một cách hợp lý có hiệu quả nhất đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp và người lao động. Kế hoạch lao động tiền lương là bộ phận kế hoạch đảm bảo số lượng và chất lượng lao động để thực hiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp , trên cơ sở vận dụng sáng tạo nguyên tắc 20 phân phối theo lao động và tạo động lực cho người lao động thông qua quỹ tiền lương và tiền thưởng. - Nội dung chủ yếu của kế hoạch lao động – tiền lương được phản ánh qua các chỉ tiêu : Năng suất lao động ; Số lượng, cơ cấu và chất lượng lao động ; định mức lao động; tổng quỹ tiền lương, tiền thưởng ; phát triển, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức ; công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. - Vai trò của kế hoạch lao động – tiền lương : Kế hoạch lao động tiền lương đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ không những của kế hoạch sản xuất – kinh doanh năm mà còn kế hoạch trung và dài hạn của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có khả năng chủ động đối phó với những biến động của thị trường , nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh . Kế hoạch lao động – tiền lương giúp cho doanh nghiệp bố trí, sắp xếp và sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý , cũng như xác định được số tiền công để trả cho người lao dộng và có những biện pháp khuyến khích người lao động tăng năng suất mang lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế hoạch cung ứng vật tư - Khái niệm : Trong quá trình sản xuất , vật tư nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành chính trong sản phẩm không thể thiếu được đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Kế hoạch cung ứng vật tư là bộ phận kế hoạch đảm bảo việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc cung ứng những chủng loại vật tư nguyên vật liệu đúng chủng loại, quy cách, thời hạn. Kế hoạch cung ứng vật tư thể hiện khả năng quản lý, thu mua , sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu để đảm bảo việc thực hiện thành công và có hiệu quả kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Nội dung chủ yếu của kế hoạch cung ứng vật tư được thể hiện qua các chỉ tiêu chính là : Số lượng và thời hạn cung cấp nguyên nhiên vật liệu cần dùng; số
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan